Tại Hội Thảo Quốc Tế về Biển Đông: Trung Quốc muốn duy trì hiện trạng trên biển Đông?

Việt Hà, phóng viên RFA. 2013-03-15

TQ_muon_giu_hien_trang_Bien_Dong_VH.mp3 Phần âm thanh Tải xuống âm thanh

001_GR308262-305.jpg

Bản đồ hình lưỡi bò do TQ tự công bố nhằm chiếm trọn biền Đông.    AFP photo

Một hội thảo quốc tế về tranh chấp biển Đông do Trung tâm châu Á và toàn cầu hóa phối tổ chức với trường đại học Lý Quang Diệu, vừa diễn ra vào ngày 14 tháng 3 tại New York.

Đây là một hội thảo kéo dài hai ngày, quy tụ nhiều học giả quốc tế từ Mỹ, Việt Nam, Trung Quốc, Singapore với chủ đề chính được bàn thảo bao gồm nguồn gốc tranh chấp trên biển Đông, vấn đề pháp lý trong trách chấp này, và quan hệ Mỹ Trung trong mối quan hệ với tranh chấp ở biển Đông.

Đảm bảo tự do hàng hải

Ngày đầu tiên của hội thảo biển Đông diễn ra tại Asia Society, New York phần nào cho thấy sức nóng của những căng thẳng do tranh chấp lãnh hải giữa các nước có liên quan tại khu vực này.

Ngay bài phát biểu mở đầu hội thảo, cựu Thứ trưởng ngoại giao Mỹ phụ trách khu vực Đông Á Thái Bình Dương, Christopher Hill khẳng định lập trường của Mỹ không đứng về bên nào trong tranh chấp biển Đông và mong muốn duy trì tự do hàng hải tại khu vực này:

“Nước Mỹ không đứng về bất cứ bên nào trong tranh chấp chủ quyền tại biển Đông. Đây không phải là do chúng tôi thấy vấn đề phức tạp mà không tham gia, mà do lập trường đã có từ lâu và chính sách của Mỹ, tức là không can thiệp vào tranh chấp chủ quyền nếu nó không lien quan đến chủ quyền của Mỹ. Hoa Kỳ cũng duy trì quan điểm đảm bảo tự do hàng hải, đây là điều Ngoại trưởng Hillary Clinton đã nói về biển Đông và cũng là chính sách có từ lâu của Mỹ. Chúng tôi cũng muốn thấy một giải pháp hòa bình ở khu vực này. Nhưng liệu có được một giải pháp hòa bình không thì là một vấn đề khác.”

Chúng tôi cũng muốn thấy một giải pháp hòa bình ở khu vực này. Nhưng liệu có được một giải pháp hòa bình không thì là một vấn đề khác.
Ô. Christopher Hill

Ông cũng thừa nhận việc giải quyết tranh chấp này giữa các nước không dễ dàng, nhất là đối với thái độ từ Trung Quốc, nước lớn nhất trong tranh chấp, ông nói tiếp:

“Không có một quốc gia nào phức tạp như Trung Quốc với hơn 1 tỷ dân và có thể có đến 2 tỷ quan điểm khác nhau về một vấn đề, chúng ta không thể nghĩ đến một giải quyết dễ dàng, hoặc tiếp cận dễ dàng khi đụng đến vấn đề thái độ của Trung Quốc trong vấn đề biển Đông hay bất cứ vấn đề nào khác.”

Ông Christopher Hill cũng chỉ trích Trung Quốc trong cách tiếp cận vấn đề tranh chấp biển Đông bằng song phương và kêu gọi nước này nên cân nhắc lại cách tiếp cận này.

Tôn trọng lợi ích cốt lõi

Bài phát biểu có lẽ gây nhiều ý kiến tranh cãi sôi nổi nhất vào buổi sáng đầu tiên của hội thảo có lẽ đến từ trung tướng Zhu Chenghu, thuộc học viện quốc phòng Trung Quốc. Ông Zhu nói đến mối quan  hệ tốt đẹp về nhiều mặt giữa Trung Quốc và Mỹ, nhưng thừa nhận có những khác biệt đối với các vấn đề an ninh và quân sự, dẫn đến mất lòng tin từ hai phía.

Ông Zhu cho rằng cả Mỹ và Trung Quốc cần hợp tác vì cả hai đều có những quyền lợi chung. Tuy nhiên ông cũng cảnh báo hợp tác mà không có sự tôn trọng lợi ích cốt lõi của bên kia sẽ không thể giải quyết được khủng hoảng:

chenghu250.jpg
Trung tướng Zhu Chenghu, thuộc học viện quốc phòng Trung Quốc. Ảnh chụp trước đây. Photo courtesy of emory.edu

“Theo tôi thì cả Mỹ và Trung Quốc đều cần từ bỏ cách suy nghĩ theo thời chiến tranh lạnh, đừng tìm kiếm một kết quả không có lợi cho cả hai bên, sẽ không có điều đó trong tương lai quan hệ hai nước. Chúng ta cần ý tưởng mới, ý kiến mới, và thái độ mới. Theo tôi cả Mỹ và Trung Quốc phải tôn trọng lợi ích cốt lõi của hai bên trong khi xem xét đến các quan ngại về an ninh của mỗi nước. Theo tôi mỗi nước chỉ có thể đạt được quyền lợi của mình qua hợp tác. Nếu anh lờ đi lợi ích cốt lõi của bên kia, thì bên kia sẽ không tôn trọng lợi ích cốt lõi và quan ngại an ninh của anh.”

Vào năm 2011, một lãnh đạo cấp cao của Trung Quốc, ông Đới Bỉnh Quốc, đã lên tiếng nói rằng biển Đông là lợi ích cốt lõi của Trung Quốc. Tuyên bố này đã đặt ra nhiều thắc mắc về chính sách và hành xử của Trung Quốc tại khu vực này có giống như cách Trung Quốc đã làm với Tây Tạng và Đài Loan là hai lợi ích cốt lõi khác của Trung quốc.

Các học giả đã chất vấn Trung tướng Zhu về định nghĩa và phạm vi của lợi ích cốt lõi là gì? Liệu biển Đông có phải là lợi ích cốt lõi của Trung Quốc hay không? Trung tướng Zhu Chenghu giải thích:

“Ở Trung Quốc có nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề này. Có người đã hỏi ông Đới Bỉnh Quốc là biển Đông có phải là lợi ích cốt lõi của Trung Quốc không. Còn nhiều tranh cãi về vấn đề này vì có nhiều người tin biển Đông là lợi ích cốt lõi của Trung Quốc vì nó thuộc với yếu tố toàn vẹn lãnh thổ và chủ quyền của Trung Quốc. Một số người cho rằng biển Đông không giống như Đài Loan hay Tây Tạng. Vào lúc này chúng tôi vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về vấn đề này.”

Trung tướng Zhu cho biết có yếu tố thuộc về lợi ích cốt lõi của Trung Quốc: thứ nhất là toàn vẹn lãnh thổ và chủ quyền, thứ hai là môi trường cho phát triển hòa bình, thứ 3 là sự tiếp tục của hệ thống chính trị hiện tại ở Trung Quốc.

Trung Quốc không gây hấn?

Điểm đáng chú ý thứ hai trong bài phát biểu của ông Zhu khiến những người dự hội thảo thắc mắc đó là khi ông nói đến việc Trung Quốc muốn duy trì hiện trạng tại biển Đông.

TQ không phải là nước thích phá vỡ hiện trạng tại Điếu ngư hay biển Đông. Tôi tin là các hành động của TQ luôn là phản ứng chứ không phải gây hấn.
Trung tướng Zhu Chenghu

“Trung Quốc không phải là nước thích phá vỡ hiện trạng tại Điếu ngư hay biển Đông. Tôi tin là các hành động của Trung Quốc luôn là phản ứng chứ không phải gây hấn với bất cứ bên nào duy trì  hiện trạng lúc này tại biển Đông có nghĩa là Trung Quốc không muốn chiếm tất cả các đảo đã được các nước khác chiếm đóng, và chúng ta vẫn tiếp tục các hoạt động khai thác bình thường từ trước. Không một nước nào được tăng số đảo chiếm đóng hiện tại lên.”

Trả lời câu hỏi chất vấn của một người dự hội thảo về hành động cưỡng chiếm Hoàng Sa của Trung Quốc hồi năm 1974 có phù hợp với chính sách duy trì hiện trạng của Trung Quốc, ông Zhu cho rằng Hoàng Sa thuộc Trung Quốc theo công hàm của Thủ tướng Phạm Văn Đồng viết cho Thủ tướng Trung Quốc Chu Ân Lai vào năm 1958, công nhận Hoàng Sa thuộc Trung Quốc.

Liên quan đến vấn đề tự do hàng hải, Trung tướng Zhu Chenghu khẳng định Trung Quốc chưa bao giờ là người gây hấn, và trong vòng 3 năm qua chưa có một sự kiện nào cho thấy Trung Quốc đã gây ảnh hưởng đến tự do hàng hải tại khu vực này, hay ngăn chặn tàu của Mỹ.

Cựu thứ trưởng ngoại giao Mỹ Christopher Hill thì cho rằng nếu nói về tự do hàng hải tại biển Đông, những ngư dân Việt Nam có lẽ là những người hiểu rõ nhất về vấn đề này:

“Chắc chắn nếu bạn là một ngư dân Việt Nam vào lúc này, bạn sẽ không cảm thấy mình có tự do hàng hải.”

Từ nhiều năm nay, các ngư dân Việt Nam đi đánh bắt cá tại ngư trường truyền thống là khu vực quần đảo Hoàng Sa hoặc lánh bão tại đây đã bị lực lượng có vũ trang của Trung Quốc đánh đập, bắt giữ và đòi tiền chuộc.

Trong phần trả lời câu hỏi về cách tiếp cận đa phương trong giải quyết tranh chấp biển Đông, người đại diện từ Trung Quốc cho biết Trung Quốc không chống lại đa phương và sẵn sàng hợp tác nếu Singapore là nước đứng ra trung gian dàn xếp với các nước ASEAN trước khi tiếp cận với Trung Quốc.

Quý vị vừa theo dõi phần 1 tường thuật hội thảo biển Đông tại Asia Society ngày 14 tháng 3. Mời quý vị đón xem phần 2 tường thuật hội thảo ngày 15 tháng 3, phần 2 có chủ đề về vụ kiện của Philippines và đề xuất giải pháp.

Những giới hạn của Đảng Cộng sản

Quốc Phương.  bbcvietnamese.com, 17 tháng 3, 2013

Đảng Cộng Sản VN chi nhiều tiền cho các lễ hội tuyên truyền cho mình hàng năm.

Theo dõi đợt huy động người dân góp ý kiến cho tu sửa Hiến pháp 1992 mà nhà nước và Đảng Cộng sản Việt Nam đang chủ xướng hiện nay, tôi thấy Đảng cộng sản đang bộc lộ một số giới hạn là lực cản của mình trong cách giải quyết bài toán vốn liên quan tới sự tồn vong của họ.

Các giới hạn này có thể không chỉ đóng vai trò quan trọng đằng sau các động thái được cho là ‘lúng túng, thiếu nhất quán’ của Đảng (vốn bị một bộ phận quần chúng, trong đó có các cư dân mạng, đặt câu hỏi khi Đảng ‘lúc mở, lúc đóng’ cho phép dân tham góp ý kiến xây dựng hiến pháp); mà chúng còn có thể quyết định các động thái chiến lược trong tương lai của Đảng. Vậy các giới hạn ấy là gì? Chủ quan, khách quan ra sao?

Trước hết, trong cảm nhận của tôi, có vẻ có ba giới hạn là lực cản mang tính chủ quan đến từ thế hệ – tuổi tác, tính toán chính trị và tâm l‎ý ý thức có vai trò ngăn trở các tiến hóa chính trị, quyền lực của Đảng.

Thứ nhất, giới hạn của phạm vi tuổi tác của các thế hệ lãnh đạo của Đảng có vẻ đang là một lực cản có tác động mạnh. Thế hệ đang chấp chính trong bộ máy ‘chóp bu’ ở Việt Nam hiện nay đa số là các đảng viên kỳ cựu được trưởng thành trong giai đoạn mà trong nước vẫn gọi là cuộc chiến tranh ‘chống Mỹ cứu nước.’

Những người không trực tiếp ‘cầm súng’ thì cũng thuộc các lực lượng chính trị, xã hội, các tổ chức ở hậu phương, hoặc con cháu của những đảng viên ‘chiến binh’, ‘cán bộ’ trong chiến tranh của Đảng…

‘Tuổi tác’

“Không có gì đảm bảo chắc chắn rằng các cán bộ lãnh đạo thuộc thế hệ trẻ sẽ thoát khỏi ý thức hệ, tâm lý và não trạng chuyên chính như trên”

Tuổi tác quyết định ít nhất hai điều. Trước hết, những người lãnh đạo có thể mang theo họ những ảnh hưởng tâm l‎ý chính trị, ý‎ thức thời chiến, ấn tượng tâm l‎ý của thời kỳ xung đột địch ta quyết liệt và không kém phần bạo lực do hoàn cảnh. Đây là cũng là giai đoạn không chỉ xuất hiện các yếu tố cấu thành tâm l‎ý thù hận, địch ta, mà đặc biệt là giai đoạn của tâm lý và não trạng lãnh đạo được cho là duy ý chí, nguyên tắc máy móc về chuyên chính vô sản, điều đã được nhiều nhân sỹ, trí thức trong đợt góp ‎ý kiến nhân lần sửa hiến pháp vừa qua nhắc tới, nhất là sau phát biểu của ông Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng gần đây “sửa gáy” đảng viên, cán bộ (và qua đó, cảnh cáo, răn đe quần chúng về thái độ và lập trường của họ) khi đóng góp sửa đổi Hiến pháp, cũng như trong chiến dịch truyền thông, tuyên truyền bảo vệ Đảng và chế độ rất rầm rộ hiện nay.

Tiếp đó, cũng giống như trường hợp của Kim Jong-un, tân lãnh tụ của Bắc Triều Tiên, mặc dù trẻ tuổi, ở độ tuổi trên dưới 30, nhưng không có gì đảm bảo chắc chắn rằng lớp các cán bộ lãnh đạo thuộc thế hệ trẻ cộng sản sẽ thoát khỏi ý thức hệ, tâm lý và não trạng chuyên chính như trên. Một trong các lý do là vì nếu họ được cơ cấu vào bộ máy lãnh đạo các cấp, thì trên con đường đi tới quyền lực, họ chịu sự ảnh hưởng của các thế hệ cha anh, cha chú lãnh đạo, xung quanh họ vẫn còn các tác động của những người mà có thể “tôi đưa anh lên được, thì tôi cũng có thể hạ anh xuống được.” Nhưng quan trọng nhất, môi trường “xã hội hóa về chính trị” kép từ nền giáo dục đậm màu sắc “lịch sử chiến tranh” và “chuyên chính vô sản” từ phổ thông cho tới trường Đảng, lại bổ sung thêm bằng các môi trường rèn luyên đã được “cơ cấu”, “dự kiến, quy hoạch nhân sự” và thực tập quyền lực trong môi trường cạnh tranh quyền lực với “thẻ đoàn, thẻ đảng, bổng lộc, sổ đỏ (đất đai), cổ phần ưu đãi và tương lai là sổ hưu,” họ có xu hướng đã thích ứng mạnh và củng cố tâm l‎ý, ý thức chính trị một cách chủ động, có ý‎ thức, và qua đó biến những yếu tố này trở thành thành tố “kiên định” tùy hoàn cảnh, trường hợp, kiểu “thép đã tôi thế đấy đời mới” và có thể “bảo hoàng hơn cả vua” bên cạnh sự nhạy bén rất cao với “lợi ích kinh tài cá nhân và phe nhóm”. Họ, nếu vẫn trong guồng máy cũ, với tư cách một thế hệ lãnh đạo mới, có thể sẽ không có sự đổi mới như ai đó mong đợi, kỳ vọng về cải tổ chính trị-xã hội, cách mạng dân chủ, nhân quyền triệt để ở Việt Nam.

Tất nhiên, thích nghi, thích ứng là một năng lực đặc biệt của con người, nếu giữ không được, khi thời cuộc thay đổi, thì những tầng lớp lãnh đạo hiện nay, và những thành phần tiềm năng trong “thế hệ trẻ” sẽ thay đổi rất nhanh, nếu họ tính toán, cân nhắc thay đổi theo kịch bản nào là có lợi nhất cho họ, thậm chí chỉ qua một đêm, khi xuất hiện dấu hiệu cải tổ chính trị, thể chế và xã hội mới, căn bản và thực sự.

‘Chắc cờ’

Tổng bí thư Nguyễn Phú TrọngTổng bí thư Nguyễn Phú Trọng (trái) đề cao việc bảo vệ đảng và quyền lực của chính quyền

Giới hạn có tính lực cản thứ hai có vẻ nằm ở bài toán và tư duy cân nhắc thiệt hơn của Đảng nên cải tổ, đổi mới trong tình hình hiện nay hay là không làm gì, hoặc vừa di chuyển vừa kiểm soát, nếu buộc phải di chuyển.

Trong một bài viết của mình trên BBC, một ‎ý kiến của nhà quan sát và vận động trong nước cho rằng những người chiến đấu cho cải tổ chính trị, cải cách dân chủ ở Việt Nam cần phải “thẳng thắn với đảng, thành thật với mình,” theo tôi điều này liên hệ tới một giới hạn thứ hai của đảng, đó là tâm lý “chắc cờ” của họ. Đảng ngày càng tuyên bố phải nắm chắc quyền lực hơn, thì làm sao có thể nghe ‎và làm theo một cách đơn giản ý kiến của các giới nào đó đòi đảng chia sẻ quyền lực, thậm chí từ bỏ nó?

Lâu nay, trên truyền thông mạng không chính thức, có ‎ý kiến trào phúng cho rằng Tổng bí thư Đảng Cộng sản là thiếu sáng suốt, trong khi một số ý kiến khác cho rằng ngược lại, nhà lãnh đạo của Đảng hiện nay không hề lú lẫn như bị cáo buộc.

Hai luồng ý kiến đều có thể có những l‎ý riêng của mình, một bên có thể cho rằng nhà lãnh đạo của Đảng không nhìn thấy hết tiền đồ và đang tích cực làm những việc chỉ dẫn đến tương lai thiếu bền vững của Đảng, khi ông và các đồng chí cố tình “giữ khư khư” quyền lực; còn bên kia thì có thể lập luận rằng “nếu ông Tổng bí thư cải tổ kiểu Gorbachov, ông và các đồng chí, chiến hữu của ông sẽ không còn ghế quyền lực để ngồi, và bổng lộc để hưởng, chưa kể có thể bị trừng phạt, trả thù,” bởi vậy nên phải giữ chắc, thì đó là tính toán chính trị dựa trên cân nhắc hơn thiệt, có sự tham gia của hoạt động tư duy “trí tuệ” ở nhà lãnh đạo đó, chứ không phải đơn thuần là “lú lẫn.”

“Tâm l‎ý sợ buông ra là đánh mất này đã làm cho Đảng quyết định siết chặt, và nó đứng đằng sau việc đảng đang sử dụng bộ máy tuyên truyền và an ninh, kể cả lực lượng vũ trang, để thắt lại, định hướng lại dư luận xã hội, răn đe các lực lượng cạnh tranh”

Nhưng tôi cho rằng chính tính toán “chắc cờ”, “giữ khư khư” quyền lực này là giới hạn, hạn chế thứ hai của Đảng. Nó có vai trò như một lực cản, một phanh hãm của mọi dự án, mọi tư duy đổi mới. Chưa bơi đã sợ chết đuối, chưa chạy đã sợ ngã, chưa ra tới biển lớn đã muốn quay về nhà, do đó mà có thể có luồng ý kiến cho rằng, Đảng đang “ăn đong” , đang “bóc ngắn cắn dài” trên chính “di sản chính trị đếm từng ngày” của mình, bất luận thân phận, tương lai của dân tộc ra sao và được ngày nào thì hay ngày ấy.

Như vậy, tâm l‎ý sợ buông ra là đánh mất này đã làm cho Đảng quyết định siết chặt, và nó đứng đằng sau việc đảng đang sử dụng bộ máy tuyên truyền và an ninh, kể cả lực lượng vũ trang, để thắt lại, đưa vào khuôn khổ, định hướng lại dư luận xã hội, răn đe các lực lượng cạnh tranh, muốn thách thức quyền lực, từ những người được cho là các nhóm phản biện xã hội công khai có nguồn gốc cán bộ, đảng viên của Đảng, chính quyền, hay những ai mà đảng cho là các “thế lực thù địch” lợi dụng, tuyên truyền, chống phá, mặc dù họ có thể luôn biểu đạt chính kiến một cách công khai và bất bạo động, chân thành đến mức nào.

‘Sợ hãi’

Giới hạn mang tính lực cản thứ ba, như trong một tiết lộ gần đây của một giảng viên cao cấp trong hệ thống đào tạo và l‎ý luận của quân đội đã cho thấy, Đảng sợ mất “sổ hưu.” Sổ hưu ở đây như nhiều bình luận trên mạng đã phân tích, chính là nỗi sợ không định đoạt, kiểm soát được tương lai gần, tương lai xa, bổng lộc, quyền lực mà hiện nay được cho là “vô giới hạn” của Đảng (chính quyền vẫn chưa có luật về Đảng). Nỗi sợ hãi này về những trừng phạt của chính quyền hậu cộng sản, phi cộng sản, trong tương lại, về những áp lực đòi hỏi tìm lại công lý bị mất trong quá khứ của quần chúng, nhân dân một khi đảng đánh rơi quyền lực, đã làm cho Đảng co lại và tìm tới phương thuốc dễ dàng nhất, vốn đã sử dụng quen lâu nay, dù càng ngày càng có vẻ bị “nhờn” trước dân, đó là “chuyên chính vô sản” và sử dụng các răn đe, trừng phạt, thậm chí chế áp bằng bạo lực trước dân nhằm triệt tiêu, ngăn chặn mọi hiểm họa có thể dẫn tới “cơn bão lốc” cách mạng của quần chúng. Và để giải quyết tạm thời trong một hay một vài đại hội đảng, nếu có, của mình, chính quyền và đảng quyết định tiếp tục điều mà tôi gọi là “xuất khẩu nỗi sợ” sang quần chúng. Đáng nhẽ tôi sợ anh, thì anh lại phải sợ tôi, và tôi làm cho anh sợ tôi, để anh không thấy tôi sợ anh.

Biểu tình ở Việt NamCó thể chính quyền đang ngại các cuộc xuống đường của dân chuyển hướng thách thức vào quyền lực của Đảng

Quy luật tâm l‎ý chuyển hóa nỗi sợ theo phương cách này có thể hoạt động trong một số tình huống, nhưng được cho là không bền vững, vì có ít nhất hai lẽ. Sợ hãi trong một thời gian quá dài có thể sẽ dẫn người mang tâm lý đó, như quần chúng, công dân ở một số quốc gia, xã hội, cộng đồng tới một mức độ quá khiếp sợ và dẫn tới nhu cầu cấp bách phải chuyển hóa nỗi sợ của họ sang dạng “tức nước vỡ bờ”, tức là một cấp độ còn cao hơn “nhờn thuốc” (không sợ, hết sợ, bão hòa, trơ ra, bất cần…), và tiến tới “vượt qua sợ hãi”, động lực bùng nổ tâm l‎ý đã góp phần làm nên các cuộc cách mạng mùa Xuân Ả-rập gần đây, và cuộc cải tổ sâu rộng làm sụp đổ toàn bộ hệ thống chính trị chuyên chế ở Đông Âu theo chủ nghĩa xã hội trước đây, trong đó có Ba Lan, Cộng hòa Dân chủ Đức, Roumani, Liên Xô, v.v…

Mặt khác, bị nỗi sợ mất chính quyền này chắn lối, các dự án, ý đồ cải tổ chính trị nếu có ở trong đảng có thể sẽ bị chặn lại, (nhất là ở điểm then chốt là cải tổ triệt để về chính trị, thể chế và quyền lực, dân chủ hóa, tôn trọng các thiết chế đa nguyên chính trị, đa đảng đối lập, dẫn nhập các yếu tố nhà nước pháp quyền thực sự, chuẩn bị chủ động, chu đáo cho các quá trình chuyển đổi kinh tế, chính trị và xã hội hậu thể chế, hậu mô hình chuyên chế, trong đó đảm bảo chuyển giao hòa bình, phát triển bền vững, văn minh, có trách nhiệm và tôn trọng luật pháp…), để tiếp tục làm cho đảng “ổn định quyền lực về hình thức trong hiện tại, nhưng bất chắc về tương lai.” Bằng chứng là nếu ai hỏi các lãnh đạo đảng xem đảng sẽ tồn tại trên vị thế độc tôn thâu tóm chính quyền trong bao lâu, thì khó có ai trong họ có câu trả lời rõ ràng và thuyết phục. Còn nếu hỏi dân, thì cần mở ra trưng cầu ý kiến khách quan, công khai, nghiêm chỉnh, câu trả lời đó có thể sẽ có ngay, và do đó, sẽ bị loại bỏ trong mọi dự án manh nha, từ trứng nước. Thời gian ba tháng vừa qua khi góp ý thay sửa Hiến pháp chưa “bị siết lại” đã cho thấy rõ một phần câu trả lời, với nhiều ý kiến nói thẳng: đảng chỉ có thể tiếp tục sinh mệnh chính trị trong tưong lai nếu chịu chia sẻ và thậm chí từ bỏ quyền lực mà trên hình thức, nguyên tắc được thể hiện ở Điều 4 của Hiến pháp hiện hành.

‘Môi trường’

Trên đây là ba giới hạn đóng vai trò các trở ngại chủ quan, đến từ bên trong nội bộ đảng, có liên quan thế hệ – tuổi tác, tính toán thiệt hơn nhất thời và tâm lý sợ hãi cùng cách thức xử lý.

“Nếu cả hai bên còn chơi bóng bàn kiểu này, mà hiện rất khó có diễn biến khác, thì trận thi đấu sẽ còn kéo dài tới khi nào mà hai bên còn có thể duy trì các cách chơi của họ. Tức là chưa có hồi kết”

Tiếp theo, trong số nhiều giới hạn, trở ngại khác, tôi muốn đề cập tới ba giới hạn hay trở ngại có tính “khách quan” đến từ môi trường, làm ngăn bước tiến hóa trong vị thế quyền lực và sinh mạng chính trị của Đảng. Đó là các giới hạn, trở ngại đến từ: thứ tư, cung cách đấu tranh cho cải tổ chính trị, dân chủ ở trong nước; thứ năm, môi trường ‎ý thức hệ; và thứ sáu, vai trò của áp lực quốc tế mà chủ yếu từ các thể chế và nhà nước dân chủ phương Tây.

Trong thành tố của cải tổ chính trị ở Việt Nam, trong ý thứ tư, các lực lượng muốn cải tổ tuyệt đối ở bên trong và xuất phát từ nội bộ của đảng (trí thức, đảng viên, cán bộ hưu trí) mặc dù đã tỏ ra hết sức can đảm, vẫn buộc phải sử dụng các hình thức che chắn, đề phòng cho an ninh của mình, trong đó có cách nói “men men”, “dựa vào luật của chính quyền” do đảng đề ra, quyết định, để đấu tranh từng bước, từng nấc, trong khuôn khổ, để thay đổi chính khuôn khổ chung. Đây chính là một điều kiện để đảng và chính quyền cũng dựa vào đó “kéo dài cuộc chơi”, với việc gia hạn nhận ‎ý kiến tu chỉnh Hiến pháp lần này là một ví dụ, hay việc thu hút cả xã hội, dư luận xã hội vào một trung tâm chú ‎ý là “sân khấu sửa hiến pháp” vẫn “từ túi của đảng” rút ra là một ví dụ khác. Nếu cả hai bên còn chơi bóng bàn kiểu này, mà hiện rất khó có diễn biến khác, thì trận thi đấu sẽ còn kéo dài tới khi nào mà hai bên còn có thể duy trì các cách chơi của họ. Tức là chưa có hồi kết. Việc bảo cả hai bên thay đổi cách chơi của mình, mà hiện nay có vẻ còn tương đối an toàn cho cả hai bên, do vậy, có vẻ khó khăn.

Đặc biệt điều này càng khó khi hai bên chơi bóng không có trọng tài, không ai đảm bảo rằng nếu cải tổ xảy ra, hoặc không xảy ra thì điều gì sẽ xảy đến với thận phận chính trị của mình. Đây chính là dạng lực cản tinh vi ngăn trở một kịch bản, dự án nào đó về chuyển giao, hay thay đổi, hoặc tiến hóa quyền lực trong dạng thức mới, trong tương lai của đảng có liên quan tới quyền lợi, lợi ích chính đáng của nhân dân và quốc gia, vận mệnh của dân tộc.

‘Phương Tây’

Lãnh đạo Trung QuốcTQ vừa thay đổi thế hệ lãnh đạo với cam kết giữ ổn định chính trị và quyền lực của đảng, bên cạnh tăng trưởng

Thứ năm, như những gì mới diễn ra ở Cuba và Trung Quốc, thậm chí Bắc Triều Tiên, bất chấp các chuyển biến ở Miến Điện hoặc ở nơi khác gần đây, toàn bộ khối các quốc gia đang sử dụng chuyên chính vô sản như hình thức quản l‎ý, công nghệ xã hội nhằm duy trì, thống trị quyền lực độc tôn và toàn trị, vẫn chưa chuyển biến, thay đổi “cấp tiến”, “căn bản.” Thậm chí Trung Quốc được cho là còn có các động thái tạo lực đẩy, lực kéo hướng một số quốc gia cộng sản ít nhất là không rời khỏi vòng ảnh hưởng chính trị, kinh-tài của mình, chưa nói là ngăn họ rơi vào vòng ảnh hưởng của phương Tây. Câu hỏi đặt ra là trong khi Việt Nam còn chịu ảnh hưởng tương tác liên đới về hình thức, tâm lý “với khối quốc gia với ý thức hệ cộng sản chủ nghĩa ” này, cùng toàn khối vẫn chưa động thủ, chưa trao trả quyền lực hay trong quá trình chuyển giao, chia sẻ quyền lực đích thực, thì tại sao Việt Nam (đảng cộng sản) lại phải thay đổi?

Đây là một lực cản dù không hẳn rõ ràng, nhưng về mặt tâm lý chính trị, nó có vai trò tiếp tục để Đảng cộng sản duy trì cách chơi cũ, não trạng cũ và tiếp tục “ngó nghiêng” môi trường, chờ đợi, chờ thời, và dựa vào đó mà quyền biến ứng xử sau, mặc dù về mặt biện chứng mà nói, các dòng tư duy biến đổi, các động thái biến chuyển có thể vẫn không ngừng diễn ra trong nội bộ đảng, nội bộ chính quyền, trong các tầng lớp nhân dân, xã hội, cộng đồng và quần chúng.

“Ngoài ra, mặc dù môi trường là quan trọng, nội lực tự thân có vai trò như thế nào? Nếu một chủ thể cầm quyền trong xã hội nhất định không đổi mới, hoặc chậm cải tổ, thì xử thế của các chủ thể còn lại và tương tác giữa họ sẽ phải và cần ra sao?”

Và cuối cùng là giới hạn tới từ “phương Tây”. Lực cản thứ sáu này đến từ môi trường khách quan, với việc nhiều quốc gia và định chế dân chủ phương Tây trong mấy năm qua được cho là “ít nhiều bị bận rộn, sa lầy” giải quyết các vấn đề kinh tài nội bộ của khối, của từng quốc gia, tổ chức trong đợt suy thoái kinh tế toàn cầu, nên có thể ít nhiều giảm thiểu các trọng tâm chú ý và can thiệp tới một số quốc gia vốn “cần” được chuyển đổi sang thể chế dân chủ văn minh (trong đó có các chế độ cộng sản còn lại, mà Việt Nam là một thành viên). Trên thực tế, đây là một điểm có thể gây tranh cãi. Phương Tây “bận rộn”, nhưng có vẻ vẫn đang hiện diện ở một số địa điểm trên thế giới như Syria hay Miến Điện, sau Libya. Tuy nhiên đúng là cách chơi của các quốc gia này với khối cộng sản đã phức tạp hơn trước, trong hợp tác có tác động, áp lực, trong tác động áp lực, có nhượng bộ, hợp tác.

Vấn đề là ai quan trọng với ai hơn trong một quan hệ, lĩnh vực, thời điểm gắn với lợi ích cụ thể; và vấn đề nội bộ của riêng Việt Nam có tới mức cấp thiết với các quốc gia phương Tây hay các thể chế được cho là “tiến bộ, tiên phong” đó trên thế giới hay không? Đó là các câu hỏi chưa hẳn có sẵn câu trả lời, chưa nói tới luật pháp Quốc tế, hay bản thân các thiết chế chính trị, luật pháp của Liên hợp quốc và nhiều định chế quốc tế khác, cũng còn tiếp tục định hình, hoàn thiện, chuyển mình trong thế kỷ 21. Ngoài ra, mặc dù môi trường là quan trọng, nội lực tự thân có vai trò như thế nào? Nếu một chủ thể cầm quyền trong xã hội nhất định không đổi mới, hoặc chậm cải tổ, thì xử thế của các chủ thể còn lại trong quốc gia và tương tác giữa họ với chủ thể kia sẽ phải và cần ra sao?

Và trong khi còn chờ đợi câu trả lời, phải chăng đây có thể là một yếu tố nữa như lực cản khách quan khiến đảng Cộng sản chưa thấy “cấp thiết” cần cải tổ như những gì mà những người khác, chủ thể chính trị – xã hội khác trong xã hội, trong nhân dân, các giới, các tầng lớp có thể ít nhiều đã nhìn thấy trước và đang không ngừng cầu vọng.

Góp ý dự thảo sửa đổi Hiến Pháp 1992: một trò mèo bỉ ổi của Cộng Sản Việt Nam

hp vnLàm trò mèo vốn là thói thường của chế độ cộng sản bởi Chủ Nghĩa Xã Hội và Chủ Nghĩa Cộng Sản thực ra không hề tồn tại trong xã hội loài người, mà chỉ là một sản phẩm của chứng hoang tưởng do một số triết gia bệnh hoạn về tâm thần như Karl Marx, Engels và Lenin tưởng tượng ra. Bởi đồng thanh tương ứng, đồng khí tương cầu mà những kẻ bệnh hoạn đó đã gặp nhau về phương diện tư tưởng, và đã mang lại một mối hiểm họa khó lường cho nhân loại. Và, ở Việt Nam cũng có một số kẻ đồng bệnh tương lân với các nhà tư tưởng tâm thần đó, nên cũng đã mang họa hại khôn lường cho đất nước và dân tộc Việt Nam.

Vì muốn cả dân tộc tin vào một chiếc bánh vẽ Thiên Đường Xã Hội Chủ Nghĩa ở tương lai, nơi không có người giàu kẻ nghèo mà mọi người đều sung túc thịnh vượng và an nhàn với chính sách chung của đảng và nhà nước là “làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu”… mà đảng và nhà nước cộng sản cứ phải triền miên sống trong sự dối trá, bịp bợm và cứ phải làm hết trò mèo này đến trò mèo khác xuyên suốt lịch sử cai trị đất nước.

Chẳng hạn, để thể hiện tính dân chủ trong việc thành lập các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương, chế độ cộng sản Việt Nam cũng tổ chức ứng cử và bầu cử, cũng tổ chức in ấn lá phiếu, in ấn thẻ cử tri cùng bích chương, khẩu hiệu để bố cáo rồi cũng tổ chức cổ động bầu cử kéo dài hàng tháng trời và có thể tiêu tốn hàng ngàn tỷ đồng và đến ngày bầu cử, thậm chí thùng phiếu còn được đưa đến tận giường bệnh cho những cử tri vì ốm đau không đi lại được để họ bỏ phiếu ngay tại giường bệnh, những cử tri bất hợp tác vì cảm thấy cuộc bầu cử chỉ là hành động mị dân mà cáo ốm, yếu đến mức không thể bỏ phiếu được, thì các nhân viên của ban bầu cử cũng sẽ  giúp, cầm tay cử tri đó cầm lá phiếu để bỏ vào thùng phiếu sau khi đã giúp họ lựa chọn những “ứng cử viên xứng đáng” được ghi trên lá phiếu – Và cho dù những cử tri khác đã gạch bỏ tất cả những ứng cử viên được ghi tên trong là phiếu vì chẳng có ai trong số đó xứng đáng đại diện cho họ trong các cấp chính quyền, nhưng rồi đến lúc công bố kết quả thì những người đắc cử cũng đều là những người được 100% cử tri ủng hộ, bởi những gì đảng và nhà nước muốn mà chẳng được! Và dù Điều 2, Chương 1 về luật bầu cử và ứng cử mà Hiến Pháp nước CHXHCN Việt Nam đã quy định rằng: “Công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, thời hạn cư trú, đủ mười tám tuổi trở lên đều có quyền bầu cử và đủ 21 tuổi trở lên đều có quyền ứng cử đại biểu Quốc hội và chính quyền các cấp theo quy định của pháp luật.” Nhưng thực tế hoàn toàn không phải như vậy, về hoạt động bầu cử thì tất cả những công dân từ 18 tuổi trở lên đều buộc phải bầu cử, nếu không đều bị kết tội phản động, chống lại chủ trương chính sách của nhà nước, bởi việc buộc tất cả các cử tri phải đi bầu để thể hiện tính dân chủ trong việc bầu chọn người đại diện của nhân dân trong các cấp chính quyền, nhưng việc đó hoàn toàn không ảnh hưởng đến việc ai sẽ đắc cử, sẽ được cơ cấu vào các chức vụ trong chính quyền, bởi việc đó đảng và nhà nước đã quy hoạch sẵn theo chế độ “đảng cử dân bầu” rồi! Còn lại, việc ứng cử là một vấn đề nhạy cảm: Bởi không phải tất cả “Công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, thời hạn cư trú, đủ 21 tuổi trở lên đều có quyền ứng cử đại biểu Quốc hội và chính quyền các cấp theo quy định của pháp luật” mà các ứng cử viên nhất thiết phải do một tổ chức ngoại vi của đảng cộng sản tiến cử và giới thiệu. Và đa phần những người được giới thiệu ra ứng cử đều là đảng viên của đảng cộng sản, hoặc ít nhất cũng phải là con em trong các gia đình có truyền thống cách mạng, phải “vừa hồng, vừa chuyên”. Còn lại những công dân tự ra ứng cử nếu không bị tại nạn giao thông để chết bất đắc kỳ tử thì cũng bị đưa vào bệnh viện tâm thần để điều trị, vì những ứng cử viên vào quốc hội hay vào các cấp chính quyền, nhất thiết phải là những người “của đảng, do đảng và vì đảng” còn những ai vì nặng lòng với dân tộc, với vận mệnh của đất nước mà tự ra ứng cử thì nhất định người đó đã bị “tâm thần phân liệt” không phải chết, thì phải đưa vào bệnh viện tâm thần chứ còn đưa đi đâu nữa? Lịch sử Việt Nam qua các cuộc bầu cử Quốc hội và Hội Đồng Nhân Dân các cấp từ năm 1946 đến nay đã chứng minh rõ điều này: Một Trò Mèo của chế độ cộng sản Việt Nam về bầu cử và ứng cử.

Để tuyên truyền, nhồi sọ người dân Việt Nam từ sơ sinh cho đến bạc đầu về chế độ cộng sản, về Hệ Thống Xã Hội Chủ Nghĩa và tinh thần quốc tế vô sản, đảng và nhà nước cộng sản Việt Nam cũng đã từng thực hiện những trò mèo khác, không kém phần thô bỉ. Chẳng hạn để truyền bá về đảng cộng sản Việt Nam từ sự ra đời cho đến những chiến tích vẻ vang, hay về mối tình hữu nghị giữa Việt Nam – Liên Xô hay Việt Nam – Trung Hoa… đảng và nhà nước Việt Nam đã tổ chức hàng trăm cuộc thi, cùng chủ đề, cùng nội dung câu hỏi cho cả dân tộc Việt Nam từ các cháu mẫu giáo, đến các sinh viên đại học, cho đến cán bộ viên chức trong các cơ quan ban ngành kể cả các giáo sư, tiến sỹ của các trường cao đẳng, đại học và các học viện… Tất nhiên khi ban hành đề thi thi đảng và nhà nước cũng không quên ban hành luôn cả đáp án… Và nhà nhà dự thi, người người dự thi, tất cả nam phụ lão ấu dự thi… Ai có bút dùng bút, ai có computer dùng computer… để sao chép lại đúng như đáp án đã ban hành… ai không biết chữ hoặc không có thời gian để sao chép lại đáp án thì dùng máy photocopier mà photo lại đáp án do nhà nước ban hành đó, rồi ghi tên mình vào, hoặc nhờ người khác ghi hộ tên mình vào để nộp lên cấp trên dự thi… đều được chấp nhận cả. Đảng và nhà nước sẽ đếm số lượng, cơ quan đơn vị nào có số lượng bài gởi về dự thi cao nhất sẽ được trúng thưởng… Đơn vị nào có số lượng bài dự thi thấp hơn số nhân sự trong cơ quan, tất nhiên tổ chức đảng, đoàn và công đoàn ở đơn vị đó sẽ bị phê bình kiểm điểm là không hoàn thành nhiệm vụ dự thi. Tất nhiên cũng hiếm khi có đơn vị nào không hoàn thành chỉ tiêu bởi ai cũng biết đây là một chính sách lớn của đảng. Về cá nhân đoạt giải, thường là những người làm nghề tự do, như nhặt rác, thu lượm ve chai, hoặc các em ở các trường tiểu học, bởi việc trao giải cá nhân cho các thành phần đó sẽ có ác dụng tuyên truyền nhiều hơn cho đảng và nhà nước: Một Trò Mèo của chế độ cộng sản Việt Nam về đường lối chính sách của cộng sản.

Vào đầu tháng 01 năm 2013 vừa qua đảng và nhà nước cộng sản Việt Nam lại thực hiện một trò mèo mới mà quy mô và tính chất đều không kém phần thô bỉ so với những trò mèo trước đây, ấy là kêu gọi toàn dân “Góp Ý Dự Thảo Sửa Đổi Hiến Pháp 1992” để nhằm xoa dịu làn sóng phản kháng của đồng bào các giới trong và ngoài nước đối với chế độ cộng sản trước những chủ trương chính sách đối nội đối ngoại vô cùng nhược hèn và ngu xuẩn của đảng và nhà nước, đặc biệt là đối sách với trung cộng về vấn đề biên giới và biển đảo, mặc dù trong thực tế, chế độ cộng sản Việt Nam chưa từng có một bản Hiến Pháp đúng nghĩa, vì cái văn bản mà đảng và nhà nước cộng sản Việt Nam cho là Hiến Pháp đó, chỉ là một công cụ để đảng và nhà nước cai trị toàn dân tộc Việt Nam và biến cả dân tộc Việt thành những kẻ nô lệ chứ cái mà đảng và nhà nước cộng sản Việt Nam mạo nhận là Hiến Pháp đó chưa bao giờ thể hiện ý chí và NGUYỆN VỌNG của tuyệt đại đa số dân chúng tồn tại ở trong hoặc ngoài NHÀ NƯỚC ĐÓ, nhưng vẫn là DÂN THUỘC NHÀ NƯỚC ĐÓ theo như định nghĩa của Hiến Pháp hay Constitutio hoặc Constitution của Tự Điển Bách Khoa Toàn Thư. Dẫu vậy, cũng muốn cho toàn dân thấy cái tính ưu việt của chế độ cộng sản về cái gọi là dân chủ trong xây dựng hệ thống pháp chế của nhà nước, đảng và nhà nước cộng sản Việt Nam vẫn tiến hành cho toàn dân được góp ý cho dự thảo sửa đổi Hiến Pháp. Để khởi động cho hỏa động này, vào ngày 16 tháng 01 vừa qua Thủ tướng Y Tá Nguyễn Tấn Dũng vừa ký quyết định số 136/QĐ-TTG về: Ban hành Kế hoạch của Chính phủ về việc tổ chức lấy ý kiến về dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992. Rằng: “Thủ tướng Chính phủ yêu cầu việc lấy ý kiến về các quy định Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 của các Bộ, ngành, địa phương phải được thảo luận, lấy ý kiến với các hình thức thích hợp, tạo thuận lợi để cán bộ, công chức, viên chức, các tầng lớp nhân dân tham gia sửa đổi Hiến pháp năm 1992.

Việc tổ chức lấy ý kiến về Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 phải được thảo luận, lấy ý kiến với các hình thức thích hợp, tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ, công chức, viên chức, các tầng lớp nhân dân tham gia sửa đổi hiến pháp năm 1992.

Việc tổ chức lấy ý kiến phải được tiến hành rộng rãi, dân chủ, khoa học, công khai; bảo đảm tiến độ, chất lượng, thiết thực và tiết kiệm. Các ý kiến đóng góp vào Dự thảo phải được tập hợp đầy đủ, chính xác, khách quan, trung thực và là cơ sở để góp phần hoàn thiện Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992.

 Các Bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm tuyên truyền, vận động cán bộ, nhân dân tham gia đóng góp ý kiến và phản ánh trung thực, kịp thời ý kiến đóng góp; không để các đối tượng xấu, thế lực thù địch lợi dụng chống phá, xuyên tạc chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước.”

Trước đó, vào ngày 28 tháng 12 năm 2012, thay mặt Bộ Chính trị, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng Lú đã ký ban hành Chỉ thị số 22-CT/TW về việc tổ chức lấy ý kiến nhân dân về dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 cũng cùng nội dung chỉ đạo rằng: “Việc tổ chức lấy ý kiến nhân dân về dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 là một đợt sinh hoạt chính trị quan trọng, rộng lớn trong toàn Đảng, toàn dân và cả hệ thống chính trị nhằm phát huy quyền làm chủ, trí tuệ, tâm huyết của các tầng lớp nhân dân, của các cấp, các ngành, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của mỗi cá nhân, cơ quan, tổ chức đối với việc sửa đổi Hiến pháp, thi hành Hiến pháp, pháp luật và góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.

Tuy nhiên, khi các nhân sỹ trí thức trong nước lầm tưởng rằng các lãnh đạo đảng và nhà nước CSVN đã thực sự nhận thức được những lầm lỗi của mình đối với đất nước, đối với dân tộc về các đường lối và chính sách lãnh đạo của đảng hơn ba phần tư thế kỷ qua đã khiến cho nước nhà  trở nên nghèo nàn, tụt hậu, dân chúng đói rách lầm than ngu tối, tổ quốc lại đứng trước nguy cơ bị giặc Tàu đô hộ lần thứ Năm, nên lãnh đạo đảng và nhà nước đã kêu gọi các tầng lớp nhân dân cùng các sỹ phu đóng góp tâm sức và trí tuệ của mình nhằm xây dựng một Hiến Pháp hoàn chỉnh cho một nhà nước pháp quyền thực sự của dân, do dân và vì dân. Cho nên 72 nhân sỹ trí thức đã không quản khổ tứ lao tâm, soạn thảo văn bản kiến nghị nhà nước sửa đổi toàn bộ Hiến Pháp, xóa bỏ điều 4, xóa bỏ quyền độc quyền lãnh đạo đất nước của đảng cộng sản, xây dựng một nhà nước dân chủ pháp trị, tam quyền phân lập, đa nguyên chính trị, đa đảng lập quyền…

Nhưng không lâu sau khi đại diện 72 nhân sỹ trí thức trình lên Ban Chỉ Đạo Góp Ý Dự Thảo Sửa Đổi Hiến Pháp của Quốc Hội BẢN KIẾN NGHỊ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP thì cả Tổng Bí Thư Nguyễn Phú Trọng, Chủ Tịch Quốc Hội Nguyễn Sinh Hùng cùng tất cả các cơ quan truyền thông của nhà nước đã đồng loạt chỉ trích, lăng mạ các nhân sỹ trí thức nặng lòng với vận mệnh của quê hương, dân tộc đó là thành phần suy thoái chính trị, tư tưởng, đạo đức và đe dọa là cần phải “xử lý”.

Và trước mắt, một nhà báo có nhân cách đã bị đuổi việc vì dám nói lên tâm tư tình cảm của bản thân, mà cũng là ý chí, nguyện vọng của toàn dân tộc về thái độ, tư cách và lối hành xử của các lãnh đạo tối cao của đảng và nhà nước cộng sản Việt Nam.

Tất nhiên, cả Bộ Chính Trị Trung Ương Đảng CSVN cũng đã thấy được người dân Việt đã đến lúc dám nói lên sự thật và không còn úy kỵ bạo quyền chuyên chính nữa, nên các cấp chính quyền của các tỉnh thành phố trong cả nước đã đưa ra sáng kiến kinh nghiệm bỉ ổi nhất trong các chính sách bỉ ổi của nhà cầm quyền cộng sản Việt Nam, ấy là phát hành “Phiếu Lấy Ý Kiến Nhân Dân Về Dự Thảo Sửa Đổi Hiến Pháp 1992” với những gợi ý thấu đáo như những đáp án của một đề thi, để toàn dân chúng và cả các tầng lớp cán bộ công chức giáo sư tiến sỹ, chỉ việc theo đó mà sao chép vào những khoảng trống cần ghi chép, rồi giao nộp về trung ương cho Ban Chỉ Đạo Góp Ý Dự Thảo Sửa Đổi Hiến Pháp, để đảng và nhà nước tổng kết và công bố với quốc dân đồng bào rằng “100% dân chúng Việt Nam tán thành hoàn toàn  với Dự Thảo Sửa Đổi Hiến Pháp Của Đảng và Nhà Nước, rằng cả dân tộc Việt Nam nhất trí cao rằng sự tồn tại của đảng cộng sản Việt Nam là hợp Hiến, Hợp Pháp, rằng  vai trò lãnh đạo, cầm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam có cơ sở lịch sử, chính trị – tư tưởng và pháp lý rõ ràng, vững chắc.

Về chính trị – tư tưởng, Đảng Cộng sản Việt Nam lấy Chủ nghĩa Mác – Lê-nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng; mục tiêu của Đảng là xây dựng một xã hội “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Mục tiêu đó phản ánh chân thực và khách quan khát vọng của đại đa số quần chúng nhân dân và phù hợp với xu thế phát triển lịch sử.

Về pháp lý, vai trò lãnh đạo của Đảng được quy định tại Điều 4 của Hiến pháp năm 1992 được các đại biểu Quốc hội, đại diện cho nhân dân biểu quyết thông qua. Việc Hiến pháp quy định vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với Nhà nước và xã hội là điều hoàn toàn phù hợp quyền dân tộc tự quyết, được ghi nhận trong Hiến chương Liên hợp quốc.

Như vậy, vai trò lãnh đạo Nhà nước và xã hội của Đảng là đương nhiên và hợp pháp.” (Sic)

Mặc dù thực tế không phải như vậy mà sự thật là toàn dân Việt Nam đang muốn xóa bỏ điều 4 Hiến Pháp, chấm dứt hoàn toàn vai trò của đảng cộng sản trong việc cai trị đất nước và giải tán đảng cộng sản và  giải thể vĩnh viễn chế độ cộng sản trên toàn lãnh thổ Việt Nam, trao lại quyền lực nhà nước về cho nhân dân, trao quyền quyết định vận mệnh của đất nước Việt Nam cho dân tộc Việt Nam bởi đất nước Việt Nam là của hơn 90 triệu đồng bào Việt Nam trong và ngoài nước, chứ không phải là tài sản riêng tư của đảng cộng sản.

Dự thảo sửa đổi hiến pháp 1992 mà đảng và nhà nước cộng sản Việt Nam vừa ban hành để tiếp tục lừa bịp dân tộc Việt Nam là một trò mèo vô cùng bỉ ổi! Hãy chấm dứt ngay!

© Nguyễn Thu Trâm, 8406

© Đàn Chim Việt

 THEO DÒNG SỰ KIỆN:

ĐCS VN muốn gì qua việc sửa đổi Hiến pháp 1992?

imagesSau 2 năm tuyên bố ý định sửa đổi, bổ sung Hiến pháp 1992, ngày 2/01/2013 Ủy ban dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 của Quốc hội chính thức công bố toàn văn Bản dự thảo trên các phương tiện truyền thông đại chúng/ xem.

Mục đích được nêu là để lấy ý kiến góp ý của các tầng lớp nhân dân cho nội dung bản Dự thảo này. Thời hạn được phép góp ý là từ 21/01 đến hết ngày 31/03/2013.

Lý do ĐCS VN tiến hành sửa đổi Hiến pháp năm 1992 được Quốc hội VN nêu trong Tờ trình số 11/TTr-UBTVQH13 ngày 2/8/2011 của Ủy ban thường vụ Quốc hội:

“Hiến pháp năm 1992 là Hiến pháp của thời kỳ đầu đổi mới đất nước. Đến nay, đất nước ta đã có nhiều thay đổi trong bối cảnh quốc tế đang có những diễn biến to lớn, phức tạp và sâu sắc. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011), Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 2011 – 2020, Báo cáo chính trị Đại hội đại biểu toàn quốc lần XI của Đảng, trên cơ sở tổng kết sâu sắc thực tiễn và lý luận 25 năm đổi mới, đã xác định rõ mục tiêu, định hướng phát triển toàn diện, bền vững đất nước trong giai đoạn cách mạng mới nhằm xây dựng nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Vì vậy, việc nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992 cho phù hợp với tình hình mới là rất cần thiết.”

Những lý do mà ĐCS VN nêu để tiến hành sửa đổi Hiến pháp năm 1992 cho ta thấy có sự mập mờ dụng ý.

Họ chỉ nêu một cách chung chungbối cảnh quốc tế đang có những diễn biến to lớn, phức tạp và sâu sắc” và “Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011), Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 2011 – 2020, Báo cáo chính trị Đại hội đại biểu toàn quốc lần XI của Đảng”.

Sửa đổi Hiến pháp, khung luật tối cao của 1 quốc gia, là việc đại sự.

Hiến pháp lại là bản khế ước cam tâm tình nguyện thực hiện của nhân dân Việt Nam.

Sự việc chỉ cho phép nhân dân Việt Nam góp ý cho Bản dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 trong thời hạn quá ngắn ngủi 69 ngày là một điều nghi vấn lớn, đáng để cho chúng ta phân tích những mưu toan chiến lược của ĐCS VN trong nội dung Hiến pháp mới.

Bài viết này sẽ căn cứ vào nhận định tổng quát về CNCS:

“Đừng nghe Cộng sản nói, hãy xem Cộng sản làm” mà giải mã ý đồ thâm hiểm của ĐCS VN trong sự kiện sửa đổi HP.

1. Mục đích đầu tiên của Sửa đổi Hiến pháp năm 1992 là ĐCS VN tiếm đoạt hoàn toàn Quân đội nhân dân Việt Nam.

Ta hãy xem những qui định về Lực lượng vũ trang của các bản HP các năm 1946, 1959, 1980, 1992 như thế nào.

– Hiến pháp 1946 không có điều khoản riêng về Lực lượng vũ trang của Nhà nước VN.

– HP VN 1959

Điều 8

Lực lượng vũ trang của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà là của nhân dân, có nhiệm vụ bảo vệ thành quả của cách mạng, bảo vệ độc lập, chủ quyền, lãnh thổ toàn vẹn và an ninh của Tổ quốc, bảo vệ tự do, hạnh phúc và sự nghiệp lao động hoà bình của nhân dân.

– HP 1980.

Điều 51

Các lực lượng vũ trang nhân dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và nhân dân, có nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu bảo vệ những thành quả của cách mạng, độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội, tự do, hạnh phúc và lao động hoà bình của nhân dân, cùng toàn dân xây dựng nước nhà.

– HP 1992.

Ðiều 45

Các lực lượng vũ trang nhân dân phải tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và nhân dân, có nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và những thành quả của cách mạng, cùng toàn dân xây dựng đất nước.

Trong tất cả các văn bản HP trình bầy ở trên, các ” Lực lượng vũ trang là của nhân dân” ” tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và nhân dân”. Ngay cả trong các bản HP 1980 và 1992, khi ĐCS VN đang ở tại đỉnh cao của quyền lực và uy tín, họ cũng chưa dám khẳng định trong văn bản HP là “Lực lượng vũ trang phải trung thành với ĐCS VN”.

Hôm nay, khi CNCS quốc tế hoàn toàn tan rã hơn 20 năm, khi ĐCS VN không hoàn thành nhiệm vụ gìn giữ biên cương hải đảo Việt Nam, khi bộ mặt đặt ý thức hệ cộng sản lên trên quyền lợi quốc gia dân tộc của ĐCS VN bị bóc trần, ĐCS VN lại mánh lới đưa ra:

Điều 70 (sửa đổi, bổ sung Điều 45)( Bản dự thảo sửa đổi HP năm 1992, xem http://baodientu.chinhphu.vn/Home/Chinh-thuc-cong-bo-Du-thao-sua-doi-Hien-phap-1992/20131/158230.vgp):

“Lực lượng vũ trang nhân dân phải tuyệt đối trung thành với Đảng cộng sản Việt Nam, Tổ quốc và nhân dân, có nhiệm vụ bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân, chế độ xã hội chủ nghĩa, cùng toàn dân xây dựng đất nước và thực hiện nghĩa vụ quốc tế.”

Dự thảo Hiến pháp sửa đổi, bổ sung có 11 chương, 126 điều, so với Hiến pháp năm 1992, giảm một chương, 21 điều. Trong đó 18 điều giữ nguyên, 95 điều sửa đổi và bổ sung 13 điều mới. Theo đó, Chủ tịch nước là thống lĩnh các lực lượng vũ trang nhân dân và giữ chức Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh;quyết định phong hàm, cấp sĩ quan cấp tướng, đô đốc, phó đô đốc, chuẩn đô đốc hải quân; bổ nhiệm Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam. Chủ tịch nước có quyền tham dự các phiên họp của Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chính phủ. Khi cần thiết, Chủ tịch nước yêu cầu Chính phủ họp bàn về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước.

Tất cả các thay đổi trên chỉ dùng làm hỏa mù đánh lạc hướng dư luận nhân dân Việt Nam. Vì thực tế, Bộ chính trị ĐCS VN vẫn là quyết định tối cao, thêm một chút quyền lực cho CT nước không làm giảm vai trò của BCT ĐCS VN.

Việc qui định “Các lực lượng vũ trang phải tuyệt đối trung thành với ĐCS VN” mới là cốt lõi, mới là mục tiêu chính của lần sửa đổi HP này.

Tại sao tôi khẳng định điều này, có 2 lý do chính :

– Lý thuyết cộng sản rất coi trọng bạo lực. Trong khi uy tín của ĐCS VN đang tan rữa, việc họ níu vào chiếc phao bạo lực: Các Lực lượng vũ trang nhân dân phải tuyệt đối trung thành với Đảng cộng sản Việt Nam, là tiên đoán được.

– Lý do này cần một chút phân tích dài dòng, tôi dành riêng 1 mục dưới đây.

2. ĐSC VN đang chuẩn bị cho tàn sát những người Việt Nam yêu nước chống TQ bằng Quân đội và Công an một cách hợp hiến.

Để khẳng định kết luận trên, ta phải xét vào bối cảnh xuất hiện Luận biển VN và Bản dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992.

Cả 2 văn kiện trên cùng được tiến hành đồng thời trong thời gian 2011, 2012. Việc thông qua Luật biển VN, do can thiệp của TQ, kế hoạch thông qua Quốc hội cuối 2011 thì chuyển vào giữa năm 2012.

Luật biển VN khẳng định 2 quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa thuộc vào lãnh hải thiêng liêng của Tổ quốc VN.

Ở đây, cần phải sử dụng trí thông minh chính trị để lý giải hiện tượng này.

ĐCS VN ra đời do 1 nhóm các thanh niên VN yêu nước khởi xướng. Những người thanh niên này hi vọng đây là con đường cứu nước và xây dựng 1 xã hội công bằng, tiên tiến cho dân tộc VN.

ĐCS VN lớn mạnh cũng nhờ phải dựa trên lòng yêu nước của dân tộc Việt Nam.

Như vậy cội nguồn sức mạnh của ĐCS VN là luôn giả dối, che đậy những âm mưu thâm độc của cương lĩnh cộng sản đối với dân tộc Việt Nam, để có thể dựa vào lòng yêu nước của nhân dân Việt Nam.

Sự kiện Hồ Chí Minh khóc sau Cải cách ruộng đất chứng minh cho nhận định này.

Khóc mà nhận ra khuyết điểm và muốn sửa chữa khuyết điểm là khóc thật.

Khóc mà sau đó lại tiếp tục giết người, cướp của là khóc giả dối, là mị dân, là mua chuộc lòng người.

Tách rời cội nguồn yêu nước của dân tộc Việt Nam, sức mạnh của hơn 3 triệu những kẻ chỉ lao tâm, khổ trí cho tham nhũng hôm nay là zero.

BCT ĐCS VN hiểu rất rõ điều này.

Đây là lý do chính của sự ra đời của Luật biển VN.

Cũng như Quyền biểu tình cho công dân Việt Nam đã được ghi nhận từ 1946.

Đến nay, sau gần 67 năm, các Quốc hội cộng sản VN không ra nổi Luật biểu tình là 1 mẹo chính trị của ĐCS VN, cố tình không thông qua Luật biểu tình. Trường hợp này, CT Nguyễn Thế Thảo đã vi hiến khi ngăn cấm nhân dân Hà Nội biểu tình chống TQ. Không có Luật biểu tình là lỗi của các QH VN. Quyền biểu tình là quyền Hiến pháp qui định. Hiến pháp là luật cao nhất.

ĐCS VN cũng hi vọng mị dân Việt Nam bằng Luật biển VN vì hiểu được tình cảm của nhân dân Việt Nam với Hoàng Sa, Trường Sa.

Khốn nỗi, bành trướng Biển Đông, chiếm trọn Hoàng Sa, Trường Sa của Việt Nam là mục tiêu chiến lược của ĐCS TQ.

Sự kiện tầu TQ cắt cáp tầu Bình Minh 2 đã dấy nên sự thức tỉnh của người dân Việt Nam trước âm mưu cướp lãnh thổ, đoạt lãnh hải VN của TQ.

ĐCS VN biết rằng sự tồn tại hay không tồn tại của ĐCS VN sẽ được quyết định bởi thái độ của họ trước các vấn đề lãnh hải tại Biển Đông.

Mà mục tiêu dâng Hoàng Sa, Trường Sa, dâng Biển Đông cho TQ đã được ĐCS VN quyết định để bảo vệ quyền tham nhũng của tầng lớp quí tộc cộng sản phong kiến thuộc ĐCS VN.

Chứng cớ cho nhận định này là việc khăng khăng làm đàn em cho TQ bất chấp âm mưu cướp đất đai biển đảo VN của TQ. Họ vẫn nhận là theo CN Mác-Lênin, theo CNCS như TQ. Họ khẳng định rằng VN và TQ đồng thuận trên tất cả mọi bình diện, chỉ có 1 bất đồng nhỏ tại Hoàng Sa, Trường Sa.

Họ tước đoạt quyền tự vệ của dân tộc Việt Nam trước xâm lăng bằng chính sách không liên minh quân sự.

Họ cho phép TQ vào các bí mật có tính quốc phòng của Việt Nam như các cánh rừng biên giới, Tây Nguyên…

Họ đồng ý cho TQ xây đường sắt cao tốc xuyên Hoàng Liên Sơn, phá bỏ bức thành đá tự nhiên giúp Việt Nam đánh thắng 9 lần xâm lược của TQ.

Họ cho phép gián điệp TQ hoạt động quanh Cam Ranh.

Họ bắt giam những người yêu nước dám khẳng định HS-TS-VN.

Họ đàn áp các cuộc biểu tình chống TQ tại Hà Nội, Sài Gòn một cách vi hiến…

Làm sao để hòa hoãn được giữa ý đồ chiến lược của ĐCS VN dựa hẳn vào TQ để tồn tại và ý đồ xâm lược, chiếm trọn Biển Đông của TQ, mà không bị nhân dân Việt Nam lên án?.

ĐCS VN đã dùng Luật biển VN để thực hiện mưu mẹo lừa gạt này.

Đưa ra Luật biển, nhưng đấu tranh thu hồi Hoàng Sa, Trường Sa là đấu tranh ” Hòa bình”. Nghĩa là chỉ bằng nước bọt và không làm thêm, hơn 1 điều gì cả.

Tuy vậy, ĐCS VN vẫn còn 1 câu hỏi hóc búa phải trả lời: Sự lừa đảo sớm muộn sẽ bị phát giác, vạch trần. Vụ cát cáp tầu Bình Minh, mặc dù có đe dọa từ phía chính quyền, đã có hàng ngàn người Việt Nam xuống đường phản đối.

Trong tương lai, một ngày không xa, TQ sẽ chiếm trọn Trường Sa bằng vũ lực, băng sức mạnh của Hải quân TQ.

Lúc đó, chắc chắn sự bùng nổ yêu nước của nhân dân Việt Nam sẽ là mạnh mẽ vô cùng và không tiên đoán được.

Sẽ có hàng trăm ngàn người xuống đường, sẽ có hàng triệu người xuống đường…? Sẽ có “Mùa xuân Ả Rập” trên đất Việt Nam ?

Để chuẩn bị cho tình huống này, để đối phó với cả dân tộc Việt Nam, ĐCS VN chọn con đường bạo lực.

Khi đó họ sẽ huy động quân đội và công an thảm sát nhân dân Việt Nam yêu nước. Thảm sát dân thường như TQ trong vụ Thiên an môn, thảm sát một cách hợp hiến.

Đây chính là lý do chính để ĐCS VN tiến hành sửa đổi HP 1992. Nội dung sửa đổi đã phản ánh tính phe phái trong ĐCS VN, nhưng các phe phái trong đảng đều nhất trí với nhau: Bằng mọi cách, dù phải làm đổ máu người dân Việt Nam yêu nước, cũng phải bảo vệ bằng được quyền lãnh đạo của ĐCS VN.

Đây chính là nội dung chính của lần sửa đổi HP lần này.

Các trí thức Việt Nam thông qua BVN đã trình bầy 1 HP có nội dung tiến bộ.

Sự nhiệt tình của họ sẽ có thể là công cốc bởi vì những đặc quyền, đặc lợi của các ủy viên TW chính thức và và dự khuyết…của tầng lớp quí tộc cộng sản VN đã quá lớn do độc quyền lãnh đạo đen lại.

Họ đã đứng về phía tham nhũng, đã đứng về phía làm nô lệ cho TQ.

Nếu Dự thảo HP với điều Điều 70 (sửa đổi, bổ sung Điều 45 HP 1992) được thông qua, dân tộc Việt Nam sẽ có 1 kiếp nạm đẫm máu vì không thể không yêu nước, không thể không bảo vệ Hoàng Sa, Trường Sa.

Nếu Dự thảo HP với điều Điều 70 (sửa đổi, bổ sung Điều 45 HP 1992) được thông qua, Quân đội VN sẽ là đội quân thảm bại nhất lịch sử VN do các tướng lĩnh như Phùng Quang Thanh, Nguyễn Xuân Lịch… lãnh đạo. Các binh lính Quân đội nhân dân VN sẽ chết thảm như trong trận chiến trên cao điểm 1509 Hà Giang do Văn Tiến Dũng lãnh đạo1984 hay trên đảo Gạc Ma do BBCT ĐCSVN trực tiếp chỉ đạo 1992.

Nỗi nhục lớn nhất mà các lực lượng vũ trang VN sẽ phải đối mặt là lệnh đàn áp nhân dân Việt Nam, người đã sinh ra và nuôi dương họ lớn mạnh, một cách hợp hiến.

© Nguyễn Nghĩa

© Đàn Chim Việt

Sao Đảng không giành lấy quyền lãnh đạo một cuộc diễn biến hòa bình vì Dân tộc?

(Lá thư ngỏ cuối cùng gửi anh Nguyễn Phú Trọng)

http://anhbasamvn.wordpress.com/2013/03/10/sao-dang-khong-gianh-lay-quyen-lanh-dao-mot-cuoc-dien-bien-hoa-binh-vi-dan-toc/

Thưa anh Trọng,

Hai năm trước đây, vào đúng giờ phút giao thừa năm Tân Mão, tôi đã mạo muội viết thư gửi anh. Năm Quý Tỵ này, cũng vào giờ khắc giao thừa thiêng liêng, tôi lại cầm bút viết thư cho anh, nhưng tôi cứ chần chừ chưa gửi vì không biết nên gửi anh theo đường nào. Có lúc tôi đã quyết định đưa lên mạng để lá thư chắc chắn không dễ bị  ‘thất lạc’ như thư gửi qua đường Bưu điện; tôi nghĩ thế nào anh cũng sẽ đọc được thư đó, vì nghĩ anh là giáo sư tiến sĩ thì chắc rất thành thạo sử dụng mạng Internet, hoặc chí ít cũng có thư kí báo cho anh biết là anh có thư (sự thực đúng như vậy, gần đây, “vài lời với Tổng bí thư” của nhà báo Nguyễn Đắc Kiên cũng đăng trên mạng Internet đã nhanh chóng đến tai anh và cũng đã nhanh chóng được ‘ xử lý’ ).

Thưa anh, cái thư nói trên giờ đã trở thành ‘bức thư không gửi’ rồi. Tôi quyết định không công bố nó nữa, vì nhiều nội dung lá thư ấy đến nay tôi nghĩ đã trở nên quá vô vị đối với anh, mặc dù nó mang tâm huyết của tôi và được viết ra trong một thời khắc thiêng liêng của người Việt Nam.

Trong lá thư kia, tôi đã cố thuyết phục anh nhiều vấn đề. Chẳng hạn như tôi đã đề nghị anh nên nghe thông tin nhiều chiều, đừng coi tất cả những thông tin ‘không chính thống’ được đưa lên mạng của các trang web, blog cá nhân là “những thông tin xấu, độc hại” (như anh đánh giá trong Hội nghị tổng kết công tác tuyên giáo toàn quốc năm 2012 họp vào ngày 9-1-2013) . Tôi đã mong anh, với tư cách TBT Đảng đang chịu trách nhiệm quyết định đường đi nước bước cho Dân tộc hãy thực sự cầu thị, thực sự bỏ công nghiên cứu, phân tích, so sánh, đi từ định lượng đến kết luận định tính (và nhất là tránh định kiến). Có vậy mới kết luận được chính xác đâu là đúng đâu là sai để tìm cho đất nước một con đường phát triển thật sự bền vững, phù hợp với xu thế của thời đại.

Trong thư kia, tôi cũng viết rằng tôi rất thông cảm và hiểu sự say mê đến cố chấp của anh về ‘định hướng XHCN’. Chúng ta cùng được học các thày ở Bộ môn Mác- Lê trường Đại học Tổng hợp Hà Nội, chúng ta từng thấm thía lời các thày nói về tính ưu việt của CNXH và sự tươi sáng vô song của chủ ngĩa CS; chúng ta cũng được dạy về sức mạnh vô địch của 3 dòng thác Cách mạng trong thời đại ngày nay…

Đến nay mà nói, chính bản thân tôi cũng vẫn đánh giá rất cao giá trị của phong trào CS và công nhân quốc tế đối với tiến trình phát triển của nhân loại. Trong giai đoạn CNTB dã man, nó đã bộc lộ vô vàn cái xấu xa hư hỏng, điều đó thể hiện qua rất nhiều tác phẩm văn học thuộc dòng hiện thực phê phán thế kỉ 19 được coi là kinh điển của thế giới. (Những nhà văn đó không phải tín đồ của CN Mác – Lê nào hết). Vì vậy phong trào CS và công nhân thế giới ra đời để chống CNTB, lúc đó sự việc đó là khách quan, là tất yếu, là cần thiết cho nhân loại. Nói cách khác, nó đã là sự phản biện mạnh mẽ, đã gây ra áp lực cực lớn khiến CNTB buộc phải điều chỉnh trên nhiều nội dung rất căn bản.

Đến nay, chẳng phải là nhiều nước gọi là nước tư bản, không đi theo con đường XHCN đã trở nên thông minh hơn, hợp lý hơn, được lòng dân hơn và thực tế đã đưa đất nước phát triển nhanh và lành mạnh hơn nhiều nước gọi là XHCN. Lấy ví dụ như nước Ca na đa, trước kia đã từng là đại diện cho ‘phe đế quốc tư bản’ trong bộ ba Ca na đa+ Ấn độ + Ba lan làm Ủy ban quốc tế giám sát thi hành hiệp định Giơ ne vơ ở VN. Giờ đây nước Ca na đa TBCN ấy như thế nào, anh đã tìm hiểu chưa? Nếu chưa, anh hãy cho trợ lý tập hợp tư liệu sách báo và phỏng vấn thật nhiều Việt kiều yêu nước đang định cư ở bên đó xem họ nói sao.

Hoặc tình hình hiện tại ở Nam Bắc Triều Tiên, nếu thực sự nghiên cứu nghiêm túc khách quan, ắt sẽ thấy được lời giải chính xác ngay thôi. Vào thời điểm nước ta bước vào cuộc Đổi mới, có ông thày giáo dạy ở trường Nguyễn Ái Quốc đến giảng cho đơn vị tôi, ông dẫn một câu nói của Lê nin mà tôi thấy rất hay, khiến tôi nhớ mãi : Thà CNTB thông minh còn hơn CNXH ngu dốt– chỉ tiếc tôi chưa tra cứu được câu nói đó ở trang nào dòng nào trong trước tác của Lê nin (và có thể còn nhiều ví dụ sinh động xác thực hơn nếu ta chịu khó tìm hiểu, phải không ạ).

Trong thư kia, tôi cũng đã tỏ sự vui mừng và hi vọng nhiều ở chuyến thăm Xing ga po vừa qua của anh, tôi cứ nghĩ anh đã tận mắt chứng kiến những việc người ta làm nên có thể tiếp thu lấy những cái hay của họ mang về cho nước ta cơ. Cái nước Xing ga po bé nhỏ mà mạnh mẽ ấy, họ đã làm được những kỳ tích gì mà không phải là do con đường XHCN dẫn dắt? Tôi cũng biết rằng, ngày nay, chưa có một  chủ nghĩa nào  là giải pháp tối ưu cho toàn nhân loại, nhưng cái gì đã thể hiện được tốt hơn, hay hơn thì vì cớ gì mà ta cứ cố công bài xích, không chịu tiếp thụ?

Thưa anh Trọng, đến lúc này, sau những câu anh nói ở Vĩnh Phúc mà VTV của Đảng Chính phủ đưa ra trong tối 25-2 vừa qua thì tôi thấy tuyệt vọng rồi. Tôi chắc chẳng còn ai, chẳng còn lời lẽ nào có thể thuyết phục được anh nữa.

Nhưng đã tuyệt vọng sao còn viết lá thư này? Thưa anh, anh hãy vui đi, lá thư này là thư cuối cùng tôi viết để làm rác tai anh đấy. Sau này e rằng tôi sẽ chẳng còn cơ hội nào lấy tư cách một người đồng môn, một cựu Đảng viên để gửi cho đồng chí Tổng bí thư nữa đâu. Tôi nay không định thuyết phục, chỉ muốn đặt ra một số câu hỏi mà không đòi anh phải trả lời.

Biết đâu tôi sẽ chẳng bị anh cho xử lý như ý định xử lý những người kí kiến nghị tập thể,khiếu nại đông người và biểu tình chống TQ? Cái từ xử lý kia nghe qua thì rất bình thường nhưng thật ra thì nhiều nghĩa đấy phải không anh.

Trong số thần dân dại dột mà anh định xử lý, thật không may lại có cả những người cách mạng lâu năm mà tuổi đảng của họ còn cao hơn cả tuổi đời của anh, lại có những người có thành tựu to lớn không những với nước ta mà còn có danh thơm trên thế giới…Vậy anh tính xử lý như thế nào đây? Liệu anh có cho triệu tập họ đến ngồi bàn đối thoại với anh cho đến nơi đến chốn, lúc đó anh hoàn toàn có thể dùng lý lẽ sắc bén của Tiến sĩ xây dựng Đảng để đấu với họ đến khi nào họ tâm phục khẩu phục thì thôi? Hay là … anh sẽ cho xử lý họ bằng những bao cao su đã qua sử dụng, bằng những vụ tai nạn giao thông hoặc nếu cần, thì là những viên đạn súng giảm thanh? Cũng đành, anh là Đảng, là người nắm sinh mạng của toàn dân, anh muốn sao chả được.

Tôi muốn hỏi: Đã có lúc nào anh vi hành đến chỗ vườn hoa trước cửa đền Quán Thánh bên bờ Hồ Tây để tận mắt nhìn kĩ tận mặt mũi chân tay những người dân ‘khiếu kiện đông người’ bao tháng ngày ăn đất nằm sương kia chưa? Nhiều lần đi qua đấy, nhất là vào những ngày đông giá rét như cắt ruột, thấy đồng bào mình áo quần mong manh, mặt mày tím tái, tôi không cầm được nước mắt nữa. Anh hãy chỉ ra thế lực thù địch nào xui bẩy kích động họ xem nào? Anh đã gặp trực tiếp, đã hỏi chuyện họ bao giờ chưa? Anh căn cứ vào đâu để gán cho họ là phản động, là suy thoái đạo đức?

Thưa anh Trọng, anh luôn nói về ‘khách quan’, ‘biện chứng’, vậy cớ làm sao anh không thể nhìn ra mối quan hệ rất chi là biện chứng, mối quan hệ nhân- quả rất khăng khít giữa thể chế độc đảng toàn trị, chế độ sở hữu ‘toàn dân’về đất đai lâu nay ngự trị trên đất nước ta với tệ nạn tham nhũng nặng nề trong giới quyền chức hiện thời?

Anh đã hăng hái chống tham nhũng, vậy sao còn ra sức cổ súy cho những điều kiện tối ưu từng ngày từng giờ đẻ ra tham nhũng? Sau hội nghị TƯ 6 vừa qua, chẳng phải chính anh cũng đã buồn bã than rằng: “…sự đời nó không đơn giản thế. Cứ nói cùng là Đảng viên cả, cùng là Ủy viên TƯ, Bộ chính trị cả thì phải tin các đồng chí ấy chứ. Nhưng khổ là  bên ấy (chắc anh muốn nói là bên Chính phủ?) quá nhiều việc, chưa nói là  tâm lý ăn cây nào rào cây ấy, lợi ích nhóm, lợi ích cục bộ hay không? Anh nào ra cái đề án cũng phải cố gắng bảo vệ cho mình. Thế là không có người thẩm định, không có người kiểm tra nên mới dẫn đến cái sai như vừa rồi ” (trích theo VietnamNet ngày 3-12-2012).

Vậy theo anh, cái dự án bô xit Tây Nguyên có phải loại dự án đó không? Bây giờ nó đã rõ là sai chưa? Anh có nhớ mấy năm trước đã có biết bao nhà khoa học họ tự nguyện giúp Đảng thẩm định, đã phát biểu can ngăn rất thiết tha mà Đảng vẫn cứ không chịu nghe.Và chính anh cũng nói đó là chủ trương lớn của Đảng, anh có nhớ không?

Thưa anh Trọng, tôi còn rất nhiều câu muốn hỏi anh, nhưng thư đã quá dài, tôi đang cố gắng chốt lại cho gọn gọn một chút, anh gắng xem (hoặc nghe, đọc) nốt nhé . Tôi muốn biết khi phê phán gay gắt những ý kiến của các trang web, blog cá nhân, thực tình anh có trực tiếp đọc hay không? Hay chỉ giao cho các trợ lý đọc rồi ‘tổng hợp báo cáo’?Tôi tin, nếu anh tự mình đọc, chắc anh sẽ chắt lọc được những ý kiến rất đúng mức, đầy đủ tính xây dựng, rất bổ ích đấy, anh cứ thử đọc mà xem, đừng thành kiến. (Ấy chết, xin lỗi, tôi lại cố thuyết phục anh rồi!)

Tôi xin hỏi: anh có đọc báo Nhân Dân (giấy) số ra ngày 16-1-2013 không? Trong tờ báo đó, Chủ tịch Trương Tấn Sang có nêu rằng hiện nay đang có  “ một số thế lực bên ngoài vẫn luôn tìm cách  gây mất ổn định chính trị – xã hội và đe dọa chủ quyền lãnh thổ  ”. Theo anh, các thế lực mà Chủ tịch Sang nói đó là ai? Thời điểm này ai đang đe dọa chủ quyền lãnh thổ của VN thì cả thế giới đều biết, huống chi là người VN! Chẳng lẽ anh lại không biết rằng đại đa số nhân dân VN cũng đang cảnh giác cao độ với kẻ địch đó? Chính kẻ thù đó đang đưa đất nước ta vào tình cảnh nguy hiểm, thậm chí là ngàn cân treo sợi tóc đấy.

Một câu hỏi lớn đặt ra là: Nếu hiện giờ Đảng và nhân dân đều đã xác định có chung một thế lực thù địch thì sao Đảng lại sợ nhân dân tin theo bọn địch đó?

Sao Đảng không giành lấy quyền lãnh đạo nhân dân làm một cuộc ‘diễn biến hòa bình’vì lợi ích chung của Dân tộc ta ? Tại sao Đảng lại luôn hô hào chống diễn biến hòa bình?

Chẳng lẽ Đảng có lợi ích nào khác với nhân dân chăng? Chẳng lẽ Đảng muốn có một cuộc diễn biến không hòa bình?

Tôi lại xin hỏi: Anh nghĩ sao về tình hình đất nước Mian ma ngày nay?Anh đã đọc bao nhiêu tài liệu phản ánh quá trình thoát Hán của Mian ma?

Thưa anh, giờ chỉ còn một câu hỏi cho việc riêng tư thôi, cho phép tôi hỏi nốt. Số là, hai năm trước đây, một số thày cô của cả tôi và anh đã nói chỉ mong Phú Trọng đừng làm gì khiến thày cô phải xấu hổ. Hai năm qua, các thày cô nghĩ sao về ngôn hành của anh, tôi chưa dám hỏi. Tôi chỉ xin hỏi : anh đã có kế hoạch bố trí ngày nào đó để thăm và hỏi ý kiến thày cô chưa?

Đến đây tôi thực sự xin dừng lời. Chúc anh mạnh.

 Nguyễn Nguyên Bình

Một người đồng môn

Ghi chú: bà Nguyên Bình là Nhà văn, Hội viên Hội Nhà văn Hà Nội và là con gái của Tướng Nguyễn Trọng Vĩnh.

____________________________________

NTT: Chị Nguyễn Nguyên Bình, con gái của Tướng Nguyễn Trọng Vĩnh, từng học cùng khoa Ngữ văn trường Đại học Tổng hợp Hà Nội với ông Nguyễn Phú Trọng đã có một bức thư gửi đến nhân vật này sau khi ông nhậm chức Tổng Bí thư Đảng CSVN. Đây là bức thư mà chị Nguyên Bình đã cho đăng tải trên internet, NTT.ORG trân trọng giới thiệu cùng bạn.

nguyennguyenbinh

Hà Nội ngày 03/02/2011.

Kính gửi: Anh Nguyễn Phú Trọng

Thưa anh,Trong giờ phút đầu tiên của năm Tân Mão, tôi viết lá thư này. Theo phong tục xưa nay, đó là giờ khai bút thiêng liêng, vì vậy tôi mong được anh hiểu dưới đây là những lời tâm huyết nhất. Anh có ngạc nhiên vì tôi dám gọi ông Tổng bí thư kiêm Chủ tịch Quốc hội là “anh” hay không? Có thể anh đã từng biết tôi nhưng nay không còn nhớ nữa. Còn tôi thì vẫn biết ngày xưa anh học trên tôi 2 lớp ở khoa Ngữ văn trường Đại học Tổng hợp, trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, khoa chúng ta sơ tán ở xã Vạn Thọ, huyện Đại Từ, Bắc Thái. (lúc đó trường ta lấy bí danh là T104-BC11C, lớp anh là E3, lớp tôi là E1). Vì học sơ tán, “nội trú 100%” nên nói chung sinh viên cả khoa đều quen biết nhau, có xa lạ gì đâu (về sau chắc hẳn là có các anh chị thành đạt lớn, nhiều việc quan trọng nên quên những người bình thường như chúng tôi, điều đó cũng chẳng có gì lạ và chẳng đáng trách gì đâu anh ạ). Vì là đồng môn với nhau, chỉ kém anh vài tuổi nên tôi xin mạn phép vẫn gọi anh là anh như trước đây; tôi nghe nói anh không quan cách, vẫn giữ tác phong giản dị gần người, có tờ báo còn đưa tin đã có lần anh đi xe máy về dự hội trường Nguyễn Gia Thiều, thăm hỏi các thày, bạn rất chan hòa khiêm tốn, như vậy chắc chắn anh không khó chịu khi đọc thư của tôi với tư cách một người đồng môn.

Thưa anh Trọng,

Tôi xin chúc mừng anh giờ đây đã trở thành Tổng bí thư của Đảng, đồng thời vẫn còn là Chủ tịch Quốc hội. Thời điểm này thật là hiếm hoi và quý báu. Với hai chức vụ tối quan trọng này, anh có thể làm được, quyết được những việc cực kỳ quan trọng đối với vận mệnh của Đất nước chúng ta. Có thể anh sẽ nói nguyên tắc của Đảng là lãnh đạo tập thể, cá nhân người đứng đầu mà quyết những việc lớn thì sẽ trở thành “độc đoán”? Thực tế cho thấy, vai trò người chủ trì quan trọng lắm, nhất là những năm gần đây. (Ai cũng thấy, trong các phiên họp Quốc hội, người chủ trì có thể gạt bỏ hay chấp nhận cho Quốc hội bàn thảo, biểu quyết những vấn đề quốc kế dân sinh quan trọng).

Tôi thấy anh thực sự có những điều kiện mà người khác khó có được, ví dụ hiện nay trong dư luận, dù là lề phải hay lề trái, ta hay “địch” đều chưa có ai đưa tin rằng anh bị dính những chuyện nợ nần khuất tất với người nước ngoài để họ có thể ép anh phải làm trái với quyền lợi của dân tộc của đất nước. Vì vậy, anh có đủ tự tin và đàng hoàng lãnh đạo Đảng, Quốc hội để quyết định những việc đúng với lòng mong mỏi của Nhân dân mà chả sợ ai sẽ tung ra những điều “bí mật” gì ảnh hưởng đến thanh danh của mình. (Chỉ tội vừa qua, dư luận trên mạng internet đã đưa tin một nhân vật quyền thế to lắm, ông ta nói đại ý là người nước ngoài có âm mưu dựng Nguyễn Phú Trọng lên làm Tổng bí thư. Đó là một sự xúc phạm to lớn, theo tôi anh có thể và cần phải công khai xử lý việc này để toàn dân được yên tâm).

Một việc mà toàn dân đang mong nhất, mà anh cũng đã tuyên bố sau khi nhận chức Tổng bí thư là “phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc”, anh  coi đó là vấn đề “chiến lược”. Quá đúng! Phải chăng muốn đoàn kết thì phải có dân chủ, phải để Dân được mở miệng, phải quan tâm giải quyết dứt điểm những vấn đề Dân thấy bức xúc và dư luận thắc mắc kéo dài như các vấn đề khai thác bô-xít Tây Nguyên, vấn đề biển Đông, vấn đề cho nước ngoài thuê đất trồng rừng ở những địa điển có nguy cơ đối với an ninh quốc phòng (ở đây, tôi xin nhắc lại là cho thuê đất rừng 50 năm chứ không phải bán đất rừng như một số cử tri đã nói thiếu chính xác khiến anh đã phản ứng mạnh: “Hiện nay, các tỉnh cho thuê đất rừng theo luật chứ không có chuyện bán đất giá rẻ”). Thực tế, từ kỳ họp thứ 7 đến kỳ họp thứ 8 Quốc hội vừa qua, vấn đề về cho thuê đất rừng đã không được lựa chọn để đưa vào chương trình giám sát. Mặc dù, anh đã nói với cử tri là “Quốc hội sẽ lựa chọn những nội dung thích đáng để đưa vào chương trình giám sát”. Như vậy chẳng lẽ vấn đề cho nước ngoài thuê  đất trồng rừng kia vốn được đông đảo cử tri quan tâm lại là nội dung không “thích đáng” ư?…

Có nhiều ý kiến trong nhân dân và của các cán bộ cao cấp trong Đảng, trong quân đội đã nêu nguyện vọng muốn dân chủ hóa xã hội và đoàn  kết toàn dân bằng cách trở lại với Hiến pháp năm 1946 do Bác Hồ trực tiếp cùng soạn thảo, hiến pháp đó cũng đã được toàn dân thừa nhận thông qua phúc quyết. liệu sự đúng – sai của các ý kiến đó có được Quốc hội, Đảng  cho thảo luận và trưng cầu ý kiến toàn dân không? Tôi nghĩ nếu Dân được hỏi ý kiến, nếu ý  kiến đa số đã tán thành các việc quan trọng của Đất nước rồi đem ra tổ chức thực hiện một cách nghiêm túc thì đó là cách xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân hữu hiệu và thiết thực nhất!

Bác Hồ đã từng nói rất sâu và rất kỹ về lòng yêu nước nồng nàn của Nhân dân Việt Nam, vậy giờ đây ta có thể hiểu muốn đáp ứng lòng yêu nước nồng nàn của Nhân dân (thể hiện qua việc giữ gìn an ninh quốc phòng, toàn vẹn lãnh thổ – bao gồm cả lãnh hải -, giữ gìn độc lập chủ quyền quốc gia) chính là một nội dung quan trọng nữa để thực hiện mục tiêu “phát huy sức mạnh đại đoàn kết Dân tộc” – mục tiêu này vốn cũng là mong muốn thiết tha của anh mà.

Anh Trọng ạ, một số điều tôi trình bày trên đây chẳng những là nguyện vọng của riêng tôi, một công dân, một cử tri (và cả là một cựu đảng viên), mà còn là nguyện vọng của nhiều bạn bè trong khoa Ngữ văn (thủa khoa ta còn sơ tán ở Vạn Thọ, Đại Từ – ngày nay chúng tôi thường gặp nhau) và của các thày cô giáo đáng kính của cả anh và tôi nữa đấy anh ạ.

Các thày cô dạy cả anh và tôi nay còn lại rất ít, chắc anh còn nhớ cô Sâm, cô Hạnh, thày Đính, thày Yên chứ? Các thày cô, dĩ nhiên rất lấy làm may mắn có một học trò là người làm to nhất nước. Khi nói chuyện với chúng tôi, các thày cô đều bày tỏ: “Mong Phú Trọng đừng làm gì khiến thày cô phải xấu hổ.” (Đáng tiếc khi tôi viết lá thư này cho anh thì thày Yên cũng vừa ra đi).Thư đã qua dài, xin lỗi anh trước, nếu có ý gì khiến anh phật ý. Nhân dịp năm mới chúc anh luôn mạnh giỏi.

Kính

Nguyễn Nguyên Bình
(một người đồng môn)

Điện thoại: 04. 39781121 Chú thích: Lá thư trên tôi viết vào lúc giao thừa (Tết vừa qua) nhưng mãi đến ngày mùng 7 Tết mới mua được tem để gửi. Tôi chờ mãi đến nay không thấy ai hồi âm, dù chỉ là một cú điện thoại do thư ký của Tổng bí thư gọi lại (vì tôi đã  ghi số điện thoại của mình trong thư mà).

Tôi cho rằng thư của tôi đã bị thất lạc đâu đó trên dduwwofng nó đến tay Tổng bí thư. Vì thư không có nội dung gì riêng tư nên tôi muốn đưa lên mạng, hi vọng Tổng bí thư đọc được thư này từ trên mạng.

Thư đề nghị Nguyễn Sinh Hùng và Nguyễn Phú Trọng tiếp công dân

Thư đề nghị 2 Đại biểu Quốc hội Nguyễn Sinh Hùng và Nguyễn Phú Trọng tiếp công dân

Của Phan Trọng Khang, Nguyễn Văn Khải, Nguyễn Tường Thụy, Nguyễn Đăng Quang, Đặng Bích Phượng, Mai Xuân Dũng, Phạm Viết Đào, Vũ Ngọc Tiến, Hoàng Thị Hà.

1

5

3

4

.

6

7

Viết về dân chủ bị đưa vào trại tâm thần

Thanh Trúc, phóng viên RFA. 2013-02-16

Một kỹ sư Việt Nam bị công an bắt giam vì những bài viết về dân chủ và đa nguyên trên mạng internet, sau đó bị chuyển về trại giám định tâm thần trung ương.

Email

Ý kiến của Bạn

Chia sẻ    In trang nàyl

vttruc02162013.mp3Phần âm thanh Tải xuống âm thanh

nguyen-trung-linh-305.jpg

Kỹ sư Nguyễn Trung Lĩnh

Photo courtesy of xuongduong.blogspot

Một kỹ sư Việt Nam bị công an bắt giam vì những bài viết về dân chủ và đa nguyên trên mạng internet, sau đó bị chuyển về trại giám định tâm thần trung ương.

Kỹ sư Nguyễn Trung Lĩnh là một trong những người được nêu tên trong phúc trình Bloggers Và Cư Dân Mạng Bị Cầm Tù của Ủy Ban Bảo Vệ Quyền Làm Người Việt Nam (VCHR) và Liên Đoàn Quốc Tế Nhân Quyền (FIDH) thực hiện hôm 13 tháng Hai ở Paris.

Vi phạm Điều 88

Vì những bài viết về dân chủ và đa nguyên phổ biến trên mạng, kỹ sư Nguyễn Trung Lĩnh, bị bắt năm 2011 và bị chuyển về Trại Giám Định Tâm Thần Trung Ương trước khi được thả hôm 17 tháng Mười Hai năm 2012, chia sẻ cảm nghĩ của ông về điều gọi là xu hướng phát triển đương nhiên của con người, và của truyền thông Việt Nam trước trào lưu dân chủ tự do trên thế giới.

KS Nguyễn Trung Lĩnh: Trước kia tôi học ở Cộng Hòa Czech, sau đó sang Cộng Hòa Liên bang Đức gần sáu năm, về Việt Nam từ năm 1997.

Tôi hay quan tâm và lên tiếng rất nhiều về các vấn đề chính trị xã hội, rất mong muốn xã hội Việt Nam ngày càng có dân chủ, tự do, đa đảng phái chính trị và được bầu cử tự do minh bạch. Năm 1998 tôi bị công an bắt tạm giam tại trại B14 ở Thanh Trì, Hà Nội, vì tôi đã viết một bài 15 điểm phê phán Bộ Chính Trị và hệ thống chính trị ở Việt Nam, gởi cho các Ủy Ban Nhân Dân ở 63 tỉnh thành Việt Nam.

Năm 2011 họ bắt tôi lần thứ hai, từ ngày 22 tháng Mười Hai năm 2011 đến ngày 17 tháng Mười Hai năm 2012 vừa rồi. Những vấn đề tôi nêu lên mười mấy năm nay thông qua những bài viết là những vấn đề ở các nước phương Tây văn minh và phát triển người ta đã làm cách đây một hai trăm năm rồi, những vấn đề mà xã hội Việt Nam đang tồn đọng. Tôi nghĩ mình nêu ra tất cả là cái tốt thôi, cho mọi người dân và cho đất nước, không xuyên tạc, mà giả sử có giải quyết được thì có lợi cho người dân và cho đất nước thôi. Thế mà họ lại bắt tôi.

Tôi nghĩ mình nêu ra tất cả là cái tốt thôi, cho mọi người dân và cho đất nước, không xuyên tạc, mà giả sử có giải quyết được thì có lợi cho người dân và cho đất nước thôi. Thế mà họ lại bắt tôi.
KS Nguyễn Trung Lĩnh

Thanh Trúc: Lý do họ nêu ra để bắt ông và họ gán cho ông tội gì?

KS Nguyễn Trung Lĩnh: Họ bảo tôi vi phạm Điều 88 Bộ Luật Hình Sự, tuyên truyền chống nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam. Họ bắt và giam trong  trại tạm giam số Một của Hà Nội tức là nhà tù Hỏa Lò ở dưới Cầu Diễn độ năm tháng. Họ phỏng vấn rất là nhiều, sau đó họ gởi tôi xuống Viện Giám Định Pháp Y Tâm Thần Trung Ương, họ giam giữ và giám định tôi ở đấy ba tháng. Sau ba tháng họ lại chuyển về Hỏa Lò mười bảy ngày, rồi lại chuyển xuống Viện Giám Định Pháp Y Tâm Thần Trung Ương thêm bốn tháng nữa.

Thanh Trúc: Ông được trả tự do tháng Mười Hai năm 2012, ông có tiên liệu mình được trả tự do vào lúc đó không vì thông thường, tội gọi là vi phạm điều 88 Bộ Luật Hình Sự thì mức án tù là 3 tới 5 năm hoặc nhiều hơn?

KS Nguyễn Trung Lĩnh: Tôi biết thừa cái chuyện ở Việt Nam họ thích cho nặng tội thì nặng tội và cho nhẹ tội thì nhẹ mà. Tôi nghĩ chắc tôi chỉ bị giam vài ba tháng là về thôi, không ngờ họ giam đến một năm. Cái việc giám định tại Viện Giám Định Pháp Y Tâm Thần Trung Ương là tôi cũng không ngờ được. Ngay trong trại giam Hỏa Lò thì những bác sĩ kiểm tra tôi bốn lần và kết luận trí nhớ của tôi cực kỳ tốt. Tôi hiểu mình bị bắt giam và bị cách ly, không có điện thoại không liên lạc được gì với ai cả thì mình nằm trong tay họ thôi, họ thích đưa đi đâu thì đưa, thích chuyển đi đâu thì chuyển và thích thả lúc nào thì thả thôi.

Qua điều tra thì người ta hỏi về hoạt động dân chủ 2005, rồi việc thành lập nhóm Việt Nam Yêu Nước 2006-2007, rồi những bài viết liên quan đến đối lập. Tôi nói suy cho cùng thì tôi vẫn chưa vi phạm pháp luật Việt Nam, bởi vì bài trên mạng chứ chưa có triển khai gì trên thực tế thì sao có thể bảo là tôi vi phạm Điều Luật 88? Từ ngày còn ở Đông Âu đến khi về nước tôi thấy có lý thì tôi làm thôi.

Hù dọa, bôi nhọ

bloggers-250.jpg

Trang bìa của bản Phúc Trình "Bloggers and netizens behind bars" . RFA photo.

 

Thanh Trúc: Đang từ một con người tỉnh táo mà lại bị đưa vào Viện Giám Định Tâm Thần Trung Ương vì cho rằng có vấn đề tâm thần tức là người điên, lúc đó cảm giác của ông như thế nào?KS Nguyễn Trung Lĩnh: Cảm giác rất đau khổ rất đau đớn, vì tôi nghĩ cái danh dự của tôi quan trọng hơn chuyện ngồi tù. Ngay ở trại tam giam Hỏa Lò các ông quản giáo bảo là “giam anh chẳng qua là thử thách“. Thế rồi vào Viện Giám Định Pháp Y Tâm Thần Trung Ương thì các bác sĩ ở đó họ bảo “chẳng qua họ đàn áp anh thôi“, còn các y tá họ bảo là “anh bệnh gì đâu mà chữa” . Tôi thì chỉ lo ngại cái danh dự của tôi thôi, họ làm thế để bôi nhọ và dìm tôi xuống.

Qua rất nhiều người thì tôi được biết là xưa nay những người trái chính kiến, hay phê phán đảng cộng sản, phê phán cái hệ thống chính trị trong xã hội Việt Nam thì họ gán cho nào là tâm thần, nào là thần kinh các thứ. Đấy là công cụ để họ hù dọa, trấn áp, tiêu diệt những cá nhân nào có những tư tưởng mong muốn chế độ đa đảng ở Việt Nam. Đụng chạm đến cái vị trí độc tôn của đảng cộng sản thì họ gán cho những cái như thế.

Ngay ở trại tam giam Hỏa Lò các ông quản giáo bảo là “giam anh chẳng qua là thử thách”. Thế rồi vào Viện Giám Định Pháp Y Tâm Thần Trung Ương thì các bác sĩ ở đó họ bảo “chẳng qua họ đàn áp anh thôi”, còn các y tá họ bảo là “anh bệnh gì đâu mà chữa” .
KS Nguyễn Trung Lĩnh

Nhưng mà hiện nay tình hình những người bất đồng chính kiến, những người mong muốn đa nguyên đa đảng ở Việt Nam thì rất là nhiều. Thí dụ hiện đang có phong trào và thời gian để đóng góp ý kiến về việc sửa đổi Hiến Pháp, và vừa rồi là các trí thức nòng cốt ở Việt Nam, một lực lượng rất lớn, đề nghị thay đổi Hiến Pháp và sửa Điều IV Hiến Pháp. Đó là chuyện đa đảng cạnh tranh lành mạnh, và xã hội Việt Nam ngày càng mở ra là hướng đi rất đúng.

Cũng như vừa rồi, trong bài chúc mừng năm mới của ông Trương Tấn Sang thì ông không nhắc gì đến chuyện đảng phái cả, chỉ nói đến vấn đề dân và nước thôi. Đấy là những tiến bộ rất tốt cho xã hội Việt Nam.

Thế còn truyền hình ở Việt Nam thì người ta cũng nói đến bầu cử tự do, tỉ như bầu cử tổng thống ở Mỹ cũng được trình bày rất kỹ. Rồi những báo VietnamNet hay VNExpress cũng trình bày về những chiến dịch bầu cử tự do ở Mỹ, và các nước trên thế giới sẽ càng ngày càng ảnh hưởng và làm cho dân Việt Nam quen dần với chuyện bầu cử tự do cũng như đa đảng. Đấy là mong muốn của rất nhiều người đấu tranh và mong muốn của nhân dân Việt Nam.

Thanh Trúc: Vừa rồi bản phúc trình về các bloggers và công dân mạng bị giam cầm ở Việt Nam, do Ủy Ban Bảo Vệ Quyền Làm Người Việt Nam và Liên Đoàn Quốc Tế Nhân Quyền thực hiện, trong đó có nêu tên kỹ sư Nguyễn Trung Lĩnh. Ông nghĩ thế nào về chuyện này?

KS Nguyễn Trung Lĩnh: Cộng đồng người Việt ở hải ngoại và các tổ chức quốc tế góp sức tranh đấu cho nhân quyền của người Việt Nam ở trong nước là một điều rất tốt, rất cần thiết.

Thanh Trúc: Xin cảm ơn kỹ sư Nguyễn Trung Lĩnh.

Theo dòng thời sự:

Đừng bỏ lỡ cơ hội xây dựng Hiến pháp mới

Nguyễn Trung  

nguyen trungI

          Hiến pháp 1992 được sửa đổi năm 2001 (xin gọi tắt là HP cũ) có 147 điều.  Dự thảo sửa đổi Hiến pháp 1992 (xin gọi tắt là Dự thảo) do Quốc hội đưa ra cho cả nước thảo luận đã sửa đổi và bổ sung, viết lại thành 124 điều. Có tới khoảng 140/147 điều của HP cũ đã được Dự thảo sửa đổi. Tổng cộng Dự thảo đã đưa ra khoảng 150 chỗ sửa đổi, bổ sung hay viết lại. Riêng việc phân loại để đếm cho thật chính xác số lượng các chỗ sửa đổi, bổ sung hay viết lại này đã rất khó khăn. Bởi vì có những điều của HP được sửa lại 2 hay 3 chỗ ngay trong một điều; mặt khác có một số điều của HP được gộp lại làm một thì không biết nên tính là một hay nhiều chỗ được sửa đổi? Vân vân…

Tuy nhiên, Dự thảo vẫn là HP gần như cũ cả về tinh thần và nội dung. Bởi vì những sửa đổi, bổ sung hay viết lại của Dự thảo về cơ bản vẫn giữ nguyên hệ thống chính trị nói chung và hệ thống nhà nước nói riêng như hiện nay, với đặc điểm nổi bật là được “đảng hóa” toàn diện. Từ nội dung đến cấu trúc các điều của Dự thảo đều toát lên tinh thần này, rõ nhất là:

–         trên thực tế vai trò Đảng vẫn được xác lập là đứng trên Hiến pháp;

–         nhân danh quyền lực là thống nhất bác bỏ việc phân quyền và kiểm soát lẫn nhau giữa các quyền; đặc biệt là phân quyền giữa lập pháp và hành pháp còn nhiều chỗ không rõ – trong đó có vấn đề coi Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội (điều 99) là không hợp lý – , quyền tư pháp hoàn toàn mờ nhạt và hầu như không có khả năng bảo vệ và kiểm soát việc thực thi Hiến pháp;

–         tiếp tục thâu tóm mọi quyền của dân và mọi hoạt động của đời sống đất nước vào hệ thống chính trị và hệ thống nhà nước được “đảng hóa” trong một khụng khổ chung đảng + chính quyền + mặt trận, do Đảng chi phối toàn bộ về nhân sự và các quyết định quan trọng ở mọi cấp;

–         chủ quyền tối cao đối với toàn bộ đời sống đất nước thuộc về nhân dân chỉ được xác nhận một cách hình thức ở câu văn, nhưng trên thực tế là vẫn tiếp tục bị giới hạn hoặc loại bỏ do duy trì 3 đặc điểm nêu bên trên;

–         có một số bổ sung mới có ý nghĩa tích cực về quyền công dân và quyền con người, nhưng lại được khóa bằng “nghĩa vụ” và bằng mệnh đề các quyền này phải “thực hiện theo quy định của pháp luật”, thậm chí tính pháp quyền bị xóa bỏ bằng việc đưa vào Dự thảo “nguyên tắc tập trung dân chủ” của riêng ĐCSVN;

–         điểm sửa đổi quan trọng nhất là điều 4 (về ĐCSVN) được viết lại và bổ sung thêm khoản “2.” và “khoản 3”; nhưng cả 2 khoản này hoặc là không khả thi, hoặc là không có nội dung nếu như giữ nguyên hệ thống chính trị (bao gồm cả hệ thống nhà nước, mặt trận) được “đảng hóa” như đã phân tích trên;

–         Dự thảo vẫn giữ nguyên “đất đai thuộc sử hữu toàn dân”;

–         Lời nói đầu và nội dung một số điều trong Dự thảo – nhất là điểu 4 được viết lại – trên thực tế vẫn là áp đặt ý thức hệ, quan điểm và sự lãnh đạo của Đảng lên trên chủ quyền của nhân dân, không thích hợp với tinh thần nhà nước của dân, do dân, vì dân;  

–         vân vân…

Riêng về mặt kỹ thuật, HP cũ được sửa đổi, bổ sung hay viết lại khoảng 150 chỗ, dấn đến hệ quả:

–         Dự thảo là một văn kiện hiến pháp chắp vá, nhiều chỗ quá chi tiết, nhưng lại sót nhiều vấn đề quan trọng (vì không xuất phát từ quan điểm chủ quyền của nhân dân là tối thượng, vì nhân danh quyền lực nhà nước là thống nhất nên không chấp nhận phân quyền và kiểm soát quyền, quyền tư pháp rất mơ hồ, vân vân…)

–         có nhiều chỗ là văn nghị quyết – ngay từ lời nói đầu; có nhiều điều mang cách hành văn không thống nhất là dạng văn kiện hiến pháp;

–         có nhiều chỗ quá chi tiết nên không còn mang tính chất hiến pháp với tính cách là đạo luật gốc – mà lấn sang lĩnh vực của các luật cụ thể dưới hiến pháp, hoặc thuộc lĩnh vực các chủ trương chính sách;

–         ngay cả quy định chỉ được góp ý kiến vào Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 đã được Quốc hội khóa 13 thông qua và do Ủy ban dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 công bố rõ ràng là đã giới hạn phạm vi góp ý kiến của nhân dân; cách làm như vậy trực tiếp vi phạm nguyên tắc chủ quyền của nhân dân là tối thượng đối với mọi vấn đề của đất nước.

–         vân vân…

Thiết nghĩ, với tính cách là đạo luật gốc, Hiến pháp cần thể hiện được: (a)ý chí của nhân dân, của quốc gia (lời nói đầu); (b)hình thành một thể chế cho sự vận hành đất nước;  (c)dễ thực thi cho người dân với nghĩa là rõ ràng và dễ hiểu trong thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình; dễ thực thi đối với hệ thống nhà nước với nghĩa là có sự ràng buộc trách nhiệm rành mạch và tạo được nền tảng cho việc điều hành đất nước cũng như việc ban bố các luật và chính sách… Vì thế Hiến pháp mới nên viết gọn lại và giảm bớt những điều thuộc phạm vi luật hay chính sách.

II

          Có những vấn đề hệ trọng sẽ phải đưa vào Hiến pháp, lãnh đạo Đảng và Nhà nước nên trực tiếp tổ chức các diễn đàn thảo luận khoa học và công khai trên mọi phương tiện thông tin đại chúng, để nâng cao hiểu biết và tạo được đồng thuận lớn nhất trong nhân dân. Mặt khác, nên lấy danh nghĩa Quốc hội giao cho một nhóm trí thức có uy tín và được chọn lọc xây dựng một dự thảo Hiến pháp tối ưu cho đất nước để trình nhân dân phúc quyết. Việc làm này là cần thiết ngay cả đối với những người giữ trọng trách trong toàn bộ hệ thống chính trị của đất nước từ cấp cao nhất trở xuống. Hoạt động của những diễn đàn này cũng là cách để nâng cao hiểu biết của toàn thể nhân dân, nhất là ngay trong hàng ngũ gần 4 triệu đảng viên.

Đừng xây dựng hiến pháp theo kiểu lấy ý kiến đại trà như một phong trào. Lừa mỵ, áp đặt hay trấn áp… không phải là các biện pháp thích hợp. Lấy ý kiến xây dựng góp vào Dự thảo sửa đổi Hiến pháp như đang làm là khoét sâu thêm chia rẽ dân tộc, phơi bẩy rõ hơn nữa bản chất của bộ máy chính trị, và hệ quả là đẩy nhân dân ra xa nữa về phía đối nghịch đối với ĐCSVN.

Quyền phúc quyết của nhân dân cần được thực hiện nghiêm túc trên cơ sở học hỏi, trao đổi, thuyết phục, đồng thuận nhờ vào kết quả nâng cao dân trí của những diễn đàn khoa học và công khai trong cả nước như kiến nghị bên trên. Xây dựng Hiến pháp cần phải là một quá trình tăng cường đoàn kết dân tộc trên cơ sở mở rộng dân chủ và nâng cao dân trí. Sau này bản thân Hiến pháp phải trở thành nền tảng vững chắc cho đoàn kết dân tộc.

Trong tình hình hiện tại của hệ thống chính trị nước ta, tối ưu nhất là nên lựa chọn phương châm đầu xuôi đuôi lọt để tìm đường xây dựng Hiến pháp mới và thay đổi đất nước. Cách tốt nhất là nhân dịp sửa đổi Hiến pháp lần này, Bộ Chính trị chủ xướng và phát động tinh thần Diên Hồng. Bộ Chính trị nên mời các trí thức có uy tín hình thành một số diễn đàn khoa học và công khai nêu trên cho những vấn đề hệ trọng của đất nước để tạo sự đồng thuận tốt nhất có thể trong Hiến pháp mới. Đồng thời phát huy dân chủ để nhân dân tự triển khai những diễn đàn như thế ở mọi nơi. Tất cả những diễn đàn này hoạt động với với tinh thần xây dựng và hiến kế: Chắt lọc mọi điều tốt nhất cho sự lựa chọn tối ưu của nhân dân đối với những vấn đề sinh tử của quốc gia và việc xây dựng Hiến pháp.

Những diễn đàn này cần nhìn thẳng vào sự thật, dựa trên sự thật và những quan điểm khoa học tiên tiến nhất, nhưng tuyệt đối không được phép là chỗ chỉ trích, bới móc hay đả kích lẫn nhau.

Nếu Bộ Chính trị vì nước và vì Đảng thì nhất thiết cần làm như vậy. Không làm như vậy, đồng nghĩa là không vì nước và cũng không vì Đảng!

Về vấn đề bô-xít Tây Nguyên, Bộ Chính trị đã phải có một quyết định riêng trong cuộc họp ngày 16-04-2009 và cuối cùng đã ra một thông báo công khai cho cả nước mang số 245 – TB/TƯ ngày 24-04-2009 về chủ trương khai thác thí điểm bô-xít Tây Nguyên. (Tiếc rằng quyết định này của Bộ Chính trị vẫn là cho khai thác thí điểm, chứ không phải là đình chỉ hẳn để xem xét tiếp). Vấn đề khai thác bô-xít Tây Nguyên dù hệ trọng đến sinh tồn của quốc gia như thế nào đi nữa, cũng không thể so sánh với việc sửa đổi/xây dựng Hiến pháp mới. Chẳng lẽ không đáng để Bộ Chính trị có một quyết định chính thức và công khai như thế cho toàn Đảng và cả nước về việc hình thành cuộc thảo luận xây dựng và hiến kế cho đất nước trong việc sửa đổi/xây dựng hiến pháp mới?

Mọi cách làm trong việc sửa đổi Hiến pháp lần này nếu chỉ nhằm quy kết hoặc khép tội những “ý kiến khác” như đang diễn ra trên mọi phương tiện thông tin đại chúng và qua mọi hoạt động trong xã hội do bộ máy chính trị của đất nước đang tiến hành, cho thấy: Bộ Chính trị trong thâm tâm vẫn kiên quyết giữ nguyên hệ thống chính trị và bộ máy nhà nước như hiện tại. Làm như thế, hiển nhiên sẽ chỉ tiếp tục xô đẩy đất nước đi sâu thêm vào con đường của thảm họa.

Nhưng nếu Bộ Chính trị quyết tâm thay đổi đất nước, thì cơ hội và mọi điều kiện cho mục đích thay đổi này đều trong tầm tay, bắt đầu từ xây dựng Hiến pháp mới. Tình hình hoàn toàn cho phép Bộ Chính trị chủ động tiến hành cải cách chính trị thành công, với sự hậu thuẫn không gì lay chuyển nổi của toàn dân tộc.

Thực tế vừa trình bầy trên cho thấy: Hệ lụy hay kết quả đối với đất nước của việc sửa đổi/xây dựng Hiến pháp mới lần này hoàn toàn chỉ phụ thuộc vào cái tâm của Bộ Chính trị. Vì vậy, Bộ Chính trị sẽ là người chịu trách nhiệm đầu tiên và duy nhất trước nhân dân và trước Đảng về những gì sẽ đến.

Những thông tin được loan tải trên phương tiện thông tin đại chúng “lề phải” cho thấy những vấn đề đang bị trấn áp bằng những lý lẽ đao to búa lớn[1] đúng là những vấn đề hệ trọng bậc nhất phải tìm ra sự lựa chọn tối ưu cho đất nước. Thảo luận một cách chụp mũ trên những diễn đàn “đơn phương” như đang diễn ra – nghĩa là không có người đối thoại với đúng nghĩa – rõ ràng chỉ là sự đả kích theo kiểu cả vú lấp miệng em.

Đối thoại theo kiều đơn phương và quy chụp như thế làm sao có thể phát huy trí tuệ và tâm huyết cả nước cho việc tạo ra đồng thuận lớn nhất của nhân dân về những vấn đề trọng đại của đất nước cũng như về Hiến pháp?

Những vấn đề về “điều 4”, về chế độ chính trị và về phân quyền trong hệ thống nhà nước, về quân đội trung thành với ai, về các quyền tự do dân chủ của nhân dân, về quyền con người, vấn đề đất đai… là những vấn đề nổi bật nhất trên các diễn đàn đơn phương này. Xin dành việc thảo luận những vấn đề trọng đại này cho các diễn đàn thảo luận khoa học và công khai, với tinh thần xây dựng và hiến kế, mà tôi rất thiết tha mong Bộ Chính trị chủ xướng. Trong phạm vi bài viết này chỉ xin nêu lên một nhận xét chung là: Các lập luận của “lề phải” trên các diễn đàn đơn phương về những vấn đề trọng đại này ngoài sự bám víu vào quá khứ lịch sử để biện hộ, có quá nhiều chỗ ngụy biện, không có lý lẽ thuyết phục, lạc lõng với cuộc sống hiện tại, làm ngơ trước tình trạng tha hóa trầm trọng hiện nay của Đảng và của toàn bộ hệ thống chính trị, không thấy những thách thức mới nguy hiểm của đất nước, thiếu trí tuệ và kiến thức mới.

Hệ thống chính trị đa đảng là một tất yếu trong hệ thống nhà nước pháp quyền dân chủ. Dự thảo đã dứt khoát phủ nhận. Nhưng Kiến nghị 72 đã thẳng thắn đối mặt với đòi hỏi khách quan này bằng đề nghị cụ thể. Thiết nghĩ, Việt Nam là nước đi sau, có thể và cần vận dụng những kinh nghiệm của các nước đi trước. Cần đem hết trí tuệ ra cân nhắc nên tiếp thu những kiến thức gì của văn minh nhân loại để tránh được thứ hệ thống chính trị đa đảng theo kiểu “dân chủ bầy đàn” luôn luôn chứa đựng những nguy cơ hỗn loạn. Cần xắp xếp tiến trình các bước đi chuyển sang thể chế pháp quyền dân chủ như thế nào để có được một nền dân chủ của học hỏi? Vân… vân… Những vấn đề này không dễ. Tìm ra những câu trả lời và quyết định thích hợp cho nước ta phải là sản phẩm của trí tuệ và là một trong những công  việc hệ trọng của các diễn đàn khoa học và xây dựng như đã kiến nghị bên trên.

III

Trước sau tôi vẫn kiên định một suy nghĩ: Sửa đổi/xây dựng Hiến pháp mới lần này không gắn với cải cách thể chế chính trị sẽ là một việc làm chẳng những vô nghĩa mà còn nguy hại cho đất nước.

Về phần mình, làm nghĩa vụ công dân của mình, tôi vẫn xin nhắc lại quan điểm đã nêu trong thư ngỏ ngày 19-02-2013: Tối ưu đối với đất nước là nên coi việc sửa đổi/xây dựng Hiến pháp mới lần này là một cơ hội tự nhiên  để thay đổi hệ thống chính trị và thay đồi việc xây dựng Đảng cho phù hợp với giai đoạn phát triển mới của đất nước. Thật lòng tôi muốn nói tới mức đây là một cơ hội gần như là trời cho, vì thế trong thư này tôi đã mạnh dạn kiến nghị một số ý tưởng phác thảo như một kế sách nắm lấy cơ hội này.

Thực ra trong bức thư ngày 09-08-1995 của cố Thủ tướng Võ Văn Kiệt gởi Bộ Chính trị đã nêu ra đòi hỏi bức thiết phải có sự thay đổi này[2]. Nhiều ý kiến quan trọng rất xây dựng của “lề trái” (tôi xin lỗi sử dụng khái niệm này chỉ vì sự thuận tiện) đóng góp cho Dự thảo sửa đổi Hiến pháp hôm nay đồng nhất một cách kỳ lạ với những ý kiến của giáo sư Phan Đình Diệu trước đây đã nêu lên tại cuộc họp của UBTƯ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ngày 12-03-1992 bàn về xây dựng Hiến pháp năm 1992!..

Tôi cứ tự hỏi mình, nếu các ý kiến của giáo sư Phan Đình Diệu ngày 12-03-1992, và nếu bức thư ngày 09-08-1995 của cố Thủ tướng Võ Văn Kiệt được chấp nhận, hôm nay, đất nước ta chắc sẽ không như thế này? Tôi lại nhớ đến hàng nghìn ý kiến tâm huyết của nhân dân và đảng viên góp ý cho Đại hội X, Đại hội XI… Bây giờ trong tôi cũng đang nóng rát câu hỏi: Nếu các ý kiến phản biện về bô-xít Tây Nguyên được lắng nghe, kinh tế đất nước hôm nay sẽ bớt đi được gánh nặng gì?.. Tại sao lãnh đạo Đảng và Nhà nước để cho đất nước ta thập kỷ này qua thập kỷ khác phải gian truân sống với biết bao nhiêu chữ “nếu” như vậy?

Trong một cuộc hội thảo tuần trước của các tổ chức trong xã hội dân sự góp ý cho xây dựng Hiến pháp, tôi được nghe một thanh niên phát biểu: “…Tôi ước gì nước ta có một Hiến pháp đọc lên tôi thấy được chính mình! Đọc lên, tôi thấy được ước mơ của nước mình! Dự thảo Hiến pháp sửa đổi không đem lại cho tôi mong muốn này!...”

Ngồi nghe thanh niên này nói, trong tôi rộn lên ký ức những tiếng hô vang khi Cách mạng Tháng Tám: “Nước Việt Nam là của người Việt Nam!”, “Việt Nam muôn năm!”… Tôi lại nhớ đến Tuyên ngôn Độc lập. “…“Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hoá cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc…” Trong tôi khát khao xây dựng một nước Việt Nam độc lập, tự do, hạnh phúc…

Cải cách chính trị là trách nhiệm trực tiếp không thể thoái thác của Bộ Chính trị, người nắm mọi quyền lực đối với đất nước. Nhân dân không có trách nhiệm này, vì họ không có quyền lực trong tay; hơn nữa họ chỉ là nạn nhân của mọi lạm dụng quyền lực. Nhưng nhân dân có quyền đòi hỏi. Tránh né cải cách chính trị sẽ đẩy tiếp đất nước đến chỗ cùng cực, chắc chắn sẽ có ngày nhân dân đứng dậy lật thuyền. Không khó hình dung kịch bản quyết liệt này và cái giá đất nước sẽ phải trả. Chính vì thế, xin đừng bỏ lỡ cơ hội xây dựng Hiến pháp mới để cải cách chính trị thay đổi đất nước, thay đổi ĐCSVN thành đảng của dân tộc. Kiến nghị 72 thực sự là một kiến nghị khai phá lối ra./.

N.T.


[1] Quy kết là: “âm mưu của đảo chính mềm”, “ý đồ lật đổ chế độ”, “dã tâm loại bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng”, “suy thoái đạo đức, chính trị, tư tưởng”, “lấy chữ ký cho kiến nghị  chỉ là những việc ngụy tạo”… v… v…

[2] Trong thư này cố Thủ tướng Võ Văn Kiệt đặt vấn đề (a)phải nhìn nhận lại thế giới, (b)phải thay đổi đường lối xây dựng và bảo vệ đất nước, (c)phải xây dựng nhà nước pháp quyền, (d)phải đôi mới xây dựng và tổ chức Đảng.

Nhiều tổ chức quốc tế kêu gọi trả tự do cho luật sư Lê Quốc Quân

Thanh Phương, RFI, 16/3/13

Luật sư Lê Quốc Quân (áo trắng, đeo kính) trong một cuộc biểu tình phản đối Trung Quốc gây hấn tại Biển Đông.

Luật sư Lê Quốc Quân (áo trắng, đeo kính) trong một cuộc biểu tình phản đối Trung Quốc gây hấn tại Biển Đông. Blog Lê Quốc Quân

Ngày 13/03/2013, một liên minh gồm nhiều tổ chức nhân quyền quốc tế, trong đó có Phóng viên không biên giới và Luật sư không biên giới, đã ra một thông cáo chung kêu gọi Liên Hiệp Quốc và các nhà bảo vệ nhân quyền can thiệp để luật sư Lê Quốc Quân, một blogger và nhà hoạt động nhân quyền, được trả tự do ngay lập tức. Trả lời RFI Việt ngữ hôm 16/03/2013, Lê Quốc Quyết, em trai của luật sư Quân, cho biết là đến nay gia đình vẫn chưa được gặp luật sư Quân.

Luật sư Lê Quốc Quân đã bị bắt từ ngày 27/12/2012 với tội danh « trốn thuế » và cho tới nay vẫn bị tạm giam để điều tra. Bản thông cáo của các tổ chức nhân quyền nói trên nhắc lại là từ lâu luật sư Quân đã nằm trong tầm ngắm của chính quyền Việt Nam, vì ông đã từng biện hộ cho nhiều nạn nhân các vụ vi phạm nhân quyền.

Luật sư Quân đã nhiều lần bị câu lưu, thậm chí đã bị những kẻ lạ mặt hành hung dã man vào tháng 8 năm 2012, nhưng vụ này đã không được điều tra.

Các tổ chức nhân quyền yêu cầu các báo cáo viên đặc biệt của Liên Hiệp Quốc quyền tự do ngôn luận, về bảo vệ nhân quyền và quyền tự do lập hội can thiệp với chính quyền Việt Nam để trả tự do cho luật sư Quân.

Một kiến nghị khác cũng đã được gởi đến Nhóm công tác Liên Hiệp Quốc về giam giữ độc đoán, yêu cầu họ chính thức lên án tính chất độc đoán của việc bắt giữ luật sư Quân và yêu cầu chính quyền Việt Nam trả tự do ngay lập tức cho ông.

Trả lời RFI Việt ngữ hôm nay, anh Lê Quốc Quyết, em trai của luật sư Lê Quốc Quân, cho biết thêm về tình trạng hiện nay của nhà hoạt động nhân quyền này.

Ông Lê Quốc Quyết tại Thành phố Hồ Chí Minh

16/03/2013  by Thanh Phương
______________________________________

Thêm sức ép VN thả ông Lê Quốc Quân

Cập nhật: 16:26 GMT – thứ sáu, 15 tháng 3, 2013
Ông Lê Quốc Quân Nhiều tổ chức nhân quyền quốc tế viết khuyến nghị lên LHQ yêu cầu can thiệp thả ông Lê Quốc Quân

Một liên minh gồm nhiều tổ chức nhân quyền vừa kêu gọi tổ chức vì tự do ngôn luận và nhân quyền của LHQ hãy can thiệp với Việt Nam phải thả ngay lập tức ông Lê Quốc Quân, một blogger và một nhà hoạt động vì nhân quyền của Việt Nam, theo thông cáo báo chí của tổ chức Phóng viên Không Biên giới.

Một loạt các tổ chức phi chính phủ và nhân quyền (xem cột bên dưới) đã yêu cầu Các báo cáo viên Đặc biệt của Liên Hiệp Quốc về Tự do Biểu đạt, Bảo vệ Nhân quyền và Tự do Hội họp hãy can thiệp thay mặt luật sư Lê Quốc Quân.

Ông Lê Quốc Quân đã bị giới chức Việt Nam biệt giam kể từ khi ông bị bắt giữ hôm 27 tháng 12 năm 2012 vì các cáo buộc tội trốn thuế. Ông mới chỉ được phép gặp luật sư của mình hai lần và bị từ chối không được phép gặp người thân trong gia đình.

Ông Quân vốn bị chính quyền để ý vì các hoạt động nhân quyền của ông.

Là một luật sư nhưng ông bị tước quyền hành nghề năm 2007 vì bị tình nghi tham gia vào “các hoạt động lật đổ chế độ”.

Vẫn theo Thông cáo báo chí này, bất chấp những cáo buộc như vậy ông Lê Quốc Quân tiếp tục quảng bá cho nhân quyền và đã bị bắt vài lần kể từ đó và tháng 8/2012 ông phải nằm bệnh viện vì bị những kẻ không rõ danh tính đánh ở gần nhà. Vụ đánh người đó đã không được điều tra.

Quyền chính đáng

Các tổ chức tham gia kêu gọi

  • Sáng kiến bảo vệ pháp lý truyền thông (The Media Legal Defence Initiative)
  • Tổ chức theo dõi nhân quyền của luật sư Canada (Lawyers’ Rights Watch Canada)
  • Luật sư vì Luật sư (Lawyers for Lawyers)
  • Bảo vệ truyền thông – Đông Nam Á (Media Defence – Southeast Asia)
  • Tổ chức biên giới điện tử (Electronic Frontier Foundation)
  • Phóng viên không biên giới (Reporters Without Borders)
  • Những người bảo vệ tiền phương (Frontline Defenders)
  • English PEN
  • Avocats Sans Frontières Network

Trong bản kiến nghị của mình, liên minh các tổ chức nhân quyền nói trên lập luận rằng ông Lê Quốc Quân bị đàn áp vì quyền chính đáng được viết blog và quyền quảng bá cho nhân quyền, và như vậy là vi phạm quyền tự do biểu đạt và tự do hội họp của ông.

Vẫn theo thông cáo báo chí, kiến nghị của liên minh này lập luận rằng Việt Nam trắng trợn vi phạm các nguyên tắc được ghi trong Tuyên ngôn về Bảo vệ Nhân quyền của LHQ.

Ngoài ra một bản kiến nghị khác cùng được gửi tới Nhóm làm việc của LHQ về Giam giữ Tùy tiện, yêu cầu chính thức tuyên bố rằng việc giam giữ ông Lê Quốc Quân là tùy tiện và yêu cầu chính phủ Việt nam phải thả ông ngay lập tức.

Liên quan đến viết blog và internet thì trong một diễn biến riêng biệt khác, tổ chức Phóng viên Không biên giới nói rằng Việt Nam,Trung Quốc, Syria, Iran và Bahrain là các nước “theo dõi mạng internet”.

Trong một bản phúc trình mang tên “Kẻ thù của Internet”, tổ chức này đã nêu tên 5 công ty gồm Gamma, Trovicor, Hacking Team, Amesys và Blue Coat là “kẻ thù của kỷ nguyên kỹ thuật số” và là những công ty giúp các chính phủ có chính sách đàn áp.

Internet ở Việt Nam khá phát triển nhưng vẫn chịu sự kiểm soát chặt chẽ của nhà nước. Bản phúc trình trích dẫn 31 người sử dụng internet tại Việt Nam đã bị bỏ tù và các internet cafe bị giám sát chặt chẽ với quy định người dùng phải có giấy tờ xác định danh tính trước khi được sử dụng.

Lòng yêu nước không phải là bằng cấp nên không thể mạo danh và gian lận, thưa ông Đinh Đức Lập

Nữ vương công lý H1

09-03-2013

Lời Tòa Soạn:

Tại Việt Nam, sau khi cái gọi là Quốc Hội ra nghị quyết kêu gọi nhân dân góp ý sửa đổi Hiến Pháp, đã có nhiều biến động có tính chiều sâu trong xã hội. Nhiều nhân sĩ, trí thức đã nắm bắt được cơ hội này trực tiếp lên tiếng bằng Bản Kiến nghị 7 điểm do 72 nhân sĩ, trí thức và công dân Việt Nam chủ xướng, được đông đảo nhân dân hưởng ứng nhiệt liệt.

Kế theo đó, Hội đồng Giám mục Việt Nam đã nêu quan điểm và nguyện vọng của 8 triệu giáo dân Việt Nam bằng một bản Nhận định và góp ý có tính chất quyết định và mạnh mẽ, thẳng thấn. Bản văn của Hội đồng Giám mục Việt Nam đã là tiếng nói thống nhất, mạnh mẽ và công khai của toàn thể giáo dân Giáo hội Công giáo Việt Nam như truyền thống xưa nay của Giáo hội là Hiệp nhất, Tông truyền, Thánh thiện mà không cần bất cứ một bản ký tên hoặc lên tiếng nào khác thay thế.

Các tôn giáo, các tổ chức, các tầng lớp già trẻ đã công khai nêu ý kiến của mình, vượt qua sợ hãi để nói lên nguyện vọng của công dân và mong muốn cho xã hội, đất nước tiến bộ. Trong đó đã nêu rõ cản trở chính cho bước tiến của xã hội, đất nước đẩy dân tộc này đến nguy cơ nô lệ hiện nay là chế độ độc tài Cộng sản.

Hoảng hốt và lúng túng trước lòng dân, Đảng CSVN đã vội vàng và vụng về bằng những hành động mà qua đó, người dân càng thấy rõ bản chất cố thủ chiếm đoạt vị trí đè đầu cưỡi cổ dân tộc nhằm kiếm ăn, vinh thân phì gia trên xương máu nhân dân, buôn dân bán nước cho ngoại bang. Đảng đã phải dùng đến con bài tuyên truyền lừa bịp, bất chấp và gượng gạo nhằm biện bạch cho sự phi nghĩa của mình.

Chúng tôi đăng bài viết của tác giả Song Hà, nêu những ý kiến với bài viết trên tờ Đại Đoàn kết.

Mới đây, trên tờ Đại Đoàn kết (Một tờ báo của Ủy Ban Mặt Trận Tổ Quốc Việt Nam) do ông Đinh Đức Lập làm Tổng biên tập (TBT) đăng bài viết “Sự thật đằng sau bản kiến nghị sửa đổi Hiến pháp trên một số trang mạng: Sự ngụy tạo có chủ đích!”. Bài viết thể hiện sự non kém về nghiệp vụ báo chí, tư duy ấu trĩ của người làm báo coi dân như đàn cừu, ngoa ngôn kết tội không căn cứ và nói lấy được – đó là căn bệnh trầm kha của báo chí Việt Nam hiện nay mà tờ Đại đoàn kết đang muốn làm xung kích.

Thời gian qua, Quốc hội Việt Nam ra Nghị quyết kêu gọi như sau: “Quốc hội kêu gọi đồng bào, chiến sĩ cả nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hưởng ứng và tích cực tham gia đóng góp ý kiến để Hiến pháp thể hiện đầy đủ ý chí, nguyện vọng của nhân dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển và bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ mới”. – Trích Nghị quyết số 38/2012/QH13, về việc “Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992”.  Hưởng ứng lời kêu gọi đó, các nhân sĩ trí thức và đông đảo tầng lớp nhân dân Việt Nam đã hưởng ứng bằng Bản Kiến nghị Sửa đổi Hiến pháp với 7 điểm cơ bản do 72 nhân sĩ, trí thức, công dân Việt Nam đứng đầu gửi đến Quốc hội.

Quốc hội – được xác định là cơ quan quyền lực cao nhất của đất nước, Nghị quyết của Quốc hội đưa ra, tất cả mọi người dân, mọi thành phần dân tộc phải có nghĩa vụ hưởng ứng và thực hiện. Những công dân quan tâm đến tình hình đất nước đã nhanh chóng hưởng ứng và Bản Kiến nghị đã có gần vạn người ký tên ủng hộ. Trong một đất nước, một xã hội mà sự vô cảm đã trở thành bình thường, thì việc hàng vạn người nhanh chóng ủng hộ một văn bản do một nhóm trí thức, nhân sĩ đưa ra là một sự kiện đáng quan tâm vì nó thể hiện tâm tư, nguyện vọng chính đáng của nhân dân Việt Nam.

Lẽ ra, tờ Đại Đoàn kết, cơ quan của Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam được mệnh danh là “tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyệncủa tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, các tầng lớp xã hội, các dân tộc, các tôn giáo và người Việt Nam định cư ở nước ngoài” “là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, nơi thể hiện ý chí, nguyện vọng, tập hợp khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, nơi hiệp thương, phối hợp và thống nhất hành động của các thành viên, góp phần giữ vững độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ…” phải có trách nhiệm ủng hộ những tâm tư, nguyện vọng của mọi tầng lớp nhân dân nhằm xây dựng và bảo vệ đất nước, đưa đất nước đi lên phồn vinh, hạnh phúc. Thế nhưng, ngược lại, tờ báo này đã dẫn đầu trong việc chống phá ý nguyện của nhân dân Việt Nam bày tỏ ý kiến của mình theo Nghị quyết của Quốc Hội.

Đi vào nội dung bài viết, người đọc chẳng thấy được tư liệu gì ngoài “sự ám ảnh” bởi hàng loạt chữ ký đông đảo của nhân dân vào bản Kiến nghị 7 điểm của 72 nhân sĩ, trí thức nói trên. Chắc hẳn là vì tờ báo của Mặt trận đã thừa hiểu rằng, với sự vô cảm hiện nay đang phổ biến trong toàn xã hội do lối sống vật chất, thực dụng và suy thoái đạo đức mấy chục năm qua nên việc một bản Kiến nghị được sự hưởng ứng rầm rộ của nhân dân đã làm những người làm công tác Mặt trận phải giật mình. Nhưng, kết quả điều tra là gì ngoài việc về địa phương xa lắc lơ nào đó gặp một vài nông dân để hỏi họ có góp ý Hiến pháp không, để họ trả lời rằng thì là không biết Hiến pháp là cái gì. Điều đó được thể hiện qua đoạn sau: “Ra đồng, chúng tôi gặp chị Nguyễn Thị Phúc đang cặm cụi cấy lúa, sau một hồi trò chuyện, phần nào chúng tôi đã hiểu nhau. Nhân đà câu chuyện đang rôm rả, tôi hỏi chị là xã có triển khai lấy ý kiến của người dân cho Dự thảo sửa đổi Hiến pháp 1992 không, chị Phúc thật thà: “Có đó, các ông ấy cũng có tuyên truyền và bảo ai có góp ý thì gửi về xã, nhưng mà tụi tui quanh năm mần ruộng, có biết mô mà góp ý…”. Còn một người khác thì được trả lời như sau về đời sống nông dân hiện nay:  “Răng các chú hỏi thật hay trêu tui vậy? Mần 5 sào ruộng đã vất vả, còn công việc ở xã nữa, thời gian mô vào mạng internet, mà lắp chi cho tốn tiền…”.

Vậy là đã rõ, chỉ vài đoạn của bài viết đã cho thấy rất rõ cuộc sống người nông dân đầu tắt, mặt tối làm không đủ ăn và lạc hậu đến mức ngay cả cán bộ xã cũng không thể có tiền lắp mạng Internet. Đó phải chăng là cái mà Mặt trận Tổ Quốc muốn và đã thấy? Có phải để cho người dân lo lắng cho cuộc sống tất bật vất vả của mình mà quên đi những vấn đề liên quan đến vận mệnh đất nước, để một nhóm người mặt sức làm mưa làm gió trên xương máu và hiện tại, tương lai của họ là mục đích và thực tế hiện nay?

Thế nhưng, tờ báo vẫn lớn giọng kết luận: “bản kiến nghị sửa đổi Hiến pháp, với những điều đi ngược lại nguyện vọng của đa số người dân Việt Nam”. Đại đa số người dân Việt Nam là những ai khi mà người dân được mô tả là “tụi tui quanh năm mần ruộng, có biết mô mà góp ý…”.? Có phải là mấy ông trong Trung ương Đảng cầm quyền, ông TBT Đinh Đức Lập của Báo Đại đoàn kết là đại diện cho “đa số người dân Việt Nam”?

Với tư duy dối trá của mình, tờ Đại Đoàn kết mắc cái bệnh suy bụng ta ra bụng người với lối suy diễn như sau: “Ai cũng hiểu, nếu chỉ đưa ra một cái tên, ở tại một tỉnh rộng tới 6.055,6 km² (Hà Tĩnh), 5.903,940 km2 (Đồng Nai)… thì bất cứ ai cũng có thể đưa hàng triệu cái tên như vậy lên trên mạng internet”.

Có thể ông Đinh Đức Lập nghĩ rằng giữa trùng khơi biển người, muốn nói gì thì nói, lấy tên ai thì lấy chứ không ai biết ai là ai. Cách nghĩ này của ông đã là một sai lầm. Ông hãy ngẫm lại mà xem, giữa hàng chục triệu người dân Việt Nam, hàng triệu trí thức, học sinh, người ta vẫn có thể lôi ra chính ông đã gian lận bằng cấp, chính ông đã bị kỷ luật, chính ông chưa một ngày làm báo mà vì êkíp, cánh hẩu với đám gian tham, vẫn được bổ nhiệm làm TBT tờ báo Đại Đoàn kết đó thôi.

Thưa ông Đinh Đức Lập, lòng yêu nước không phải dùng để lên lương, để bổ nhiệm quan chức hòng kiếm ăn, do vậy chẳng ai cần và không thể mạo danh.

Việc hàng vạn người có tâm với đất nước ký tên vào bản Kiến nghị đã được công bố, hẳn rằng những người có tri thức, tâm huyết và đặc biệt chưa mất lòng tự trọng, còn liêm sỉ làm người không hề bịa đặt mà có đủ cơ sở hẳn hoi. Tại sao ông Đinh Đức Lập không cho điều tra, hỏi han ngay tại những nơi đã đưa danh sách mà phải chạy vào hỏi một nông dân đang đầu tắt mặt tối làm ruộng ngoài đồng? Phải chăng đó chỉ vì ông chưa làm báo ngày nào nên nghiệp vụ báo chí của ông không có và đã hại ông? Ông lại còn đưa cả cơ quan an ninh ra để hù dọa những người có tâm huyết và dám lên tiếng như đã từng làm với những người ký tên phản đối Dự án Bauxite Tây Nguyên? Có phải ông Đinh Đức Lập đang muốn điều tra hộ cho cơ quan công an những ai đã ký danh sách này để sau đó cơ quan công an có việc làm? Xin thưa, những sự hù dọa đó đã quá ấu trĩ và lạc hậu, người dân đã dám đứng thẳng và nói thẳng thì sự hù dọa là chuyện trẻ con. Hãy quan tâm đến con số hàng ngàn người ký tên công khai vào bản “Tuyên bố công dân tự do” để thấy người dân Việt Nam ngày nay không còn là đàn cừu của đảng, để có thể giao phó số phận và tương lai đất nước cho bất cứ kẻ nào làm hại dân tộc.

Họ đã không còn sợ hãi trước bạo quyền, thưa ông Đinh Đức Lập.

Khi đã không đủ khả năng tranh luận bằng trí tuệ, sự thật mà chỉ dùng súng đạn, bạo lực để hù dọa, trấn áp nhân dân thì điều đó chỉ thế hiện sự suy vong tất yếu của một chế độ không được lòng dân.

Còn vì sao, thì chắc hẳn ông Đinh Đức Lập sẽ không hiểu và không thể hiểu nổi vì sao trong một xã hội đầy sự gian lận, dối trá, (thậm chí những kẻ dối trá như ông thì được cất nhắc lên làm TBT một tờ báo) mà lại còn có cả vạn người quan tâm đến xã hội, đến đất nước. Đó là điều mà ông Đinh Đức Lập không thể hiểu nổi. Với lối tư duy và cách sống của ông, chắc ông không ngạc nhiên nếu hàng vạn thanh niên, học sinh khóc lóc khi đón thần tượng âm nhạc T-Ara đến Việt Nam. Sẽ không ngạc nhiên khi đoạn phim sex của Hoàng Thùy Linh được sự quan tâm đến ngột thở của toàn xã hội. Nhưng ông sẽ ngạc nhiên vì người Việt Nam mà vẫn còn lòng yêu nước?

Sau bản Kiến nghị 7 điểm của trí thức, nhân sĩ và công dân Việt Nam đưa ra, bản Góp ý và kiến nghị sửa đổi, hàng loạt các tổ chức Tôn giáo, tuổi trẻ Việt Nam trong và ngoài nước đã công khai lên tiếng. Hội đồng Giám mục Việt Nam đại diện tinh thần cho 8 triệu giáo dân, chiếm 1/10 dân số Việt Nam đã khảng khái nói lên tâm nguyện của nhân dân đối với chế độ chính trị qua bản Góp ý sửa đổi Hiến pháp.

Đó mới thực sự là “Nguyện vọng của đại đa số nhân dân Việt Nam, thưa ông Đinh Đức Lập.

Chúng tôi không ngạc nhiên khi những người như ông Đinh Đức Lập lên tiếng đi ngược lại cao trào xã hội, đi ngược lại lịch sử, đi ngược lại nguyện vọng của nhân dân Việt Nam. Bởi những người như Đinh Đức Lập, lấy đâu ra tư cách để nói với mọi người về lòng yêu nước và lòng tự trọng.

Những lời nói lấy được, bịa đặt và kết tội mang kèm theo súng đạn và nhà tù là những lời nói thiếu chính nghĩa và sự thật.

Mời ông Đinh Đức Lập và hệ thống tuyên truyền xem cụ thể tinh thần người dân hưởng ứng Kiến nghị 7 điểm tại một nơi ở Hà Tĩnh:

H2

H3

H4

H5

H6

H7

H8

H9

H10

H11H12

H13

H14

 Nguồn: Nữ vương công lý

Mời xem lại bài trên báo Đại Đoàn Kết: SỰ THẬT ĐẰNG SAU BẢN KIẾN NGHỊ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP TRÊN MỘT SỐ TRANG MẠNG: SỰ NGỤY TẠO CÓ CHỦ ĐÍCH!

Thượng nghị sỹ Mỹ John McCain kêu gọi VN cải cách

bbc, 15 tháng 3, 2013

Ông John McCain có dịp tiếp xúc giới bất đồng chính kiến tại VNÔng John McCain (thứ 3 từ trái sang) có dịp tiếp xúc giới bất đồng chính kiến tại VN.

Thượng nghị sỹ Mỹ John McCain nói Việt Nam vẫn chưa nỗ lực trong lĩnh vực nhân quyền và pháp quyền.

Ông McCain vừa có Bấm bài viết trên tờ Wall Street Journal, trong đó ông kêu gọi Việt Nam có những bước đi cải cách về hướng dân chủ.

Bài viết tựa đề “Cựu tù nhân chiến tranh nói về Việt Nam, 40 năm sau” bắt đầu bằng hồi ức của ông về ngày cuối cùng ở Việt Nam, 14/3/1973, khi ông được trả tự do về Mỹ qua đường Philippines.

Lúc đó ông McCain và các bạn tù không cho rằng họ sẽ có ngày quay trở lại Việt Nam.

Thế nhưng ông thượng nghị sỹ đã quay lại đất nước từng cầm tù ông nhiều lần.

“Việt Nam là một đất nước tươi đẹp, và người Việt Nam thật hiếu khách,” McCain nhận xét.

“Tôi hài lòng thấy rằng Hoa Kỳ và Việt Nam đã đạt được nhiều tiến bộ trong tiến trình xây dựng một quan hệ tốt, hai bên cùng có lợi…”

‘Hy vọng chỉ là hy vọng’

Tuy nhiên, vị thượng nghị sỹ tiểu bang Arizona nhận định: “Khi nói tới các giá trị mà nước Mỹ tôn thờ – như tự do, nhân quyền và pháp quyền – các hy vọng lớn của chúng tôi cho Việt Nam nói chung vẫn chỉ là hy vọng”.

“Chính quyền Hà Nội vẫn bỏ tù và ngược đãi các nhân vật bất đồng chính kiến hòa bình, các nhà báo, blogger và các nhóm thiểu số về sắc tộc và tôn giáo vì lý do chính trị.”

Theo ông McCain, Việt Nam vẫn duy trì các điều luật, như Điều 88 Bộ Luật Hình sự, vốn cho chính quyền “quyền lực gần như vô biên đối với các công dân của mình”.

“Chính phủ Việt Nam vẫn chưa có hành động dù nhỏ để chứng tỏ Việt Nam tuân thủ các quyền con người mà quốc tế công nhận, thí dụ như thông qua và thực hiện Công ước Quốc tế chống việc tra tấn.

Ông John McCain khi bị bắt ở Hà NộiÔng John McCain đã bị bắt làm tù nhân ở Hà Nội

Dù vậy, ông thượng nghị sỹ cũng thừa nhận rằng đã có một bước tiến tích cực, khi chính phủ Việt Nam bắt đầu đối thoại với tổ chức Ân xá Quốc tế (Amnesty International) và đang có nỗ lực sửa đổi Hiến pháp để bào vệ quyền công dân tốt hơn.

Ông viết: “Các quan hệ tốt, như quan hệ Mỹ-Việt lúc này, thường dựa trên cơ sở lợi ích chung, nhưng tôi tin rằng các quan hệ đối tác tuyệt vời và lâu dài nhất lại dựa trên nền tảng của các giá trị chung”.

Thượng nghị sỹ McCain bày tỏ hy vọng rằng Việt Nam và Hoa Kỳ đang trên con đường “từ hòa giải tới tình bạn thực sự”.

“Triển vọng này là một trong những sự ngạc nhiên lớn nhất và hài lòng nhất cuộc đời tôi,” ông nói, đồng thời hứa sẽ là người bạn trung thành của Việt Nam trước các thách thức.

Mới đây, Việt Nam lên tiếng chỉ trích Hoa Kỳ vinh danh một blogger và nói Washington can thiệp vào công việc nội bộ của Việt Nam.

Ba Lan đề cập về nhân quyền với chủ tịch QH Nguyễn Sinh Hùng

ĐànChimViệt Online, 16-3-13

Chủ tịch thượng viện Ba Lan Bogdan Burosewicz tiếp chủ tịch QH Việt Nam

Chủ tịch thượng viện Ba Lan Bogdan Burosewicz tiếp chủ tịch QH Việt Nam

Như đã đưa tin, trong lịch trình chuyến thăm của mình, chủ tịch quốc hội Việt Nam có 3 cuộc gặp quan trọng với những chính khách hành đầu của Ba Lan. Đó là, chủ tịch quốc hội Ba Lan, bà Ewa Kopacz, tiếp đến là chủ tịch thượng viện Bogdan Burosewicz và Tổng thống Bronislaw Komorowski.

Gặp chủ tịch QH Ba Lan, bà Ewa Kopacz

Trong các cuộc gặp gỡ, đôi bên đã bàn tới quan hệ song phương giữa 2 quốc hội và 2 nhà nước, tới việc cải cách kinh tế và chính trị tại Việt Nam, cũng như việc trao đổi kinh nghiệm và đào tạo chuyên gia trên các lĩnh vực, thiết lập quan hệ trực tiếp giữa các doanh nghiệp và địa phương hai nước.v.v. Hai bên quốc hội cũng khẳng định tăng cường trao đổi kinh nghiệm, kể cả trên lĩnh vực sửa đổi hiến pháp.

Điều đặc biệt, vấn đề nhân quyền đã được phía Ba Lan chính thức đưa ra trong cuộc gặp gỡ. Chủ tịch thượng viện Ba Lan, ông  Bogdan Burosewicz đã đưa chủ đề nhân quyền và tù chính trị với chủ tịch quốc hội Việt Nam Nguyễn Sinh Hùng. Ông nói: “Cuộc sống có nhiều bất ngờ, bản thân tôi cũng từng là tù nhân chính trị dưới thời CS…” Ông cũng nêu trường hợp mà ông quan ngại nhất. Đó là 3 nhà hoạt động theo mô hình tổ chức bảo vệ công nhân (KOR) của BL trước kia: Đỗ Minh Hạnh, Đoàn Huy Chương, Nguyễn Hoàng Quốc Hùng.

Đáp lại, chủ tịch Nguyễn Sinh Hùng nói, Việt Nam đang thay đổi hiến pháp và sẽ nới rộng hơn về vấn đề quyền con người.

Được biết, tổng thống Ba Lan Bronislaw Komorowski trước đó cũng hứa với những nhà hoạt động gốc Việt tại đây rằng, ông sẽ nêu vấn đề nhân quyền trong cuộc gặp với chủ tịch quốc hôi Việt Nam. Tuy nhiên, cho tới nay, chưa có thông tin chi tiết về việc này.

Nhân dịp này, nhiều tờ báo Ba Lan, đi đầu là Wyborcza đã có những tin bài liên quan tới nhân quyền và tình trạng tù nhân chính trị tại Việt Nam. Wyborcza đăng ảnh 3 nhà hoạt động tiêu biểu đang bị giam giữ đó là Hạnh, Hùng, Chương. Tờ báo này cho biết, còn hàng trăm tù nhân chính trị khác ở Việt Nam. Báo giới cũng phỏng vấn một số nhà hoạt động Việt Nam và Ba Lan về tình trạng nhân quyền.

Cũng cần nhắc lại, năm 2007, khi thủ tướng Việt Nam Nguyễn Tấn Dũng thăm Ba Lan, chủ tịch thượng viện Bogdan Burosewicz và thủ tướng Ba Lan khi đó là Jaroslaw Kaczynski đã nêu vấn đề nhân quyền kèm theo một danh sách tù nhân lương tâm và yêu cầu Việt Nam trả tự do. Thủ tướng Dũng khi đó tuyên bố, nếu Ba Lan tiếp nhận Lê Thị Công Nhân thì Việt Nam sẽ thả.Bức ảnh được đăng trên Wyborcza

Bức ảnh được đăng trên Wyborcza

Chiều tối qua, đoàn quốc hội Việt Nam đã có cuộc tiếp xúc mang tính nội bộ với lãnh đạo hội đoàn và một số thành phần thân cận với chính quyền tại trụ sở đại sứ quán Việt Nam tại Ba Lan.

Thông tin cho biết, khoảng 30-35 người trong cộng đồng tham dự buổi trò chuyện. Những vấn đề mà kiều bào quan tâm là sửa hiến pháp, biển Đông, quan hệ với Trung Quốc và các chính sách của nhà nước đối với kiều bào nước ngoài.

Về điều 4, ông Hùng cho rằng, đảng trong thời gian qua đã có nhiều sai lầm, nhưng trong bối cảnh hiện tại đảng vẫn phải nắm giữ việc điều hành đất nước và điều 4 chưa thể bỏ được, còn sau này sẽ tùy tình hình.

Tường thuật tại chỗ cho hay, về biển Đông và quan hệ với Trung Quốc, ông Hùng nói, chủ trương của nhà nước là mềm mỏng và kết hợp với ngoại giao, nhưng lúc cần, không loại trừ khả năng chiến tranh. Tuy vậy, chiến tranh là điều không ai muốn và gây tổn thất cho nhân dân. Vấn đề Trung Quốc rất phức tạp, trên biển, có khu vực đã ngã ngũ, có khu vực chưa. Biên giới đất liền Việt Nam muốn làm một lần cho rõ ràng, cũng có chỗ thiệt, chỗ được…

Vấn đề kiều bào, nhiều người đề nghị nhà nước xem xét cho kiều bào quyền bầu cử, ứng cử, tham gia vào quốc hội. Chủ đề bình đẳng nam- nữ, duy trì văn hóa, kinh phí học tiếng Việt cũng được nêu ra. Ông Hùng ghi nhận và hứa sẽ xem xét.

Tinh thần cuộc trao đổi, theo ghi nhận của người tham dự là khá cởi mở.

© Đàn Chim Việt

“Đảng CSVN đang tiến thoái lưỡng nan”

ĐànChimViệtOnLine, 16-3-13

HammerSickle212b

Tiến trình dân chủ tại Việt Nam là xu thế lịch sử, không thể đảo ngược.  Nhanh hay chậm, tùy thuộc vào sự nhập cuộc, dấn thân và năng nổ cũa thành phần trí thức, thanh niên sinh viên, công nhân, nông nhân, doanh nhân, đảng viên và cán bộ trong bộ máy công an, quân đội. Tuy nhiên, dù thế nào thì mục tiêu chính vẫn nằm trong nổ lực tranh đấu ôn hòa. Xu thế thời đại hiện nay là bất bạo động, thì hướng đấu tranh cũng cần nằm trong hướng vận động chiến lựợc đó.

Hiện nay, phong trào dân chủ vẫn còn trong vòng tự phát, với mức độ gia tăng khủng bố và trấn áp của chế độ, những nổ lực hình thành lực lượng đối lập còn gặp rất nhiều trở ngại. Dù vậy, đó phải là hướng nhắm đến để xây dựng tiếng nói thống nhất, có trọng lượng, có sức mạnh và uy tín đối với nhân dân trong và ngoài nước, phối hợp hiệu quả hầu giữ thế đối trọng với chế độ.

Về lâu dài, nếu phong trào dân chủ tác động mạnh mẽ lên tình hình chính trị Việt Nam , sẽ đẩy đảng CS vào vị trí phải quyết định: nhượng bộ chấp nhận đối lập chính trị, hoặc bị đổ nhào khi quần chúng phẩn nộ xuống đường. Trong cả hai hướng, vai trò nhân dân và các lực lượng dân chủ trong nước là chính, nhưng  hợp tác và dựa vào Cộng Đồng Người Việt hải ngoại, để vận dụng sự yễm trợ về tài chánh và ngoại vận, khai dụng các áp lực từ các quốc gia phương Tây lên chế độ toàn trị.

Cuộc đấu tranh hiện nay đang diễn ra trên hai mặt, trong nước và hải ngoại. Mỗi mặt, có ưu và khuyết, có mặt đóng vai trò tiền tuyền, quyết định, có mặt giữ nhiệm vụ hậu phương, yểm trợ. Chúng ta cần phối hợp hai mặt trận nhịp nhàng, vừa tạo áp lực lên chế độ toàn trị-độc tài; vừa quảng bá rộng rải tin tức đàn áp đối lập, vi phạm nhân quyền trên trường quốc tế, vừa nhanh chóng phổ biến tin tức trong ngoài để nhân dân bắt kịp thông tin. Cần sử dụng nhuần nhuyễn và hiệu quả phương tiện truyền thông đại chúng của các mạng internet, trang nhà, blog, email, video, youtube, facebook v.v.., đặt chế độ toàn trị – độc tài vào thế không thể che đậy sự thực, bị cô lập, lên án, áp lực kinh tế và chính trị  từ nhiều dư luận quốc tế, mỗi lúc một mạnh mẽ, đến mức không thể làm ngơ được.

Nếu chế độ tiếp tục câm lặng trước phẫn nộ của nhân dân, hệ quả sự đổ nhào, dẫn đến hỗn loạn chính trị, không thể tránh khỏi. Lúc đó, những người cộng sản muốn cứu đảng khỏi cơn thịnh nộ của lịch sử chắc sẽ khó khăn, đảng có thể bị gạt ra khỏi vũ đài chính trị vĩnh viển. Hiện nay, đảng CSVN đang đứng trước thế “tiến thoái lưởng nan”. Hoặc chấp nhận đối thoại với các xu hướng chính trị, hợp tác đưa đất nước đi vào quỹ đạo tiến bộ, dân chủ tự do. Lúc đó, tùy theo diễn biến chính trị, đảng CSVN có thể bị mất vị trí lãnh đạo nhưng giữ được uy tín, bảo vệ tương lai chính trị. Hoặc sổ toẹt hết mọi thứ, chấp nhận thách thức đối đầu, tìm mọi cách bám quyền độc tài lãnh đạo. Tất cả tùy vào thái độ ứng xử khôn khéo và có tầm nhìn cao cũa những nhà lãnh đạo CSVN.

Xu thế thời đại là dân chủ đa nguyên. Trong 68 năm, kể từ khi người cộng sản nắm chính quyền, họ chưa bao giờ chấp nhận đối thoại. Tuy nhiên, thời kỳ làm mưa làm gió của đảng chắc sớm tàn lụi. Gần đây, hàng loạt các chế độ toàn trị đã bị sụp đổ, đảng CSVN biết họ đang sắp hàng để nối vào dòng những chế độ độc tài, bị nhân dân nguyền rủa, bị nhân dân đứng lên phản đối, bị vứt vào đống rác của lịch sử.

Để có dân chủ, công nhận đối lập chính trị, chấp nhận đa đảng vẫn là những điều kiện tiên quyết nhằm thể hiện xu hướng cải cách triệt để. Vì vậy, những điều khoản vi hiến bảo đảm quyền độc tài như Điều 4 Hiến Pháp cần hủy bỏ, tạo điều kiện cho các tổ chức đối lập ra đời, đi vào giòng sinh hoạt chính trị dân chủ, tiệm tiến và ôn hoà. Về thực tế, tiến trình này quá lý tưởng, kinh nghiệm cho thấy những người CS  không dám thực hiện, trừ khi họ bị áp lực dữ dội từ phong trào dân chủ, giống như đảng CS Nga đã từng đứng trước thử thách lớn lao như vậy. Hiện nay, mục tiêu khẩn cấp của phong trào dân chủ, cần xây dựng và dựa vào sức mạnh của chính mình, cần tạo dựng áp lực từng bước trong mỗi cơ hội chính trị, áp lực chính trị càng mạnh, tiến trình dân chủ hoá càng sớm thành tựu. Dĩ nhiên, không ai tự thắt thòng lọng vào cổ trừ trường hợp họ ở trong tình thế tuyệt vọng. Những người cộng sản cũng vậy, họ đang đắn đo và sợ hãi cho số phận khi chấp nhận đối lập.

Thực ra, không chấp nhận đối lập, nói cách khác “không dám thay đổi hay bỏ Điều 4 Hiến Pháp, đảng CSVN coi như đang tự sát cho sinh mệnh chính trị của đảng”. Vì trước mắt, đối với nhân dân, đảng đã trở thành lực lượng phản bội, cản trở xu hướng tiến bộ. Đối với lịch sử, đảng tượng trưng cho một bộ phận lạc hậu, chậm tiến, đang cố tình kéo dài quá trình biến thái của chủ nghĩa hậu phong kiến ở thế kỷ 21.

Mông Cổ sau địa chấn của cách mạng Đông Âu, đảng CS Mông Cổ bị đổ nhàu. Tuy nhiên trong cuộc bầu cử dân chủ vài năm sau, đảng CS Mông Cổ đã dành lại quyền lãnh đạo hợp pháp, được sự công nhận của nhân dân Mông cổ. Thời gian qua, khi các lực lượng dân chủ Mông Cổ nắm chính quyền, họ đã vấp phải một số nhược điểm trầm trọng. Vì vậy, nhiều nông dân và dân nghèo đã phát biểu ủng hộ lại những người cộng sản, họ muốn có một sự thay đổi chính quyền, bất kể chính quyền đó có khuynh hướng cộng sản hay không cộng sản.

Vì thế, chưa cực đoan đến độ như người ngoài đảng vẫn chủ quan và trong đảng Cộng sản thì lo ngại. Nếu chấp nhận đối lập chính trị, đảng CS chưa hẳn bị mất quyền lãnh đạo. Nếu có, trong bối cảnh đa nguyên, tôn trọng sự hiện hữu của các tiếng nói chính trị đối lập, họ vẫn có quyền góp phần trong tiến trình xây dựng một nước Việt Nam dân chủ tự do, công bằng và thịnh vượng. Điều này về ý nghĩa, cũng là mục tiêu của những người cộng sản có lương tri. Đâu nhất thiết phải triệt để nắm quyền lãnh đạo, chuyên chính, đàn áp bất cứ ai đối lập với đảng. Về lâu dài, bất kể chính quyền mới nào, cộng sản hay không cộng sản, nếu giả mạo dân chủ hay bị quyền lực làm tha hoá, mon men đi đến khuynh hướng độc tài đều phải bị đào thải.

Hiện nay phong trào đấu tranh vì dân chủ còn chưa mạnh. Bên cạnh đó, vấn đề ý thức dân chủ từ phía Nhân dân vẫn còn chưa sâu, vì hệ quả của chính sách bưng bít và cai trị độc đoán. Sống trong môi trường được ban phát, kềm kẹp, và thường trực bị đe doạ, đại đa số thường làm theo quán tính, hoặc cam chịu, không dám đòi hỏi, phản đối hay bày tỏ chính kiến.

Vì vậy, một trong những mục tiêu cũng cấp bách của phong trào, của các lực lượng dân chủ là gây dựng ý thức đòi hỏi quyền phát biểu chính kiến, quyền độc lập tư duy, quyền tham gia đóng góp ý kiến công khai vào các chính sách xã hội, hiến pháp, kinh tế, chính trị, quyền đấu tranh chống tiêu cực, tham nhũng, quyền bày tỏ lòng yêu nước  v.v… để từng bước, tạo cho Nhân Dân lẫn đảng viên đảng CSVN, quen với sinh hoạt chính trị dân chủ, có ý thức dân chủ và không sợ hãi tiến trình dân chủ.

© Đỗ Thành Công

© Đàn Chim Việt

Trung Quốc, Việt Nam và Trường Sa

Tàu chiến Việt Nam HQ 931 tới cứu nạn cho chiến sỹ ở Trường Sa 1988

Một tài liệu của Cục Tình báo Trung ương Hoa Kỳ (CIA) vừa được giải mật cho biết thêm chi tiết và quan điểm của Mỹ trong trận hải chiến Trường Sa 1988.

Tài liệu đề ngày 8/8/1988 cho hay Việt Nam và Trung Quốc có xung đột tại Trường Sa vào đầu năm (tháng 3/1988) và bất đồng giữa hai bên có thể dẫn tới các đụng độ khác trong tương lai.

Chủ đề liên quan

CIA cho rằng xung đột vũ trang khó có khả năng xảy ra tiếp trong năm 1988.

“Bắc Kinh đang kiểm soát chặt quân của mình để ngăn chặn đụng độ, cùng với việc Trung Quốc hoàn thành việc xây dựng căn cứ trên đảo Chữ thập và năm đảo đá khác, hoạt động hải quân của Trung Quốc đã lắng xuống.”

Cơ quan tình báo Mỹ nhận xét rằng cuộc chiến 1988 đã không làm cho Việt Nam sợ hãi.

“Việt Nam đã đối phó với thách thức của Trung Quốc trên hai lĩnh vực ngoại giao và quân sự bằng cách tự mô tả mình như nạn nhân của sự xâm lược của Trung Quốc, trong khi củng cố các tiền đồn ở Trường Sa và chiếm thêm một số bãi đá.”

CIA cho rằng Việt Nam chắc sẽ giữ chiến lược phòng vệ ở Trường Sa là chính, nhưng cũng không loại trừ khả năng Việt Nam có thể tấn công tàu hay căn cứ của Trung Quốc nếu như Trung Quốc tiếp tục có hành động khiêu khích ở Trường Sa.

Vấn đề song phương

Theo tình báo Hoa Kỳ, Bắc Kinh đã hết sức thành công trong việc giảm thiểu ảnh hưởng chính trị của các hoạt động ở Trường Sa bằng cách nói đây chỉ là vấn đề giữa hai nước Việt Nam và Trung Quốc.

“Bắc Kinh có thể đã quyết định tấn công vào mùa xuân năm nay [1988] vì nhận thấy rằng sự chú ý của quốc tế đang hướng về tìm kiếm giải pháp cho vấn đề Campuchia, đồng thời Trung Quốc muốn tìm cách khẳng định chủ quyền trước khi Asean giảm căng thẳng với Việt Nam.”

“Báo chí Trung Quốc luôn chỉ trích Hà Nội gây căng thẳng bằng việc chiếm các đảo tại Trường Sa, và đại diện ngoại giao Trung Quốc tại Liên Hiệp Quốc luôn tìm cách củng cố quan điểm này.”

CIA nói tính toán của Bắc Kinh có lẽ là cô lập hóa Việt Nam và phòng ngừa phản ứng từ các nước trong khu vực.

Bên cạnh đó, Trung Quốc cũng tìm cách thuyết phục Philippines, Malaysia và Đài Loan rằng Trung Quốc chỉ nhắm vào một mình Việt Nam, chứ không phải bất kỳ quốc gia nào khác.

Theo CIA, các hoạt động hải quân của Trung Quốc tại Biển Đông cũng như việc xây dựng căn cứ tại các đảo ở Trường Sa nằm trong chiến lược lâu dài là khẳng định chủ quyền và buộc các nước khác từ bỏ tuyên bố chủ quyền của mình.

“Bắc Kinh có thể đã quyết định tấn công vào mùa xuân năm nay vì nhận thấy rằng sự chú ý của quốc tế đang hướng về tìm kiếm giải pháp cho vấn đề Campuchia, đồng thời Trung Quốc muốn tìm cách khẳng định chủ quyền trước khi Asean giảm căng thẳng với Việt Nam.”

Bản báo cáo nói quá trình triển khai “chưa từng thấy” của Trung Quốc tại Trường Sa cho thấy sự chuyển mình của hải quân nước này, với khả năng và sức mạnh đã vượt ra khỏi bờ cõi.

Chiến dịch sáu tháng năm 1988 của Trung Quốc ở Trường Sa được cho là quy mô lớn nhất của Giải phóng quân Trung Quốc trên biển.

“Hạm đội Nam Hải tỏ ra là có tính chiến đấu cao nhất trong hải quân Trung Quốc,” CIA nhận xét.

Trường Sa

Khả năng đụng độ

CIA cho rằng sau sự kiện 14/3/1988, Bắc Kinh có lẽ tính toán rằng xung đột hải quân với Việt Nam sẽ không diễn ra tiếp nữa.

“Bắc Kinh có lẽ cũng tin rằng Việt Nam sẽ không tổ chức tấn công các tiền đồn của Trung Quốc vì phải chuyển sang củng cố các cơ sở của chính mình trên các đảo đã chiếm được.”

Cơ quan tình báo Mỹ nói phản ứng của Việt Nam ngay sau sự kiện Gạc Ma có thể đã làm Bắc Kinh ngạc nhiên.

Hà Nội một mặt mô tả Bắc Kinh như kẻ xâm lược và hiếu chiến, mặt khác muốn vận động Trung Quốc quay lại bàn đàm phán để giải quyết tranh chấp một cách hòa bình.

Việt Nam cũng đồng thời thúc đẩy thảo luận với các nước khác trong khu vực như Malaysia và Philippines.

“Chúng tôi cho rằng, việc Trung Quốc chiếm các đảo đá gần nơi Việt Nam đặt quân cho thấy khả năng lâu dài là Trung Quốc sẽ chọn giải pháp quân sự.”

Tuy nhiên, theo tình báo Hoa Kỳ, Việt Nam đang tích cực chuẩn bị cho khả năng chiến sự tiếp tục nổ ra với việc nâng cấp khả năng phòng thủ, đặt chỉ huy sở ở Vịnh Cam Ranh, điều chiến đấu cơ tới Phan Rang và sử dụng máy bay trong tuần ra biển…

“Theo nhận định của chúng tôi, Việt Nam vẫn quá yếu so với hải quân mạnh hơn và trang bị hiện đại hơn của Trung Quốc, nên sẽ khó khăn trong việc bảo vệ các tiền đồn của mình nếu xảy ra xung đột.”

Bởi vậy, theo CIA, việc chuẩn bị sẵn sàng cho chiến sự của Việt Nam nhằm phát tín hiệu rằng Việt Nam sẽ bảo vệ chủ quyền ở Trường Sa bằng bất kỳ giá nào.

Trong khi Mỹ cho rằng một thỏa thuận giữa hai bên là khó đạt được, Việt Nam sẽ tiếp tục tăng cường khả năng phòng thủ biển, và có thể sẽ tìm cách dựng thêm một số cơ sở ngoài khơi để chặn bước tiến của hải quân Trung Quốc, đồng thời gia tăng áp lực ngoại giao.

CIA nhận định rằng Hà Nội tỏ ra lạc quan thái quá về giải pháp ngoại giao.

“Chúng tôi cho rằng, ngược lại, việc Trung Quốc chiếm các đảo đá gần nơi Việt Nam đặt quân cho thấy khả năng lâu dài là Trung Quốc sẽ chọn giải pháp quân sự.”

“Khi cả hai bên đều có hiện diện quân đội ở trên các đảo, khả năng xảy ra đụng độ vũ trang là khá cao.”

Tình báo Mỹ cũng nhận xét rằng Bắc Kinh có lẽ đã hài lòng khi thấy Moscow tỏ ra trung lập trong vấn đề Trường Sa.

Lúc đó Liên Xô đã lâm vào tình thế khó xử khi vừa muốn giữ quan hệ với Việt Nam, vừa muốn cải thiện quan hệ với Trung Quốc.

“Liên Xô ủng hộ Việt Nam kêu gọi tìm giải pháp cho xung đột, nhưng Thứ trưởng Ngoại giao Liên Xô Rogachev đã bác yêu cầu của Việt Nam muốn Liên Xô cùng lên án hành động của Trung Quốc ở Trường Sa.”

Vụ thanh niên Công giáo: cầu cứu các sứ quán

Các thanh niên Công giáo trong phiên tòa hôm 8/1
Vụ xử ở Nghệ An đã gây quan ngại cho nhiều tổ chức quốc tế

Thân nhân của 14 thanh niên Công giáo và Tin Lành ở Nghệ An bị kết án tù hồi đầu năm đã ra Hà Nội để kêu cứu với ngoại giao đoàn và trình thỉnh nguyện thư đòi thả tự do cho những người này.

Những thanh niên này đã bị kết án từ 3 đến 13 năm tù giam cho tội ‘hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân’ theo điều 79 Bộ Luật Hình sự trong một phiên tòa kéo dài trong hai ngày 8 và 9/1 vốn đã thu hút nhiều sự quan tâm của dư luận quốc tế.

Ba bị cáo Đặng Xuân Diệu, Hồ Đức Hòa và Lê Văn Sơn lãnh mức án cao nhất là 13 năm tù giam và 5 năm quản chế cho mỗi người.

‘Cuộc gặp bàn tròn’

Anh Hồ Văn Lực, em trai của Hồ Đức Hòa, cho biết trong buổi sáng thứ Năm ngày 14/3, tám người trong gia đình các bị cáo cùng một số bạn bè đã có một ‘cuộc gặp bàn tròn’ với đại diện ngoại giao các nước tại Tòa Đại sứ Canada tại Hà Nội.

Theo anh Lực, cuộc gặp diễn ra trong khoảng hai giờ đồng hồ với sự có mặt của ngài đại sứ Canada và đại diện của các sứ quán Mỹ, Anh, Úc, Thụy Sỹ, Na Uy cùng các tổ chức quốc tế như Liên Hiệp Quốc và Liên minh châu Âu.

“Mục đích của các gia đình muốn gặp các vị trong tòa đại sứ là muốn các nước gây áp lực lên chính quyền (Việt Nam) để tôn trọng các quyền tự do mà họ đã ký kết trong các công ước quốc tế và tôn trọng công lý sự thật,” anh Lực nói.

Theo anh Lực thì đại diện ngoại giao các nước đã hỏi đoàn về tình hình ‘phiên tòa đã diễn ra như thế nào và bây giờ mình mong muốn điều gì’ cũng như tình hình hiện tại của các bị cáo trong trại giam.

“Họ hứa sẽ cố gắng làm sao có tiếng nói để chính quyền có sự thay đổi để người dân ngày càng có cuộc sống tự do,” anh nói.

Mặc dù đại diện ngoại giao các nước chỉ đưa ra lời hứa hẹn chung chung nhưng anh Lực cho biết thân nhân các bị cáo cảm thấy ‘hài lòng’ vì họ ‘không biết đi kêu ai bây giờ’.

“Đây là niềm an ủi để các gia đình bày tỏ nỗi đau của họ, là chỗ dựa cho các gia đình,” anh nói.

Về thỉnh nguyện thư yêu cầu trả tự do cho 14 thanh niên này, anh Lực nói rằng đã thu thập được ‘gần 30.000 chữ ký’ chỉ sau chưa đầy hai tháng rưỡi.

“Gần 30.000 chữ ký đó đã chứng minh những người này là yêu nước, làm chứng cho sự thật rằng họ là những công dân tốt và vô tội,” anh nói thêm.

Về tình hình của các thanh niên Công giáo này thì anh Lực cho biết là ‘những gia đình không kháng án thì được tiếp xúc gặp gỡ’ trong khi những gia đình nào kháng án thì ‘chỉ cho tiếp tế mà thôi’.

______________________________

Tập Cận Bình trở thành chủ tịch TQ

Hai ông Hồ và Tập tại kỳ họp Quốc hộiÔng Tập sắp thâu tóm toàn bộ các chức vị trước đây của ông Hồ

Đại hội đại biểu nhân dân Trung Quốc hiện đang nhóm họp ở Bắc Kinh đã bầu ông Tập Cận Bình làm chủ tịch mới của nước này để hoàn tất kỳ chuyển giao quyền lực sau 10 năm.

Ông Tập, vốn đã lên làm tổng bí thư Đảng Cộng sản Trung Quốc từ tháng 11 năm ngoái, lên thay vị chủ tịch mãn nhiệm Hồ Cẩm Đào.

Khoảng 3.000 đại biểu Quốc hội sẽ tham gia bỏ phiếu tại Đại lễ đường nhân dân tại thủ đô Bắc Kinh.

Trong khi đó, tân thủ tướng mà nhiều khả năng sẽ là ông Lý Khắc Cường cũng sẽ được Quốc hội nước này bầu lên vào thứ Sáu ngày 15/3 thay cho ông Ôn Gia Bảo.

Mặc dù trên danh nghĩa là bỏ phiếu nhưng các cuộc bầu cử này đa phần mang tính nghi lễ và kết quả ít khi có bất ngờ.

Hiện nay, ông Tập đang nắm giữ vai trò lãnh đạo Đảng đồng thời là người lãnh đạo tối cao của quân đội Trung Quốc với cương vị chủ tịch Quân ủy Trung ương.

Việc chuyển giao vai trò nguyên thủ quốc gia giữa Hồ Cẩm Đào và Tập Cận Bình là bước cuối cùng trong cuộc chuyển giao thế hệ lãnh đạo mỗi 10 năm ở Trung Quốc.

Ông Tập, 59 tuổi, là con của một vị nguyên lão cách mạng và do đó được xem là thành phần ‘thái tử Đảng’. Con đường thăng tiến của ông Tập nhờ phần nào vào danh thế gia tộc.

Ông từng giữ chức bí thư ở Chiết Giang và Thượng Hải trước khi vào Thường vụ Bộ Chính trị của Đảng Cộng sản Trung Quốc hồi năm 2007.

Kể từ khi lên nắm cương vị tổng bí thư Đảng, ông Tập thường được truyền thông Trung Quốc ca ngợi là vị lãnh đạo của nhân dân.

Sau khi lên làm chủ tịch nước, Tập Cận Bình dự kiến sẽ có chuyến công du nước ngoài đầu tiên đến Nam Phi để dự hội nghị thượng đỉnh của khối BRICS, bao gồm các nước Brazil, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc và Nam Phi, vào cuối tháng Ba.

Ông cũng sẽ có chuyến thăm Nga, Bộ Ngoại giao Trung Quốc cho biết.

Trong khi đó, ông Lý Nguyên Triều, ủy viên Bộ Chính trị, được Quốc hội bầu làm phó chủ tịch nước, một chức danh chủ yếu mang tính nghi lễ.

Ông Lý, năm nay 61 tuổi và từng có thời gian đi học ở Mỹ, được xem là một đồng minh thân cận của ông Hồ Cẩm Đào và là người có tư tưởng cải cách.

Khi nắm chức trưởng Ban Tổ chức trung ương của Đảng, ông Lý đã kêu gọi cải cách cách thức Đảng cất nhắc cán bộ và nên tham vấn ý kiến người dân về các chính sách.

Kỳ họp Quốc hội lần này sẽ bế mạc vào Chủ nhật ngày 17/3.

Ông Phạm Chí Dũng lên tiếng

CTV Danlambao – Ông Phạm Chí Dũng nguyên là cán bộ Thành ủy TP.HCM, người từng bị An ninh Bộ CA bắt giam vào tháng 7 năm ngoái sau khi phổ biến nhiều bài viết có nội dung chống tham nhũng đăng trên Tạp Chí Phía Trước. Dưới bút hiệu Thường Sơn, loạt bài phanh phui các thế lực ngầm trong nhóm lợi ích TT Nguyễn Tấn Dũng đã thu hút sự chú ý của dư luận vào thời điểm trước Hội nghị 6.

Được tại ngoại vào tháng 11 năm ngoái, sau một thời gian im lặng, ông Phạm Chí Dũng vừa có sự lên tiếng chính thức qua bức email đăng tải tại trang blog AnhBaSam VN.

 

Ông Phạm Chí Dũng cho biết vụ án của ông nay đã đình chỉ điều tra, đồng thời xác nhận ông cũng chính là Thường Sơn và Viết Lê Quân.
Trước khi bị bắt, ông Phạm Chí Dũng đã cho phổ biến nhiều bài viết thu hút đông đảo sự chú ý của dư luận, trong đó tiết lộ nhiều thông tin tuyệt mật liên quan đến sự tham nhũng của gia đình Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng, thống đốc Nguyễn Văn Bình…
Dưới đây là một số bài viết của ông Phạm Chí Dũng trước khi bị bắt:
Thời điểm bị bắt vào hôm 17/7/2012, báo Tuổi Trẻ trích nguồn tin từ cơ quan an ninh bộ CA nói rằng ông Phạm Chí Dũng bị điều tra hành vi ‘tiết lộ bí mật’. Đến thời điểm này, có thể khẳng định rằng lý do khiến ông Dũng bị bắt vì đã tiết lộ nhiều bí mật động trời liên quan đến nhóm lợi ích của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng.
Ban đầu, cơ quan CA còn cáo buộc ông Dũng có liên quan đến vụ án của các ông Trần Huỳnh Duy Thức, Nguyễn Tiến Trung…. Tuy nhiên, sau 6 tháng điều tra, với nhiều lần thay đổi tội danh, ông Phạm Chí Dũng đã được tại ngoại, đến nay thì vụ án cũng đã được đình chỉ điều tra.

Qua bức thư được đăng tải công khai, ông Phạm Chí Dũng khẳng định:

“Không nhằm mục đích danh vọng, nổi tiếng hay tham gia vào hoạt động chính trị, tôi chỉ thuần túy là một người viết và viết phản biện để cống hiến cho dân tộc…”


“…Tôi vẫn mong muốn được đóng góp chút sức lực nhỏ bé của mình cho một đất nước Việt Nam dân chủ, trong sạch và nâng cao mặt bằng dân trí”
Hôm 12/3, BBC Tiếng Việt đã cho đăng bài bình luận “Ôn Gia Bảo – một thập niên hoài phí”. Tác giả bài viết công khai ghi tên thật là ‘Tiến sĩ Phạm Chí Dũng, đang sống ở Sài Gòn’

CTV Danlambao
danlambaovn.blogspot.com

Dưới đây là nội dung bức thư của ông Phạm Chí Dũng đăng trên blog Ba Sàm:

Kính gửi: BBT Blog Ba Sàm
Tôi là Phạm Chí Dũng, một nhà báo ở Thành phố Hồ Chí Minh, xin được gửi đến các bạn lời cám ơn của tôi vì sự quan tâm và chia sẻ của mọi người trong thời gian tôi bị bắt giam.
Như mọi người đã biết, tôi bị công an bắt giam vào ngày 17/7/2012 do hành vi “Viết và tán phát tài liệu có nội xuyên tạc sự thật”. Sau đó, tôi lần lượt bị khởi tố hai tội danh “Âm lưu lật đổ chính quyền” (Điều 79 Bộ luật hình sự) và “Tuyên truyền chống nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 88 Bộ luật hình sự).
Trước đó, tôi đã viết nhiều bài cho Tạp chí Phía Trước về vấn đề nhóm lợi ích và tình hình tham nhũng ở Việt Nam.
Nay, tôi đã nhận quyết định đình chỉ điều tra và vụ việc của tôi đã chính thức kết thúc.
Vấn đề và các bút danh của tôi đã trở nên công khai với chính quyền và với mọi người.
Không nhằm mục đích danh vọng, nổi tiếng hay tham gia vào hoạt động chính trị, tôi chỉ thuần túy là một người viết và viết phản biện để cống hiến cho dân tộc.
Là một nhà báo chuyên nghiệp có kinh nghiệm viết hơn 20 năm, tôi vẫn mong muốn được đóng góp chút sức lực nhỏ bé của mình cho một đất nước Việt Nam dân chủ, trong sạch và nâng cao mặt bằng dân trí. Tôi sẽ luôn cố gắng thể hiện nguyện vọng ấy bằng ngòi bút phản biện khách quan và trung thực của mình, đóng góp cho sự nghiệp nghiên cứu khoa học xã hội với những đề tài cải cách hiện đại.
Kính thư.
Phạm Chí Dũng
Tiến sỹ kinh tế, nhà văn, nhà báo
Bút hiệu: Thường Sơn, Viết Lê Quân
Vợ: Bùi Thị Hồng Loan, nghiên cứu sinh ngành dân tộc học, hiện giảng dạy tại Trường đại học Văn hóa TP.HCM (không phải làm việc tại Ban Tôn giáo).
Nhà riêng: 298/4 Nguyễn Trọng Tuyển, Phường 1, Quận Tân Bình, TP.HCM.
Điện thoại: 01235459338

Mỹ chuyển hướng chiến lược sang châu Á : Căn nguyên và những cái bẫy

Minh Anh,rfi, 13/3/13

Khu trục hạm USS Lassen tới Hàn Quốc ngày 9/3/2013 chuẩn bị cho cuộc tập trận chung Mỹ-Hàn.

Khu trục hạm USS Lassen tới Hàn Quốc ngày 9/3/2013 chuẩn bị cho cuộc tập trận chung Mỹ-Hàn.

REUTERS/South Korean Navy/Handout

Liên quan đến chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ tại khu vực châu Á – Thái Bình Dương, nhật báo kinh tế Les Echos hôm nay có bài phân tích đề tựa « Căn nguyên và những cái bẫy trong việc rẽ hướng sang châu Á của Hoa Kỳ ». Tờ báo nhận định rằng, việc Mỹ tăng cường quân đội trong khu vực có nguy cơ khiến cho Trung Quốc thêm hung hăng.

Nhìn từ bên ngoài, sự chuyển hướng của Hoa Kỳ sang châu Á mang một lý do rất đơn giản, đó là vì quyền lợi kinh tế và an ninh quốc gia. Sự rẽ hướng đó được chính quyền Obama gọi là « xoay trục ». Hay nói một cách khác, chính là sự thay đổi chiến lược của Hoa Kỳ tại châu Á.

Sự « xoay trục » của Hoa Kỳ về châu Á phải được hiểu rằng Mỹ đã nhận thức được sức mạnh quân sự ngày càng gia tăng và các hành động khiêu khích của Bắc KInh trước các đồng minh truyền thống của Mỹ tại khu vực biển Hoa Đông và Biển Đông. Từ hai thập niên nay, việc Bắc Kinh tăng đều đặn ngân sách quốc phòng mỗi năm đến trên 10% cho thấy một ngày nào đó Trung Quốc có thể trở thành một đối thủ đáng gờm. Đấy là chưa tính đến mối họa Bắc Triều Tiên đang đè nặng lên Hàn Quốc.

Hai yếu tố thuận lợi cho sự « xoay trục »

Theo phân tích của tác giả, có hai yếu tố mang các bản chất khác nhau sau đây đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự « xoay trục ». Một mặt, chính việc khám phá nguồn trữ lượng dồi dào khí đá phiến hé mở triển vọng giúp Hoa Kỳ giảm sự lệ thuộc vào nguồn dầu hỏa Trung Đông. Như vậy, Washington đã có thể giảm quân số trong khu vực này, bắt đầu từ việc rút hết quân tại Irak vào năm 2011 và tương tự cho Afghanistan từ đây đến hết năm 2014. Mặt khác, chiến tranh lạnh kết thúc cho phép Mỹ giải ước từ từ khỏi châu Âu. Lầu Năm Góc sẽ cho rút bớt thêm quân tại các khu căn cứ ở Đức.

Kinh tế và quân sự là hai trục chính trong việc « rẽ hướng » sang châu Á

Bài phân tích nhận định, việc « rẽ hướng » sang châu Á sẽ được dựa vào hai trục chính. Trục thứ nhất liên quan đến vấn đề kinh tế. Việc lần đầu tiên Tổng thống Obama tham dự « Hội nghị thượng đỉnh Đông Á » cho thấy Mỹ rất mong muốn đạt được một sự hội nhập kinh tế và thương mại hoàn toàn với châu Á. Hoa Kỳ bày tỏ thiện chí đàm phán về một thỏa thuận tự do trao đổi mậu dịch ngay trong lòng khối Đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP).

Trục thứ hai liên quan đến vấn đề quân sự. Cam kết chuyển hướng sang châu Á đi kèm với việc tái định vị quân sự. Mà bằng chứng là Washington thông báo kể từ tháng 4/2012 sẽ gởi 2500 quân đến khu căn cứ quân sự Darwin tại Úc. Hoa Kỳ còn thắt chặt các mối quan hệ quân sự với các nước trong khu vực Đông Nam Á qua việc cho neo đậu các tàu chiến tại các khu hải cảng lớn của Singapore hay đặt các máy bay giám sát tại Philippines và cũng như qua việc cho thực hiện các đợt luân chuyển binh sĩ thường xuyên hơn.

Theo bài báo, mục tiêu của các động thái này là nhằm đạt được một sự linh hoạt luân chuyển binh lính tối đa trong khu vực mà không cần phải dựa dẫm nhiều vào các khu căn cứ quân sự thường trực của Mỹ tại Nhật Bản và Hàn Quốc.

Tác dụng ngược của chiến lược « xoay trục »

Tuy nhiên, bài phân tích đánh giá rằng sự hiệu chỉnh chiến lược trên rất có thể sẽ có tác dụng phản ngược với mục tiêu đề ra. Thay vì là nhằm ổn định – hội nhập khu châu Á – Thái Bình Dương, và đảm bảo các đồng minh châu Á của mình, sự « xoay trục » đó có nguy cơ khiến Bắc Kinh trở nên hung hăng hơn. Trước việc luôn bị xem thường về năng lực quân sự và rất có thể luôn ám ảnh bởi sự gia tăng quân lực Mỹ, Trung Quốc đã gia tăng các tiềm năng quân sự của mình. Chẳng hạn như sự kiện Bắc Kinh khởi động chiếc hàng không mẫu hạm đầu tiên của mình vào năm 2011. Theo các chuyên gia phân tích, thay vì góp phần làm hạ nhiệt trong khu vực, chiến lược « xoay trục » của Hoa Kỳ có nguy cơ đẩy giới quân sự Trung Quốc trở nên cứng rắn hơn. Trên thực tế là Bắc Kinh đã nói bóng nói gió đến sự trở lại «tâm lý chiến tranh lạnh».

Bài phân tích đã trích dẫn nhận định của một vị giáo sư đại học cho rằng chính sách ngoại giao mới của Hoa Kỳ đã làm trầm trọng thêm cảm giác bất an và chỉ có thể làm cho Trung Quốc thêm phần hung hăng. Chính sách này không những không tạo được sự ổn định trong khu vực mà còn gây sứt mẻ trong mối quan hệ bang giao Mỹ – Trung. Theo vị giáo sư này, chính sách « xoay trục » này được dựa trên một đánh giá sai lầm. Ông cho rằng, Trung Quốc phô trương thanh thế chủ yếu là nhằm che đậy những bất an trong nước do nhiều năm khủng hoảng tài chính và bất ổn xã hội.

Những hạn chế trong chính sách « xoay trục »

Cuối cùng, bài phân tích cũng nhận định rằng chính sách « xoay trục » của Hoa Kỳ vẫn còn khó có thể hoàn thiện được.

Thứ nhất liên quan đến vấn đề tài chính. Tác giả cho rằng việc áp dụng cắt giảm tự động từ hồi tuần rồi sẽ làm cho ngân sách quốc phòng giảm xuống đến ít nhất là 8%, tức là giảm 500 tỉ đô-la trong vòng 10 năm.Thứ hai, việc giảm lệ thuộc vào nguồn dầu hỏa nhập khẩu từ Trung Đông vẫn còn là một triển vọng khá xa vời.

Thứ ba, có sự khác biệt giữa người tiền nhiệm và người kế thừa trong lãnh vực ngoại giao. Khác với bà Hillary Clinton, tân Ngoại trưởng Hoa Kỳ ông John Kerry đã chọn châu Âu và Trung Đông làm điểm đến trong chuyến xuất ngoại đầu tiên chứ không phải là châu Á. Một tín hiệu cho thấy Washington chưa thể nào quay lưng lại với các « đồng minh cũ » của mình.
Một điều chắc chắn là Hoa Kỳ cũng không thể nào lùi bước với châu Á. Nhưng Hoa Kỳ cũng khó có thể mà giữa thăng bằng được cán cân Đông – Tây của mình.

« Âm » và « Dương » tại Đại lễ đường Nhân dân ở thủ đô Bắc Kinh

Hôm qua, thứ ba 12/3/2013, Hội nghị Hiệp thương chính trị nhân dân Trung Hoa bế mạc. Nếu như nhật báo cộng sản L’Humanité có vẻ hài lòng về những cam kết cải cách do ông Du Chính Thanh, tân chủ tịch Toàn quốc chính hiệp đưa ra qua hàng tựa « Trung Quốc cam kết đi theo con đường ‘dân chủ hiệp thương’ », thì báo Le Monde lại nhìn phiên họp lưỡng hội đầu tiên này dưới lăng kính của triết lý âm dương qua bài xã luận đề tựa « Tại Bắc Kinh, âm và dương ở Đại lễ đường Nhân dân ».

Lưỡng hội ở đây chính là Quốc hội nhân dân Trung Hoa và Hội Hiệp thương chính trị nhân dân Trung Hoa, gọi tắt là Toàn quốc Chính hiệp. Theo bài xã luận, « Phiên họp lưỡng hội năm nay mang một ý nghĩa đặc biệt. Đây là phiên họp đầu tiên thời Tập Cận Bình, tân Tổng bí thư đảng Cộng sản Trung Quốc, được chỉ định vào cuối năm 2012 ». Trong tranh tối tranh sáng của một hệ thống chính trị quyền lực bí ẩn hơn bao giờ hết, các nhà nghiên cứu về Trung Quốc học tìm cách đánh giá các ý định cải cách của vị « tân hoàng đế » (từ trong nguyên văn).

Nếu như triết lý âm dương rất phổ biến trong đời sống sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp thường nhật của người dân Trung Quốc, thì đối với tác giả bài xã luận « triết lý » đó cũng được tìm thấy trong phiên họp Quốc hội khóa 12 lần này.

Trước tiên, tác giả gán khái niệm « dương » với nguồn năng lượng năng động. Bài xã luận công nhận có những điểm mới trong phiên họp lần này như đề ra một dự án tinh giản bộ máy hành chính (giải thể một số Bộ ban ngành chính phủ nhiều tai tiếng và gây thiệt hại nặng cho kinh tế), hay như bàn về cải cách « trại lao cải » – một trong những hình thức giam giữ người vừa tùy tiện vừa vô nhân đạo cũng đã được đề cập đến trong phiên họp lần này.

Và một điểm không kém phần quan trọng cũng được tác giả bài viết liệt vào khái niệm « dương » là việc công bố ban lãnh đạo nhà nước mới, trong đó, hai nhân vật quan trọng ông Tập Cận Bình và ông Lý Khắc Cường lần lượt nắm các vị trí chủ chốt Chủ tịch nước và Thủ tướng chính phủ.

Nói về « dương » thì cũng phải nói đến « âm », đó chính là hai mặt đối lập của một sự vật. Nghĩa là trái với « năng động » chính « thụ động ». Và khái niệm « âm » đó được thể hiện rõ nét trong bài diễn văn bế mạc của ông Du Chí Thanh, tân chủ tịch Hội hiệp thương chính trị nhân dân Trung Hoa.
Ông Du Chí Thanh cũng là một trong bảy thành viên của Ủy ban thường trực Bộ chính trị Đảng Cộng sản, trung tâm quyền lực Trung Quốc.

Bài xã luận cho rằng trong bài diễn văn bế mạc, vị tân chủ tịch Chính hiệp đã dội một gáo nước lạnh, dập tắt mọi hy vọng cải cách chính trị, khi bôi nhọ tất cả những gì được cho là giống với nền dân chủ theo kiểu « phương tây ». Ông ca tụng các giá trị của « chủ nghĩa xã hội theo kiểu Trung Quốc », bằng cách sử dụng các ngôn từ khó hiểu mà các thành phần bảo thủ của chế độ vẫn thường vận dụng.

Lý Khắc Cường, « bác Lý » của người dân Trung Quốc

Thứ Sáu tới đây, 15/03/2013, ông Lý Khắc Cường sẽ chính thức trở thành Thủ tướng của Trung Quốc, thay thế Thủ tướng mãn nhiệm Ôn Gia Bảo. Trong bài viết phác họa lại chân dung nhà lãnh đạo tương lai, báo Le Figaro nhận định rằng chủ trương hướng cải cách của ông có thể sẽ mang đến một làn gió mới cho đất nước.

Nhiều người trông đợi rất nhiều vào ông Lý Khắc Cường, nhà kinh tế học 57 tuổi, chủ trương tự do ngay từ thời trai trẻ. Thế nhưng, không ai biết rằng liệu tư tưởng cải cách của ông có mang lại chút đổi mới gì hay không.
Duy chỉ có một điều chắc chắn là nhà lãnh đạo mới của chính phủ sẽ là nhà lãnh đạo có bằng cấp cao nhất mà Trung Quốc được biết đến từ năm 1949. Trong tay ông là hai bằng cấp về luật và kinh tế của trường đại học Bắc Kinh, trường đại học uy tín nhất của đất nước. Tờ báo ghi rằng, không giống như nhiều nhà lãnh đạo khác là được mang tiếng là có bằng cấp, ông Lý Khắc Cường là một « tiến sĩ thật sự ».

Thuộc lớp sinh viên đầu tiên được bước vào giảng đường đại học sau Cách mạng Văn hóa, ông Lý Khắc Cường đã làm luận án tiến sĩ kinh tế dưới sự dẫn dắt của ông Li Yining, một trong những nhà lý thuyết chủ trương mở cửa nền kinh tế thị trường tại Trung Quốc. Một tư tưởng được nhiều bạn đồng môn của ông theo đuổi và nở rộ trong suốt những năm 1980.

Ông Jean-Philippe Beja nhà nghiên cứu khoa học của Pháp cho rằng những người thuộc thế hệ của ông Lý Khắc Cường do từng bị gởi đi về nông thôn trong thời kỳ Cách mạng văn hóa nên họ nhìn thấy rõ sự cách biệt giữa lý thuyết và thực tế. Do đó, họ có tầm nhìn thực tiễn hơn về xã hội Trung Hoa.

Sau sự kiện Thiên An Môn năm 1989, đa số bạn bè trang lứa của ông đi sống lưu vong ở nước ngoài, Lý Khắc Cường quyết định ngoan ngoãn ở lại trong hàng ngũ. Dưới sự bảo bọc của ông Hồ Cẩm Đào, Lý Khắc Cường đã leo từng nấc thang trong hàng ngũ Đoàn Thanh niên Cộng sản. Nếu như không gặp phải sự phản đối tự cựu Chủ tịch Giang Trạch Dân, lẽ ra lần này chiếc ghế Tổng Bí thư phải rơi vào tay ông.

Lãnh đạo thành công nhiều tỉnh từ Hà Nam cho đến Liêu Ninh, năm 2007 là cột mốc lớn trong sự nghiệp chính trị. Ông chính thức trở thành một trong chính thành viên của Ủy ban thường trực Bộ chính trị. Và ông đã được bổ nhiệm làm Phó thủ tướng thứ nhất, chuyên trách về kinh tế và tài chính.
Tuy nhiên quá trình sự nghiệp chính trị của ông không phải là không có vết đen. Khi ông còn là lãnh đạo tỉnh Hà Nam giai đoạn 1999 và 2003, đã xảy ra vụ tai tiếng máu nhiễm bệnh. Hàng chục ngàn người đã bị nhiễm bệnh trong khuôn khổ chương trình « hiến máu nhân đạo ». Le Figaro nhắc lại dưới sự chỉ đạo của ông, chính quyền tỉnh Hà Nam đã sử dụng nhiều biện pháp thô bạo để ngăn chặn các tổ chức ONG và nhà báo đưa ra ánh sáng thảm kịch đó. Ông Lý chỉ bày tỏ sự hối tiếc khi mà chính quyền trung ương công khai vụ việc bốn năm sau đó.

Ngoài vụ tai tiếng trên, báo Le Figaro liệt kê lại một số kết quả đáng ngờ trong lãnh vực an toàn thực phẩm và kiểm soát giá bất động sản. Thế nhưng, Le figaro cũng nhìn nhận rằng ông Lý Khắc Cường là một trong số các nhà lãnh đạo hiếm hoi của Trung Quốc có thể sử dụng lưu loát tiếng Anh. Nghiêm nhưng cũng niềm nở, ông có vẻ thoải mái hơn một số nhà lãnh đạo khác và ông cũng rất thẳng thắn.

Kể từ giờ, Lý Khắc Cường sẽ phải gánh lấy trách nhiệm nặng nề lèo lái từng ngày nền kinh tế thứ hai thế giới, khi tuyên bố ủng hộ cải cách và tái cân bằng mô hình tăng trưởng. Le Figaro đặt câu hỏi « Liệu người đàn ông cẩn trọng này có thể làm được gì nhiều hơn người tiền nhiệm hay không ? ». Theo đánh giá của nhiều chuyên gia chính trị tại Trung Quốc cho rằng trong bối cảnh hiện nay, « Tập Cận Bình cũng như Lý Khắc Cường hiểu rõ rằng họ phải làm được cái gì đó, nếu không đó sẽ ngày tận thế của họ ».

Tên thánh nào cho Đức Giáo Hoàng mới ?

Chiều tối hôm qua, thứ Ba 02/03/2013, một cột khói đen ngòm bốc lên từ nóc nhà nguyện Sixtine, báo hiệu cho biết 115 vị Hồng y vẫn chưa bầu ra được một Giáo Hoàng mới, để kế vị Giáo Hoàng Benedicto XVI thoái vị hôm 28/2/2013 vừa qua. Hôm nay, cuộc bỏ phiếu mật sẽ được tiếp tục. Thế nhưng, điều mà báo Le Monde quan tâm nhiều nhất là Giáo Hoàng tương lai sẽ chọn cho mình tên thánh nào.

Le Monde đặt câu hỏi : Phaolô VII, Gioan Phaolô III, Benedicto XVII hay là Cêlestinô VI ? Thường thì, các vị Giáo hoàng thường chọn các tên thánh mà họ rất gắn bó hay là tên vị Giáo Hoàng tiền nhiệm nào đó để bày tỏ sự kính ngưỡng. Chính vì điều đó, cho đến ngày nay, trong Giáo hội Công giáo có đến 23 vị Giáo Hoàng mang tên thánh Gioan (Jean), 16 vị mang tên Grêgôriô hay Benedictô, 14 vị mang tên Clêmentê hay 13 vị mang tên thánh Lêô.

Tuy nhiên, Le Monde cũng cho biết có những trường hợp phá lệ. Đức Giáo Hoàng Gioan Phaolô I đã chọn cho mình một tên thánh rất đặc biệt hiếm có là vì đó là một tên ghép. Bởi vì ông muốn bày tỏ sự tôn kính đến hai vị Giáo Hoàng tiền nhiệm là Gioan XXIII và Phaolô VI. Đó cũng chính là hai vị Giáo Hoàng đã khởi xướng và điều khiển Công đồng Vatican II.

Tai tiếng an toàn thực phẩm : Lỗi một phần do người tiêu thụ

Từ vụ tai tiếng « horsegate », thuật ngữ ám chỉ đến vụ « thịt ngựa giả thịt bò » tại châu Âu, báo Libération có bài phân tích cho rằng chính việc lấy sự tiện lợi và giá rẻ thay cho các mặt tươi sống và chế biến theo truyền thống, người tiêu thụ cũng tham gia vào cuộc chơi của nhà phân phối lớn.

Libération cho biết ngày nay « các món ăn nấu sẵn” có mặt mọi lúc mọi nơi, từ trong nhà bếp của chính chúng ta cho đến các khu nhà ăn tập thể và từ bữa điểm tâm cho đến bữa ăn tối. Vụ « horsegate » đã làm nổi lên một câu hỏi quan trọng đó chính là mối quan hệ chất lượng – giá cả. Người tiêu thụ sẽ còn sẵn sàng đi đến đâu để tự đầu độc mình chỉ để nhằm trút hầu bao ít nhất ?

Bài báo cho rằng chính chúng ta những người tiêu thụ đang phớt lờ biết bao thiệt hại trong cuộc chiến giá cả trong đó có sự góp phần tham gia của người tiêu thụ. Lối sống hiện đại thích sự tiện lợi, nhanh chóng và giá rẻ của chúng ta không những không làm cho bữa ăn đậm đà hương vị, mà chỉ làm giàu cho các nhà phân phối và gây thiệt hại cho các nhà sản xuất chính.

Libération lấy mặt hàng cá trích xông khói làm ví dụ điển hình. Cá trích xông khói hiệu JC David giá 4 euro một gói. Cùng trên một gian hàng, các đối thủ cạnh tranh giá chỉ có một nửa. Chủ nhân hãng JC David giải thích, theo nguyên tắc cá phải được xông khói đủ 4 ngày trong lò củi thì mới đậm mùi. Trong khi đó, các đối thủ cạnh tranh chỉ xông khói có 8 tiếng bằng lò điện.

Tuy nhiên, điểm lạc quan là nhờ vào vụ « horsegate » này mà người tiêu thụ bắt đầu thấy được ý nghĩa mới của việc chuẩn bị bữa ăn, theo như nhận định của một nhà xã hội học Pháp.

Hồng y Argentina trở thành Giáo hoàng

bbc, 13 tháng 3, 2013

Tân Giáo hoàng người Argentina, năm nay 76 tuổi, sẽ lấy hiệu Francis I

Hồng y người Argentina Jorge Mario Bergoglio được đám đông chào mừng tại Quảng trường Thánh Peter sau khi được bầu làm tân Giáo hoàng của Giáo hội Công giáo.

Xuất hiện trên ban công nhìn xuống quảng trường, Ngài đề nghị mọi người hãy cầu nguyện cho Ngài. Những lời reo hò dội lên khi Ngài ra dấu ban phước.

Là người Mỹ Latinh đầu tiên trở thành giáo hoàng, Ngài sẽ lấy danh hiệu là Francis I.

Chừng một giờ đồng hồ trước đó, khói trắng bốc lên từ ống khói nhà nguyện Sistine, công bố tới toàn thế giới rằng các hồng y tụ họp bên trong đã bầu được tân Giáo hoàng để dẫn dắt Giáo hội Công giáo.

Từng đám đông tại Quảng trường Thánh Peter hò reo và chuông đổ ồn ã khi làn khói trắng xuất hiện.

Giáo hoàng Francis, năm nay 76 tuổi, lên thay thế Giáo hoàng Benedict XVI, người thoái vị hồi tháng trước với lý do Ngài thấy không còn đủ mạnh mẽ để dẫn dắt Giáo hội.

Hồng y người Pháp Jean-Louis Tauran đã công bố kết quả bầu chọn bằng tiếng Latinh “Annuntio vobis gaudium magnum. Habemus Papam”, có nghĩa là “Tôi vô cùng vui mừng tuyên bố tới mọi người. Chúng ta có Giáo hoàng”.

‘Món quà to lớn’

“Habemus Papam Franciscum,” là nội dung được tweet đầu tiên từ tài khoản của giáo hoàng @pontifex kể từ khi Đức Benedict thoái vị hồi tháng trước.

Kết quả bầu chọn được đón chào với những tiếng vỗ tay vang trời tại thánh đường ở Buenos Aires, thành phố của tân Giáo hoàng.

Trên khắp Mỹ Latinh, người dân đón nhận tin với niềm vui sướng pha lẫn ngạc nhiên.

Tin về tân giáo hoàng được tweet từ tài khoản @pontifex, cũng là nội dung đầu tiên được tweet kể từ khi Đức Benedict thoái vị

Đó là một món quà to lớn cho toàn thể Mỹ Latinh. Chúng ta đã chờ đợi 20 thế kỷ. Thật là sự chờ đợi đáng giá,” hãng tin AP trích lời Josse Antonio Cruz, một thầy dòng dòng Francis tại thủ đô San Juan của Puerto Rica nói.

“Tất thảy mọi người, từ Canada cho tới Patagonia, đều đang cảm thấy được ban phước lành. Thật là một sự kiện đáng nhớ.”

Tổng thống Hoa Kỳ Barack Obama đã thay mặt người dân Mỹ gửi “những lời chúc nồng ấm” tới vị tân giáo hoàng vừa được bầu chọn, và ca ngợi Ngài là “giáo hoàng đầu tiên của người dân châu Mỹ”.

Các phóng viên nói Ngài là một lựa chọn bất ngờ và không nằm trong nhóm nhỏ các gương mặt có nhiều triển vọng trước khi diễn ra việc bỏ phiếu.

Nhiều quan sát viên cũng trông đợi là một giáo hoàng ở độ tuổi thấp hơn sẽ được bầu chọn.

Tổng cộng 115 vị hồng y đã họp kín, hoàn toàn cắt đứt liên lạc với bên ngoài kể từ chiều hôm thứ Ba và đã trải qua bốn phiên bỏ phiếu.

Phải có ít nhất 77 vị hồng y, tức hai phần ba, cùng đồng ý bầu chọn một ứng viên thì người đó mới được bầu thành Giáo hoàng.

Trước khi mật nghị bắt đầu, không có vị hồng y nào tỏ ra dẫn trước trong việc trở thành người thay thế cho Đức Benedict XVI.

Từng đám đông mang theo ô dù đã tụ tập tại quảng trường, vẫy cờ của các quốc gia trên khắp thế giới.

Sau khi danh tính vị tân Giáo hoàng được công bố, vị chủ chăn mới của Giáo hội Công giáo xuất hiện từ lối hành lang nhìn xuống quảng trường để có bài diễn thuyết đầu tiên.

Ngài khi đó đã phải chấp nhận lời thỉnh cầu trở thành Giáo hoàng và các hồng y khi đó đã phải tuyên thệ trung thành với ngài, và sau đó Ngài sẽ rời đi để cầu nguyện một mình.

_________________________________________

VOA: Hồng y Bergoglio của Argentina được bầu làm Giáo hoàng mới

Tân Giáo hoàng mới lấy tước hiệu là Francis. Ngài đã xuất hiện trên ban công của Vương Cung Thánh Đường Thánh Phêrô, ngày 13/3/2013.

Tân Giáo hoàng mới lấy tước hiệu là Francis. Ngài đã xuất hiện trên ban công của Vương Cung Thánh Đường Thánh Phêrô, ngày 13/3/2013.

Hồng y Jorge Mario Bergoglio 76 tuổi người Argentina đã được bầu chọn là Giáo hoàng thứ 266 của giáo hội Công giáo, kế vị Đức Giáo Hoàng Bênêđictô.

Quyết định được đưa ra sau 5 lần bầu chọn của 115 hồng y mật nghị từ hôm thứ Ba.

Tân Giáo hoàng đã lấy tước hiệu là Francis I.

Đây là lần đầu tiên một người không phải gốc Châu Âu được bầu làm giáo hoàng.

Hàng vạn người đã đứng chật Quảng trường Thánh Phêrô lúc 8 giờ 30 tối thứ Tư để chào đón tân giáo hoàng và chứng kiến giờ phút lịch sử.

Nguy cơ đảo chính … mềm!

Nuvuongcongly, 14/03/13 4:19 PM

Nguy cơ đảo chính  … mềm!

Rõ ràng nỗi sợ bị mất quyền lực, mất thế đứng đang ám ảnh đám kiêu đảng một cách nghiêm trọng hơn bao giờ hết! Bọn kiêu đảng đang run rẩy! Giống như mọi kẻ độc tài khác, bọn kiêu đảng trong nước… bây giờ nhìn đâu cũng thấy kẻ thù!

Sáng ngày 06/3/2013, vào trang web BBC đọc thấy thông tin ngồ ngộ: “Kéo dài thời gian góp ý Hiến pháp – Thời gian góp ý sửa đổi Hiến pháp vừa được kéo dài từ hạn 31/3 sang cột mốc mới là 30/9, theo văn bản được Chủ tịch Quốc hội Việt Nam ký hôm 6/3.

Gia hạn 5 tháng! Đã chưa? Nhân dân tha hồ góp ý. Chắc chắn số lượng người ghi danh ký tên vào bản Kiến nghị sửa đổi Hiến Pháp sẽ gia tăng ngoạn mục!

Tuy nhiên, đọc kỹ toàn bản tin, mới hay lý do gia hạn đâu phải ở tại việc nhân dân có góp ý hay không, góp ý thế nào, góp ý tới đâu mà chỉ đơn thuần là vì “các địa phương chưa tổng hợp đầy đủ các ý kiến góp ý của nhân dân…”

Cũng theo BBC, nhân đưa ra thông tin gia hạn thời gian góp ý Hiến pháp, Nguyễn Sinh Hùng, chủ tịch Quốc hội CSVN đã có lời ngăm đe cần kịp thời đấu tranh, ngăn chặn việc lợi dụng góp ý vào Dự thảo sửa đổi Hiến pháp để truyền bá những quan điểm sai trái, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân, chống phá Đảng, Nhà nước và chế độ ta”.

Rồi Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc: Cùng ngày [06/3/13], trong một cuộc họp, cũng nói phải phản bác những nội dung góp ý Hiến pháp trái với đường lối của Đảng Cộng sản. (BBC như trên).

Luận điệu cũ rích, nhai lại! Như mấy con vẹt già!

Hiến pháp có vấn đề, nó có sai sót và sai sót nghiêm trọng, mới đặt ra vấn đề “góp ý sửa đổi” chứ đâu phải chuyện đùa, chuyện phịa để đánh lận con đen, che đậy những mưu đồ gian hiểm! Góp ý đâu phải là vỗ tay, hoan hô, “hoàn toàn nhất trí” mà là phải nói lên ý kiến, quan điểm, suy tư của mỗi người, một cách thẳng thắn, trung thực! Có góp ý là có nghịch ý! Góp ý là phản biện, là trái chiều! “Trung ngôn nghịch nhĩ” đó là lẽ thường! Nếu không chấp nhận phản biện, không lắng tai, không tiếp thu… thì đưa ra hỏi ý kiến làm gì?

Oái oăm thay, CSVN xưa nay cứ vẫn “trước sau như một”, vừa giữ cố tật khư khư ôm chặt quan điểm sai trái của mình vừa đóng kịch dân chủ tham khảo ý dân ồn ào rầm rộ, để rồi dùng quyền lực áp đảo, kết tội những người góp ý!

Tờ báo QĐND (ngày 06/3/13) của CSVN đã ngăm đe“xử lý kịp thời, nghiêm minh những hành động tán phát tài liệu xấu, mạo danh, nặc danh, lợi dụng việc lấy ý kiến nhân dân vào Dự thảo sửa đổi Hiến pháp để xuyên tạc, công kích, chống phá Đảng, Nhà nước và nhân dân ta”. Rồi lại phóng loa buộc tội người góp ý là những “phần tử cơ hội chính trị, được các thế lực thù địch phản động tiếp sức!

Ghê gớm thật! Thì ra, góp ý mà không “nhất trí” với đảng đều phản động cả! Tội phản động lớn lắm! Bao nhiêu nhân sĩ, trí thức, thương gia, nhà khoa học, rồi sinh viên học sinh cho đến các cựu quan chức, cựu đảng viên đảng cộng sản, những ai hăm hở chỉ vì lòng yêu nước mà hăng hái ký tên kiến nghị sửa đổi Hiến pháp, đều là phản động cả đấy!

Một Hội Đồng Giám Mục Việt Nam của Công Giáo gửi thẳng Thư Góp Ý sửa đổi Hiến phápcho nhà cầm quyền CSVN. Đức Tăng Thống ThíchQuảng Độ, nhà lãnh đạo tinh thần cao nhất của Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam cũng đã lên tiếng về Hiến pháp. Phật Giáo Hòa Hảo, Tin Lành… cũng thế! Điều đó chứng tỏ toàn dân quan tâm tới việc quốc gia đại sự, quan tâm tới tiền đồ Tổ quốc và tới sự sống còn của dân tộc Việt Nam. Sao lại kết tội người yêu nước là phản động? Sao lại la toáng lên đó là âm mưu đảo chính ? Đảo chính … mềm!”

Đây nguyên văn trên tờ Quân Đội Nhân Dân ngày 03/3/2013: Vì những lý do khác nhau, những người lợi dụng cơ hội đóng góp ý kiến sửa đổi Hiến pháp năm 1992 hòng thực hiện một cuộc đảo chính mềm – thay đổi nội dung căn bản của Hiến pháp năm 1992, xóa bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ là ảo tưởng.” (Xem Không thể áp đặt, QĐND, 03/03/2013).

Hay nhỉ! Bài báo đao to kia vừa mới bảo ý kiến của người khác là “áp đặt”, thì ngay sau đó lại chụp mũ người ta âm mưu “thực hiện một cuộc đảo chính  mềm”, nhưng cuối cùng vội mỉa mai rằng đó “chỉ là ảo tưởng”! Quẫn trí mất rồi!

Chúng ta thử lướt qua mấy từ ngữ trên đây xem sao.

Tự diển tiếng Việt định nghĩa ảo tưởng“ý nghĩ hay điều mơ tưởng viễn vông, không thực tế, không thực hiện được”. Như vậy, ảo tưởng biểu thị trạng thái bệnh hoạn, thứ bệnh tâm thần “mơ trống tưởng kèn” – nói theo “biệt ngữ” của “bên thắng cuộc” sỉ vả bên thua cuộc! Ảo tưởng vì vậy không phải, hay chưa phải là tội đối với ai cả, kể cả đối với chế độ CSVN hiện hữu.

Bây giờ chúng ta lại nhìn qua từ “áp đặt”. Cũng theo Từ điển Tiếng Việt, áp đặt có nghĩa là “dùng sức ép bắt phải chấp nhận”, chẳng hạn như “áp đặt một chế độ chính trị, một hình thức chính quyền”.

Ai có quyền áp đặt cho ai? Chẳng phải là kẻ có quyền lực chính trị, quyền lực công an và quyền lực quân sự trên cả nước mới là nhóm người duy nhất có quyền áp đặt quyền lực mình lên trên đầu, trên cổ người dân sao? Người dân sức mấy có khả năng “áp đặt” điều gì lên một chính quyền độc tài, độc tôn, độc đảng suốt gần một thể kỷ cai trị dân bằng bàn tay sắt? Dân làm chủ! Oai lắm! Nhưng trên thực tế, nhân dân chỉ là thứ chủ bị dí bẹp dưới gót giày đảng trị, và bọn kiêu đảng tha hồ đè đầu cưỡi cổ dân… trong tư cách đảng lãnh đạo, ngang nhiên cướp bóc cưỡng đoạt mọi thứ của dân! Ai áp đặt ai vậy?

Kế tiếp có lẽ quan trọng nhất, đó là từ “đảo chính ” mà tờ QĐND của CSVN nhấn mạnh.

Đảo chính  là gì? Từ điển Tiếng Việt giải nghĩa: “đảo chính  là lật đổ chính phủ một cách đột ngột và trái Hiến pháp, (nói về một nhóm người hiện đang hoặc trước đây có tham gia chính quyền)”.

Định nghĩa này cho thấy việc đảo chính  hay hành động lật đổ chủ yếu là do bên trong nội bộ của guồng máy cai trị đứng lên làm một cuộc binh biến hay chính biến, để loại trừ quyền lãnh đạo hiện hữu, chứ hàng thứ dân tay trắng trắng tay nào làm được gì?

Đảo chính  là đảo chính . Đảo chính  mềm hay đảo chính cứng gì gì cũng đều là hành động nổi loạn từ “một nhóm người hiện đang hoặc trước đây có tham gia chính quyền”.

Người dân bị trị dưới chế độ độc đảng chắc chắn không khi nào có khả năng làm một cuộc đảo chính  – bất luận đó là đảo chính cứng hay đảo chính mềm, hay cả đảo chính  nóng, đảo chính  nguội đi nữa! Dòi trong xương dòi ra!

Rõ ràng nỗi sợ bị mất quyền lực, mất thế đứng đang ám ảnh đám kiêu đảng một cách nghiêm trọng hơn bao giờ hết! Bọn kiêu đảng đang run rẩy! Giống như mọi kẻ độc tài khác, bọn kiêu đảng trong nước… bây giờ nhìn đâu cũng thấy kẻ thù!

Nói về kiêu đảng chắc phải tốn khá nhiều giấy mực để chứng minh. Nhưng đâu cần đưa ra cái gì để chứng minh. Chuyện thường ngày ở trog nước từ bắc chí nam, ai mà không biết! Từ trung ương xuống địa phương, trong nhà ngoài ngõ, đâu đâu kiêu đảng cũng lộng hành dưới nhiều hình thức, nhiều kiểu cách khác nhau. Riêng một câu tuyên bố của Tông bí thư đảng Nguyễn Phú Trọng đủ nói lên cái oai phong của tầng lớp kiêu đảng: “suy thoái đạo đức, suy thoái tư tưởng, suy thoái chính trị”. Mạ lỵ dân Việt như vậy đấy! Ôi! Kẻ suy thoái mang cái suy thoái của mình gán cho người khác! Khác nào lũ băng đảng cướp giật giấu súng để vu họa ngược lại cho nạn nhân tội tang trữ vũ khí giết người!

CSVN xưa nay nổi tiếng về thủ đoạn gian ngoa, nham hiểm và độc ác. Càng sợ, càng hoảng loạn, CSVN càng đánh phá điên cuồng!

Gần đây chúng ta nghe nói Bộ Chính Trị Đảng CSVN rầm rộ phát động chiến dịch đánh tham nhũng bằng việc phân công một số đại quan sừng sỏ nhất đứng đầu là UVTƯĐ Nguyễn Bá Thanh. Bên ngoài Nguyễn Bá Thanh và đồng bọn “được đảng bố trí nhiệm vụ trừng trị tham nhũng”! Thanh lập tức tung ra khẩu lệnh “hốt liền”. Người dân mới nghe qua, vài người cũng lấy làm khoái. Nhưng phần đông, nhất là giới am tường đường đi nước bước của CSVN thì tỏ ra khá dè dặt! Sợ trao duyên lầm tướng cướp!

Thật vậy! Cái ban bệ mà Nguyễn Bá Thanh đứng đầu với gần cả trăm nhân sự “đảng đầy mình” chẳng đánh đấm gì với tham ô tham nhũng đâu! Cái danh xưng của ban ấy tự nói lên “sứ mạng chính trị”của nó: “BAN NỘI CHÍNH”. Nó trực thuộc Bộ Chính Trị ĐCSVN! Nó là cột sống của đảng! Nó không “hốt liền”, không ngang nhiên đạp lên luật pháp thì làm sao cứu được đảng khỏi lâm vào loạn “đảo chính  mềm” từ bên trong!

Từ đây tới 30/9/2013 (ngày cuối gia hạn góp ý sửa đổi HP), “đảng ta” chắn chắn sẽ có dư phép thần thông, thiên biến vạn hóa để trưng ra cho cả thế giới thấy thắng lợi cực kỳ to lớn của đảng ta với con số 99,99% nhân dân nhất tề đi theo con đường đỉnh cao trí tuệ vạch ra, triệu người như một  ký tên vào bản dự thảo sửa đổi Hiến pháp đảng đã vạch ra! Nhưng người dân nào ai biết cái con số 99,99% ấy từ đâu chui ra! Dĩ nhiên đó là trò lưu manh lộ liễu! Nhân dân tự phát ấy mà! Nhưng sự thật,  khẩu lệnh “hốt liền” mới là nhân tố quyết định! “Trưng cầu ý dân” đó!

Nhân dân Việt Nam chẳng đã trải qua hàng nửa thế ký “ảng cử dân bầu” của CSVN sao? Đảng lãnh đạo! Bách chiến bách thắng! Cho nên, đảng trị muôn năm!

Rồi đây trên phạm vi cả nước sẽ tái diễn màn “Trăm hoa đua nở” khủng khiếp! Trăm nhà đua tiếng… tiếng khóc than não nuột dưới cuộc khủng bố “hốt liền” liên tục nghiền nát cả ý chí, tâm tư, tình cảm lẫn sự sống tinh thần và vật chất của dân! Không chừng cả nước sẽ trở lại với  cái cảnh nhà tù không lồ như của thuở nào! Màn đêm đang bao trùm!

Tuy nhiên, người dân Việt Nam của thế kỷ 21 đâu thể cúi đầu cam chịu mãi cái thảm trạng kiêu đảng bức hiếp tàn nhẫn như trước đây! Dân trí người Việt cả nước đã cao lên rồi, vượt xa cái thời cộng sản chuyên chính! Người người như một sẽ vùng lên, nắm chặt tay nhau dẹp tan lũ bán nước hại dân, bảo vệ giang sơn Tổ Quốc, bảo toàn dân tộc!

Một Quốc Hội Lập Hiến sẽ ra đời!

Một Hiến pháp thật sự của dân, vì dân và cho dân, thể hiện ý chí của dân sẽ được biểu quyết!

Và một thể chế chính trị đa đảng, đa nguyên, tam quyền phân lập sẽ hình thành!

Chấm dứt nạn kiêu đảng, chấm dứt quyền độc đảng độc trị! Để tiến tới tự do, dân chủ, công bằng và bình đẳng toàn xã hội, bảo đảm quyền sinh sống của toàn dân!

Ngày 10/3/2013

Lê Thiên

Việt Nam: Chính quyền tìm cách kiểm soát việc góp ý sửa đổi Hiến pháp

Nhóm nhân sĩ trí thức khởi xướng kiến nghị 72 và dự thảo sửa đổi Hiến pháp 2013.

Nhóm nhân sĩ trí thức khởi xướng kiến nghị 72 và dự thảo sửa đổi Hiến pháp 2013.

Nguồn: Internet. Thanh Phương

Kể từ khi chính quyền Việt Nam kêu gọi nhân dân góp ý cho bản dự thảo sửa đổi Hiến pháp 1992, ngày càng có nhiều người tham gia ký tên các kiến nghị, các tuyên bố, hoặc đăng trên mạng các bài viết đòi hỏi dân chủ hóa đời sống chính trị. Trước tình hình này, chính quyền đang tìm đủ mọi cách để kiểm soát việc góp ý Hiến pháp.

Tính cho đến nay đã có hơn 9 ngàn người ký tên vào bản kiến nghị do 72 nhân sĩ trí thức tên tuổi khởi xướng, còn được gọi là kiến nghị 72. Kiến nghị này yêu cầu xóa bỏ Điều 4 Hiến pháp về vai trò lãnh đạo của đảng, đòi tam quyền phân lập, quyền tư hữu đất đai, phi chính trị hóa quân đội, đòi đưa dự thảo Hiến pháp ra trưng cầu dân ý.

Trước tình hình đó, một trong những biện pháp đối phó của chính quyền Việt Nam đó là hạ thấp giá trị của bản kiến nghị 72. Báo chí chính thức, cụ thể là tờ Đại Đoàn Kết, số ra ngày 09/03 và đài truyền hình VTV1 trong chương trình phát ngày 10/3 đã khẳng định là đa số những chữ ký ủng hộ kiến nghị 72 là những chữ ký « mạo danh ». Tờ Đại Đoàn Kết khẳng định là việc ngụy tạo này là do « động cơ chính trị không trong sáng của một số người có tư tưởng đối lập ».

Sau khi bài báo trên tờ Đại Đoàn Kết được đăng tải, trang Bauxite Việt Nam, nơi khởi xướng bản kiến nghị 72, đã ngay lập tức phản bác lời cáo buộc về giả mạo chữ ký. Trang Bauxite Việt Nam tố cáo chính quyền đang truy tìm danh tích những người soạn thảo kiến nghị 72 và Dự thảo Hiến pháp 2013 của các nhân sĩ trí thức, để đàn áp theo lối xé nhỏ phong trào, đồng thời dọa dẫm, đàn áp những người tham gia ký kiến nghị.

Cũng để nhằm kiểm soát việc góp ý Hiến pháp, biện pháp thứ hai hiện đang được thực hiện ở Sài Gòn đó là vận động người dân điền vào « Phiếu lấy ý kiến nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 ». Trên phiếu này, người dân chỉ có thể, hoặc là trả lời « đồng ý với toàn văn bản dự thảo Hiến pháp », hoặc « đồng ý với những nội dung khác trong dự thảo », kèm theo ý kiến góp ý, đề nghị sửa đổi, bổ sung những Chương, Điều hoặc từ ngữ cụ thể.

Được yêu cầu đóng góp ý kiến theo kiểu đích danh như vậy dĩ nhiên là đa số người dân sẽ trả lời « đồng ý » để được yên thân, chứ chắc là sẽ chẳng có mấy ai dám nói ra những điều mình nghĩ.

Báo chí chính thức trong những ngày qua cũng liên tục đăng những bài báo phản bác những quan điểm đòi đa nguyên, đa đảng trong việc góp ý Hiến pháp, thậm chí còn khẳng định « Đảng với dân là thống nhất, phủ nhận Đảng tức là phủ nhận vai trò của dân ».

Trong bài viết mới nhất vừa được đăng trên trang mạng Ba Sàm hôm nay, ông Nguyễn Trung, một cựu cán bộ đảng viên cao cấp, cho rằng lẽ ra « nhân dịp sửa đổi Hiến pháp lần này, Bộ Chính trị nên mời các trí thức có uy tín hình thành một số diễn đàn khoa học và công khai cho những vấn đề hệ trọng của đất nước để tạo sự đồng thuận tốt nhất có thể trong Hiến pháp mới. Đồng thời phát huy dân chủ để nhân dân tự triển khai những diễn đàn như thế ở mọi nơi ».

Theo ông Nguyễn Trung, « mọi cách làm trong việc sửa đổi Hiến pháp nếu chỉ nhằm quy kết hoặc khép tội những “ý kiến khác cho thấy Bộ Chính trị trong thâm tâm vẫn kiên quyết giữ nguyên hệ thống chính trị và bộ máy nhà nước như hiện tại. Làm như thế, hiển nhiên sẽ chỉ tiếp tục xô đẩy đất nước đi sâu thêm vào con đường của thảm họa ».

Một kiểu bưng bít mới của chế độ

diendandautu.vn-305.jpg

Chương trình “Dạ hội thanh niên” được Trung tâm Hoạt động thanh thiếu nhi Thừa Thiên – Huế phối hợp với Đoàn Đại học Huế tổ chức phục vụ sân chơi cuối năm cho bạn trẻ Huế. Photo courtesy of diendandautu.vn

Từ khá lâu, chí ít là thời kinh tế tập thể, mọi thứ đều được gom về một đám đông được điều khiển bởi một đảng viên Cộng sản với chức danh nào đó trong vai trò đại biểu của xã, huyện xuống chung vui cùng bà con.Thậm chí, trong các đám cưới ở quê cũng có ông đại diện này xuất hiện.

Nhưng đó là chuyện tương đối cũ, bây giờ hiện đại hơn nhiều, cách làm cũng hiện đại và lộ liễu ra phết.

Trong những cuộc biểu tình chống Trung Quốc ở năm 2011, 2012 của nhân dân, thường xuất hiện những buổi biểu diễn ca nhạc ngoài trời, dàn loa âm thanh khủng, mở hết cỡ, ca sĩ hở hang (lại chuyện hở hang! Nhưng ở đây thì được phép hở vô tư!) lên nhảy múa, hát để lấn âm thanh của đoàn biểu tình, thậm chí nhằm tập trung hướng nhìn về phía đám hát trong lúc công an cố sức phân tán đoàn biểu tình. Gần đây một chút nữa, khi chuẩn bị sửa đổi Hiến pháp, các đám “đại đoàn kết toàn dân” nhân dịp lễ Tình Nhân,  8 – 3, 26 – 3… lại nổi đình nổi đám khắp hang cùng ngõ hẻm.

Tạo đám đông múa may quay cuồng

Một người thường đi quản trò trong các chương trình này cho biết trước khi làm chương trình, anh được huấn luyện căn bản về cách điều khiển đám đông về một trọng tâm, cách mồi bài hát để các chương trình “nổi lửa” toàn nhạc đỏ và cách để người tham gia thấy rằng nhờ ơn đảng Cộng sản mà họ có được bữa nhậu, vui chơi thỏa thích… N

Dân và Đảng ở Việt Nam sợ lẫn nhau?

Nguyễn Hùng. bbcvietnamese.com. 13 tháng 3, 2013

Nguyễn Hùng
Nông dân chở mít ở Đắk LắkVN thôi phạt xe không chính chủ nhưng muốn bắn vào chủ phương tiện nếu cần

Bình về quan hệ giữa dân và chính quyền, kiến trúc sư chính của Tuyên ngôn Độc lập Hoa Kỳ Thomas Jefferson viết:

“Khi dân sợ nhà nước ắt sinh bạo chúa, khi nhà nước sợ dân tất có tự do.”

Nhìn vào xã hội Việt Nam ngày nay, vế đầu của câu nói này có vẻ đúng hơn so với vế sau.

Nhưng cũng đã có những dấu hiệu cho thấy sự bất tuân của người dân đã ngày càng tăng về cả số lượng và cường độ trong khi chính quyền thể hiện sự sợ hãi, và ở góc độ nào đó sự phục thiện.

Động thái gần đây nhất về sự lùi bước của chính quyền trước phản ứng của người dân là việc Bộ trưởng Giao thông Đinh La Thăng Bấm tạm rút lại một thông tư về phạt xe không chính chủ hôm 11/3.

Quyết định của Bộ Giao thông đưa việc phạt xe không chính chủ vào quy định xử phạt hành chính trong giao thông cuối năm ngoái đã gây ra làn sóng phản đối với cả một video tự chế trên YouTube kèm theo lời lẽ đả phá ông Thăng mà nay đã được gần nửa triệu người xem.

Hôm 6/3, trong một quyết định có ý nghĩa quan trọng hơn nhiều lần, người đứng đầu ngành lập pháp Nguyễn Sinh Hùng Bấm tuyên bố kéo dài thời hạn đóng góp ý kiến cho sửa đổi Hiến Pháp tới hết tháng Chín thay vì khóa sổ vào 31/3.

Trước đó thành phố Hà Nội thậm chí còn tuyên bố sẽ Bấm kết thúc lấy ý kiến vào ngày 7/3.

Trong đợt góp ý kiến sửa đổi Hiến Pháp lần này, hàng ngàn công dân đã đi theo khẩu hiệu “điều duy nhất cần sợ chính là nỗi sợ” và kêu gọi bỏ Điều 4 nói về sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.

Họ nói rằng Việt Nam đã có hàng ngàn năm lịch sử và sự tồn tại nhất thời của một chính đảng, cũng như các triều đại phong kiến trước đây, không phải là điều bất biến để có thể đưa vào Hiến Pháp.

Có người còn so sánh chính quyền hiện nay với chính quyền phong kiến khi gọi họ là triều đình “nhà Sản”.

Công an lùi bước

Quyết định kéo dài thời gian lấy ý kiến của người dân được ông Nguyễn Sinh Hùng công bố sau khi chính ông công khai chỉ trích một số ý kiến đóng góp mà ông nói là không trái luật nhưng “không đúng quy định”.

Nhưng cũng ông Hùng chính là người góp phần mang lại sự xuống thang của Bộ Công an hồi cuối tháng Hai.

Ông Nguyễn Sinh HùngÔng Nguyễn Sinh Hùng phản đối việc bỏ hộ khẩu của người ra nước ngoài và vào tù

Hôm 28/2, bộ đầy quyền lực đã phải Bấm rút lại đề xuất xóa đăng ký thường trú của người đi nước ngoài trên hai năm và đi tù.

Ngoài sự phản đối của người dân, ông Hùng cũng lên tiếng trong vai trò người đứng đầu cơ quan đại diện lớn nhất của người dân:

“Cớ gì tôi đi nước ngoài mà ông ở nhà xóa tên tôi, đến quốc tịch mà tôi còn được giữ nữa là?”

“Tự do gì mà tôi vừa ra khỏi nhà đi nước ngoài một cái thì ông bảo ông xóa tên tôi trong sổ? Cái sổ của ông rất to, ông chỉ cần chú thích trong đó là tôi đi vắng, chứ làm gì phải xóa?”

Là người đã có hàng loạt các chuyến công du tới các nước trên thế giới, ông Hùng có lẽ cũng hiểu hộ khẩu là khái niệm chỉ tồn tại ở một số nhỏ các nước trên thế giới trong đó có Việt Nam và Trung Quốc, nước được xem là đã đẻ ra hộ khẩu từ trước Công Nguyên.

Đây có thể xem là một dạng phân biệt đối xử dựa trên nơi cư trú và quyền “tự do cư trú” được quy định trong Hiến Pháp đã không đồng nghĩa với việc được đối xử bình đẳng tại mọi nơi cư trú.

Lùi một tiến hai?

Nhưng sau khi xuống nước về hộ khẩu, phiền toái vốn có thể được giải quyết bằng tục lót tay, Bộ Công an lại đưa ra đề nghị gây tranh cãi hơn.

“Trong khi người dân đang cần được bảo vệ trước sự lạm quyền của người thi hành công vụ, đặc biệt là công an thì Bộ lại đề nghị cho CA dùng súng bắn dân chống người thi hành công vụ.”

Nhà báo Huy Đức

Đó là quyền được nổ súng vào dân trong một số trường hợp mà các Bấm luật sư đã ngay lập tức coi là trái Pháp lệnh và cả Hiến Pháp.

Đòi hỏi được quyền bắn vào người điều khiển phương tiện giao thông nếu cảnh sát nghĩ rằng họ có thể “gây hậu quả nghiêm trọng” đang hứng chịu cơn thịnh nộ của nhiều người dân.

Nhà báo Huy Đức viết trên Facebook: “Trong khi người dân đang cần được bảo vệ trước sự lạm quyền của người thi hành công vụ, đặc biệt là công an thì Bộ lại đề nghị cho CA dùng súng bắn dân chống người thi hành công vụ.”

Ông Huy Đức cũng nói cần có thống kê về chuyện số dân bị công an đánh và bị chết cùng với số công an bị dân đánh tử vong để có thể đưa ra gợi ý thay đổi pháp luật.

Đề nghị của Bộ Công an cho thấy cách nhìn của họ về sự cần thiết phải xử lý những người mà họ nghĩ rằng sẽ phạm tội thay vì những tội phạm.

Cách nghĩ này ở những nước cộng sản đã khiến người ta nghĩ ra những chuyện tiếu lâm như chuyện một cô gái bị ông trưởng thôn bắt vì có dụng cụ nấu rượu lậu liền hô to “hiếp dâm”.

Bị trưởng thôn phản đối, cô gái nói nếu cô bị quy vào tội nấu rượu chỉ vì có dụng cụ nấu rượu thì trưởng thôn đã sẵn có “dụng cụ hiếp dâm”.

Cảnh sát giao thôngCông an Việt Nam muốn được quyền bắn người tham gia giao thông khi họ bị đe dọa

Tâm lý cần chấn chỉnh tư duy và suy nghĩ bên cạnh hành vi ở Việt Nam cũng thể hiện qua vụ trang điểm tin Ba Sàm bị tấn công.

Cũng như các vụ đánh sập trang bauxite Việt Nam trước đây, công an gần như chắc chắn sẽ không vào cuộc để tìm ra thủ phạm của các vụ tấn công mạng.

Những người cầm quyền ở Việt Nam không nói ra nhưng họ muốn các công dân hiện đại phục tùng họ như những thần dân của những thế kỷ trước.

Nhiều người trong giới lãnh đạo không thể chấp nhận quan điểm mà một nhà bất đồng chính kiến của Việt Nam dẫn rằng chính quyền “như tã lót” và cần phải thay thường xuyên để đảm bảo sự sạch sẽ.

Đa số các đối tác chiến lược của Việt Nam trong đó có Anh Quốc đã coi việc “chống” nhà nước là quyền của người dân và thậm chí trang bị cho họ vũ khí để làm như vậy qua việc cho phép tự do lập đảng, tự do biểu tình và tự do xuất bản.

Trong thời hiện đại ở Việt Nam, câu nói của Thomas Jefferson có thể được bổ sung bằng:

“Khi dân sợ Đảng, ắt sinh bạo chúa, khi Đảng sợ dân, tất có tự do.”

Ôn Gia Bảo – một thập niên hoài phí

Phạm Chí Dũng. Gửi cho BBC từ Sài Gòn 12 tháng 3, 2013

Với không ít người, Thủ tướng Ôn Gia Bảo là gương mặt chính khách được yêu mến nhất

Ôn Gia Bảo đã lặng lẽ lui về sau tấm màn nhung của sân khấu chính trị Trung Hoa đại lục, song trùng một biệt danh không êm ái: “Diễn viên tài năng nhất Trung Quốc”. Biệt danh này cũng là tựa đề của cuốn sách do một người hoạt động ly khai có tên là Hồ Giai xuất bản tại Hồng Kông vào năm 2010.

Theo tác giả Hồ, đằng sau những hình ảnh mà Ôn Gia Bảo muốn trưng ra, bản thân vị thủ tướng này lại phản đối tất cả những cải cách chính trị thực sự, trong khi âm thầm hoan nghênh sự cứng rắn về mặt an ninh.

Nhưng cũng có những ý kiến của giới quan chức và cả một số nhà trí thức trong xã hội Trung Quốc cho rằng Ôn Gia Bảo chính là gương mặt chính khách được yêu mến nhất trong thập niên điều hành vừa qua.

Nhìn sơ phác, khuôn mặt hiền từ và đậm nét phúc hậu của người đàn ông họ Ôn như được tôn tạo trong một thế giới kinh kịch, mà trên một phương diện nào đó còn có nét tương đồng với những giọt lệ của vị thủ trưởng cũ của ông – tổng bí thư Triệu Tử Dương – khi ông Triệu đến quảng trường Thiên An Môn vào tháng 6/1989 để thuyết phục những sinh viên áo trắng không nên đối đầu với xích xe tăng.

Không sẵn lòng trút lệ như Triệu Tử Dương, nhưng Ôn Gia Bảo đã cố gắng tránh làm người dân hình dung về mình như một nhà lãnh đạo quan liêu. Xuất hiện tại những địa điểm vừa xảy ra động đất và lũ lụt, xoa dịu những công nhân Quảng Đông bất bình, tiếp xúc với nông dân một số vùng bị nạn trưng thu đất đai đe dọa…, ông đã làm nên một phong cách khá khác biệt với giai tầng quan chức vốn đã quá quen cách biệt sâu thẳm với dân chúng.

Dĩ nhiên trong một xã hội đang phát lộ ngọn lửa thù hằn của đại đa số người nghèo đối với một thiểu số người giàu có, cách biểu hiện có tính chọn lọc của Ôn Gia Bảo đã khiến ông trở thành một trong những nhân vật chính trị chỉ phải chịu chỉ trích ít nhất từ phía người dân.

Trong nhiều trường hợp và vụ việc bất công xã hội có liên quan đến phạm vi điều hành của chính phủ, những người dân ủy mị thường tự an ủi rằng vị thủ tướng nhân hậu này đã rất muốn làm một cử chỉ có ích, chỉ là do lực bất tòng tâm mà thôi.

Người tốt im lặng

Một cử chỉ có ích khá ấn tượng của Ôn Gia Bảo là lời cảnh báo của ông vào năm 2011 về tâm trạng “Dân đang oán giận chế độ” – đã có ý nghĩa như việc lần đầu tiên tấm màn nhung trên sân khấu kinh kịch được vén lộ, hé ra một chút hiện thực về một loại sân khấu khác – đương đại, trình diễn, giả tạo và tàn bạo.

Ông Lý Khắc Cường (phải) sẽ thay thế ông Ôn Gia Bảo

Cũng là lần đầu tiên một người chịu trách nhiệm cao nhất của chính phủ Trung Quốc thừa nhận về hiện tồn quá bức bối liên quan đến nhiều chiến dịch trưng thu đất đai. Lời tự thuật có tính phản tỉnh của Ôn Gia Bảo cũng khiến nhiều cơ quan nhà nước phải nhìn nhận một sự thật là hàng năm luôn sôi sục đến hàng chục ngàn cuộc biểu tình của nông dân về đòi hỏi công bằng trong việc bồi thường, giải tỏa đất đai và tái định cư.

Nhưng không lâu sau lời cảnh báo của Ôn Gia Bảo, lại đã xảy ra một vụ tự thiêu ở Hà Bắc. Chủ thể của vụ tuẫn tiết này là ba anh em ruột, cũng là nạn nhân của một cuộc trưng thu không bồi thường do chính quyền địa phương hành xử đến mức bất chấp đạo lý.

Liên quan đến vụ việc gây chấn động tâm can trên, dư luận đã chờ đợi. Nhưng cuối cùng, người ta không nhận ra một phản hồi rõ nét nào từ con người thủ tướng Ôn Gia Bảo.

Chỉ đến khi vụ việc Ô Khảm xảy ra vào khoảng thời gian cuối của năm 2011, toàn bộ chính phủ và có lẽ cả bộ chính trị Trung Quốc mới giật mình.

Lần đầu tiên kể từ thời cách mạng văn hóa, tầng lớp nông dân tại một làng nhỏ dám biểu hiện đối đầu với chính quyền thông qua việc rào làng, tự phế truất cương vị chủ tịch chính quyền trong làng và cả chi bộ đảng địa phương để phản đối việc trưng thu trái pháp luật, phản kháng về hành vi bắt giữ cũng hoàn toàn chẳng liên quan gì đến luật pháp và còn dẫn đến cái chết của một người lãnh đạo nhóm biểu tình.

Cuộc biểu tình đã nhanh chóng biến thành một phong trào sâu rộng với 13.000 con người tham gia, sẵn sàng đi bộ đến tận Bắc Kinh để đòi công lý. Chỉ đến khi chính quyền trung ương bắt buộc phải thỏa mãn phần nào yêu sách của những người nông dân, cuộc biểu tình mới tự nguyện chấm dứt.

Cũng liên quan đến vụ việc Ô Khảm, dư luận lại một lần nữa kiên nhẫn mong chờ sự xuất hiện của gương mặt phúc hậu Ôn Gia Bảo. Nhưng thời gian qua đi, thay cho sự im lặng của thủ tướng Ôn, người ta lại phát hiện một gương mặt khác: Uông Dương – bí thư Quảng Đông.

“Một gương mặt dù nhân từ đến đâu cũng sẽ trở nên nhàm chán nếu người dân không thể bóc tách nó dưới lớp son huyễn hoặc.”

“Chúng ta phải vứt bỏ ý tưởng sai lầm cho rằng hạnh phúc của nhân dân là do đảng và chính phủ mang lại” – vào tháng 5/2012, trong một hội nghị của đảng bộ tỉnh Quảng Đông, phát ngôn mang tính chỉ đạo như thế của Uông Dương đã thực sự làm cho những người quan tâm đến chính trường Trung Quốc phải giật mình. Bởi con người đó đã phát ra những lời lẽ còn ấn tượng hơn cả những kiến nghị về cải cách chính trị của thủ tướng Ôn Gia Bảo.

Cho tới giờ, vẫn không ít người đặt câu hỏi là vào thời gian xảy ra sự kiện Ô Khảm, nếu không có Uông Dương thì không biết Ôn Gia Bảo sẽ làm gì và như thế nào để giải quyết êm thắm làn sóng bất bình chỉ chực chờ biến thành bạo động của nông dân.

Thập niên hoài phí

Là một nhà lãnh đạo có tần suất đề cập đến từ “dân chủ” nhiều nhất, cũng là người dường như nối gót Triệu Tử Dương về chủ trương cải cách chính trị trên phương diện phát ngôn, Ôn Gia Bảo đã từng được kỳ vọng không chỉ từ người dân trong nước mà cả trên chính trường quốc tế.

Tuy nhiên, hệ quả của quá khứ đã làm góp phần làm nên hệ lụy trong hiện tại. Một gương mặt dù nhân từ đến đâu cũng sẽ trở nên nhàm chán nếu người dân không thể bóc tách nó dưới lớp son huyễn hoặc.

Một hệ lụy mà chắc hẳn cá nhân thủ tướng Ôn Gia Bảo không hề mong đợi là chỉ ít tháng trước khi ông mãn nhiệm, tờ New York Times của Mỹ đã tạo nên một chấn động quốc tế khi đăng tải loạt bài về giá trị tài sản của gia đình Ôn Gia Bảo lên đến 2,7 tỷ USD.

Trung Quốc chưa giải quyết được hố sâu phân cách xã hội

Mặc dù ngay sau đó, gia đình ông Ôn đã chuẩn bị thủ tục kiện cáo New York Times, nhưng một hiện tượng lạ lùng là từ tháng 10/2012 đến nay, tờ báo bị coi là “xuyên tạc” kia vẫn không bị hề hấn gì. Và cũng chẳng thấy một vụ kiện tụng nào…

Không những thế, khuôn mặt nhân từ của Ôn Gia Bảo còn bị một số chuyên gia tổng kết bằng hình ảnh “thập niên hoài phí” vào sát thời điểm mãn nhiệm thủ tướng của ông.

Ở Trung Quốc cũng như một số quốc gia Á Đông khác, người ta thường ăn nói thẳng thắn hơn về bản thân họ, hoặc về những ai đó vào thời điểm sát tuổi hưu trí. Có thể với Ôn Gia Bảo cũng không phải là một ngoại lệ.

Từ sau lời tự thuật “dân oán giận chế độ” gây nổi sóng dư luận nhưng lại không được tiếp nối bằng một hành động quyết liệt nào nhằm dẹp phong trào trưng thu đất đai vô lối, hình như Ôn Gia Bảo đã lặng lẽ hơn nhiều.

Thay vào đó, ngày càng có nhiều người tỏ ra công khai trong việc cho rằng trong suốt một thập kỷ điều hành đất nước ở cương vị rất cao, Ôn Gia Bảo đã không để lại một dấu ấn nào đáng kể. Nói cách khác, điều được gọi là gia tài chính trị để lại của ông thực ra chỉ có ý nghĩa như một tặng vật với giá trị quá thấp.

Thế hệ mất mát

Có một nét gì đó khá tương đồng giữa thập niên hoài phí của Ôn Gia Bảo với một dĩ vãng chua chát ở phương Tây sau Thế chiến thứ hai – Thế hệ mất mát.

Từ hàng chục năm qua ở Trung Quốc, khủng hoảng lý tưởng là một đặc trưng của rất nhiều thanh thiếu niên. Một trong những nguồn cơn gây ra sự khủng hoảng đó, và cả khủng hoảng về ý thức hệ, là hố sâu phân cách giàu nghèo.

Vào năm 2011, một tổ chức xếp hạng có uy tín trên thế giới là Credit Suisse đã khẳng định một sự thật rằng Trung Quốc là một trong những nước có khoảng cách giàu nghèo lớn nhất thế giới, cao hơn nhiều so với công bố chính thức: nhóm 10% dân số giàu nhất có thu nhập bình quân đầu người 97.000 nhân dân tệ, tương đương 14.280 USD, cao gấp 65 lần so với nhóm 10% nghèo nhất.

Trong khi đó, báo cáo từ Cục thống kê Trung Quốc đưa ra tỷ lệ phân cách chỉ 23 lần (năm 2010).

Vô tình hay hữu ý, thập niên hoài phí của thủ tướng Ôn Gia Bảo đã thật gắn bó với cái hố sâu phân cách xã hội được xem là rất khó bề hàn gắn trên.

Tác giả, tiến sĩ Phạm Chí Dũng, đang sống ở Sài Gòn. Bài viết nêu quan điểm riêng của tác giả.

Chủ đề liên quan

Về một số Hồng y dự Mật Nghị VaticanXem

Điểm nhấn

Động cơ cá nhân hay nhiệt tình cách mạng?

Mặc Lâm, biên tập viên RFA.  2013-03-12

Email  Ý kiến của Bạn   Chia sẻ  In trang này

03122013-maclam.mp3 Phần âm thanh Tải xuống âm thanh

jbnguyenhuuvinh-305.jpg

Người dân tại một nơi ở Hà Tĩnh ký tên hưởng ứng Kiến nghị 7 điểm do 72 nhân sĩ, trí thức khởi xướng. Photo courtesy of jbnguyenhuuvinh

Thủ đoạn quy chụp thô thiển

Bài viết ký tên Nhóm phóng viên thời sự – chính trị của báo Đại Đoàn Kết ra ngày 9 tháng 3 có cái tựa “Sự ngụy tạo có chủ đích” đã quy kết nặng nề nhóm Kiến nghị 72 trong đó có đoạn như sau:

“Bằng điều tra độc lập của Đại Đoàn Kết, cùng với tư liệu thu thập được của cơ quan an ninh, có thể khẳng định: Ngoài một số nhân sĩ, trí thức có tên, tuổi, chức danh, địa chỉ cụ thể, đa số tên người dân ký tên trên bản kiến nghị sửa đổi Hiến pháp 1992 hiện đang phát tán trên một số trang mạng là giả mạo. Việc ngụy tạo tên người dân nhằm tạo sức ép với Đảng và Nhà nước đã khiến việc dân chủ lấy ý kiến đóng góp cho Dự thảo sửa đổi Hiến pháp 1992 đã bị lợi dụng làm méo mó, biến dạng là động cơ chính trị không trong sáng của một số người có tư tưởng đối lập. Hành động trên không chỉ ảnh hưởng đến tiến trình dân chủ của đất nước, mà còn làm ảnh hưởng đến đời sống an sinh xã hội, gây ảnh hưởng không tốt đến đại bộ phận người dân Việt Nam. Không những vậy, việc giả mạo, ngụy tạo đó còn làm ảnh hưởng đến uy tín của những nhân sĩ, trí thức có uy tín trong cả nước.”

Có lẽ từ khi xuất hiện tới nay Kiến nghị 72 gặp sự chụp mũ của báo Đại Đoàn Kết là nặng nề và nguy hiểm nhất. Nặng nề rất rõ trong những từ ngữ như: giả mạo, ngụy tạo, động cơ chính trị không trong sáng, gây ảnh hưởng tới đời sống an sinh xã hội…Những tội danh nếu quy trách nhiệm trong bộ luật hình sự thì 72 trí thức này chắc chắn sẽ chôn đời mình trong xà lim không thua gì vụ án Nhân Văn Giai Phẩm hay tệ ra cũng không kém Vụ án xét lại chống Đảng.

Những con dao đầy ác ý này ẩn danh dưới cái tên Nhóm phóng viên thời sự – chính trị đã rạch những vết sâu hơn vào hệ thống Đảng qua thủ thuật gọi là điều tra độc lập, một thuật ngữ của báo chí nước ngoài nhằm nhấn mạnh đến tính khách quan của họ khi điều tra một vụ án quan trọng và chứng cứ sẽ chứng minh cho cuộc điều tra ấy.

Nhóm phóng viên này do yếu kém nghiệp vụ đã làm mất thanh danh Đảng vì báo Đại Đoàn Kết là tờ báo Đảng, nó đem những người nông dân ngoài ruộng ra chứng tỏ rằng họ không bao giờ để ý tới Internet và nhóm phóng viên cũng phỏng vấn những cán bộ tại địa phương để nhấn mạnh thêm sự khẳng định của họ là người nông dân không có Internet thì làm sao ký tên vào bản kiến nghị?

Nhiều cán bộ do ông Lập mang về, bổ nhiệm, cất nhắc tạo thành những nhóm lợi ích bảo vệ quyền lợi mà năng lực thì không có.
– Nhà báo Hữu Nguyên

Lẽ ra Đại Đoàn Kết phải tìm ra một người nào đó có tên trong bản Kiến nghị 72, lên tiếng từ chối rằng mình không hề ký nhưng bị nhóm này nêu tên. Hay chí ít tìm ra được một cái tên ma, một địa chỉ e-mail khống. Tuy nhiên việc làm này không chờ tới Đại Đoàn Kết vì công an mạng đã vào cuộc ngay từ ngày đầu tiên cho tới hôm nay khi con số đã lên tới gần 10 ngàn người.

Bài báo không gây một tác dụng nào có hại cho nhóm khởi thảo Kiến nghị 72  mà trái lại dư luận đang chỉa mũi dùi vào ông Đinh Đức Lập, tổng biên tập của tờ báo khi cho rằng ông ta đang dùng đàn em tung hỏa mù vào  nhóm Kiến nghị 72 để đánh lạc hướng những việc làm của ông ta đã và đang bị chính nhân viên trong tờ báo chỉ trích, phê phán kịch liệt.

Chỉ cần vào Google đánh ba chữ Đinh Đức Lập sẽ có gần 7 triệu kết quả về cái tên này. Trong 7 triệu kết quả ấy hầu hết đều là những tin tức không tốt về ông ta khi bắt đầu chiếm giữ vị trí tổng biên tập tờ Đại Đoàn Kết. Nhà báo Hữu Nguyên, người lên tiếng rất sớm tình trạng cát cứ và bè phái của ông Lập cho biết nhận xét của ông về lý do xuất hiện bài báo trên tờ Đại Đoàn Kết như sau:

Tôi nghĩ ông Đinh Đức Lập hiện nay đang bị rất nhiều nhà báo trong tờ Đại Đoàn Kết tố cáo về những sai phạm rất nghiêm trọng kể cả sai phạm trong vẩn đề nghiệp vụ làm báo, sai phạm cả trong quản lý điều hành liên quan đến vần đề kinh tế tài chánh rất nghiêm trọng cũng như trong vấn đề xử lý con người trong thời gian vừa qua đã gây tổn hại cho tờ báo Đại Đoàn Kết rất nhiều.

Nhiều cán bộ do ông Lập mang về, bổ nhiệm, cất nhắc tạo thành những nhóm lợi ích bảo vệ quyền lợi mà năng lực thì không có. Đã có những người được ông Lập âm thầm cho một số người vi phạm pháp luật bỏ chạy nhằm tránh các cuộc điều tra. Cái bài viết này có thể ông Lập nghĩ rằng đây là cách kiếm điểm hài lòng cấp trên mà thôi.”

Phản ứng của nhóm kiến nghị

trithuc-250.jpg
Nhóm đại diện nhân sĩ trí thức khởi xướng kiến nghị 72 và dự thảo sửa đổi Hiến pháp 2013.

Ngay sau khi bài báo xuất hiện là phản ứng chính thức của nhóm soạn thảo kiến nghị. Ngắn gọn và rõ ràng, nhóm Kiến nghị 72 cho biết rằng ngoài những người đứng đầu danh sách, tất cả những người khác sẽ được nhóm che giấu không nêu địa chỉ nhằm tránh tình trạng trước đây “khi trang Bauxite VN trung thực đưa chữ ký trực tiếp của người ký lên mạng, ngay sau đó không ít người có chữ ký và có ghi địa chỉ cụ thể đã bị truy bức, mà ông Trần Đức Quế, một cán bộ lão thành ở Hà Nội, đã bị công an truy bức liên tiếp trong hai ngày”.

Ông Lê Hiếu Đằng nguyên phó chủ tịch MTTQ Việt Nam thành phố HCM cho biết nhận xét của ông về 72 nhân sĩ trí thức:

Trước hết tôi biết hầu hết 72 người ký tên là sự thật. Đây là những người đã từng ký vào nhiều văn bản khác chứ không phải lần đầu tiên họ ký và họ đã ký với tinh thần trách nhiệm chứ không phải là họ không biết điều đó do đó nếu nói là giả hay là gì đó là hoàn toàn tầm bậy, hoàn toàn không đúng. Nói như vậy là thiếu tôn trọng những người đã ký tên và rõ ràng đây chỉ là thủ đoạn. Bởi vì khi ký tên thì người ta biết những hậu quả hay những gì sẽ xảy ra cho họ nhưng họ vẫn ký và từ ngày ký tới giờ chưa có ai người ta phản đối cả.

Bằng địa chỉ e-mail, an ninh mạng có thể truy ra không khó nhân thân của người gửi, và vì vậy tác giả gửi thư yêu cầu ghi danh tự chịu trách nhiệm với cơ quan pháp luật, đâu tới phiên tờ báo Đại Đoàn Kết làm công việc gọi là điều tra độc lập.

Nhà báo hữu Nguyên với kinh nghiệm và kiến thức làm báo của mình nói về nghiệp vụ của những đồng nghiệp trong bài bào này:

Đây là những người đã từng ký vào nhiều văn bản khác chứ không phải lần đầu tiên họ ký và họ đã ký với tinh thần trách nhiệm. Nếu nói là giả hay là gì đó là hoàn toàn tầm bậy, hoàn toàn không đúng.
– Ông Lê Hiếu Đằng

Bài báo đó theo tôi thấy thì nghiệp vụ điều tra để có chứng cứ thuyết phục bạn đọc thì tôi thấy cơ sở đưa ra thì trong bài báo này không thuyết phục được. Bản thân ngay những điều mà bài báo phê phán người ta không rõ ràng về nhân thân địa chỉ của những người được hỏi thì bài báo cũng phạm sai lầm y như thế đó là một ví dụ. Hai nữa làm một cuộc điều tra mà nó không dựa trên một tiêu chí nào cả mà chỉ đi hỏi thăm vu vơ những người ở ngoài đường hay trên cánh đồng theo kiểu tùy tiện thì không thể là một cơ sở thuyết phục được.

Trong khi Đảng vất vả dựng những kịch bản trên VTV nhằm chống lại Kiến nghị 72 bằng các phản biện của trí thức yêu Đảng thì việc làm không chuyên nghiệp của tờ Đại Đoàn Kết đã tiếp tay cho bộ phận không tin vào Đảng có thêm chứng cứ về một âm mưu quy chụp trí thức khó nói là công bằng trong cuộc đấu trí này. Bất kể những phóng viên viết bài báo xuất phát từ động cơ cá nhân hay nhiệt tình cách mạng nhưng câu nói nổi tiếng của Lê Nin: “Nhiệt tình cộng với ngu dốt sẽ trở thành phá hoại” đem áp dụng vào trường hợp này sẽ rất ăn khớp với bản chất của những tác giả bài viết vừa nói.

Vấn đề đặt ra là Đảng có thấy đó là sự phá hoại hay không. Chỉ sợ rằng những cách phá hoại núp dưới cái vỏ làm hài lòng Đảng sẽ kéo theo những liên kết nguy hiểm cho một sự sụp đổ được báo trước.

Hội Đồng Giám Mục và giáo dân

Mặc Lâm, biên tập viên RFA, Bangkok,  2013-03-13

03132013-inter-priest-ptthanh.mp3 Phần âm thanh Tải xuống âm thanh

Linh mục giám tỉnh Dòng Chúa Cứu Thế Phạm Trung Thành

Linh mục giám tỉnh Dòng Chúa Cứu Thế Phạm Trung Thành

Courtesy chuacuuthenews

Nghe bài này

Văn bản góp ý dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 92 của Hội Đồng Giám Mục Việt Nam đang được nhiều giáo xứ chia sẻ và học tập qua sự hướng dẫn của nhiều linh mục chánh xứ tại các họ đạo thuộc thành phố Hồ Chí Minh trong đó có nhà thờ Dòng Chúa Cứu Thế. Mặc Lâm phỏng vấn Linh mục giám tỉnh Dòng Chúa Cứu Thế Phạm Trung Thành để biết thêm chi tiết.

Bây giờ là đã đến lúc Hội thánh lên tiếng

Mặc Lâm: Thưa linh mục Giám tỉnh, mới đây Hội Đồng Giám Mục Việt Nam đã ra một văn bản góp ý dự thảo sửa đổi Hiến pháp với nội dung hoàn toàn mới so với sự im lặng từ nhiều năm qua của Giáo hội Việt Nam. Theo sự ghi nhận của linh mục thì thái độ của giáo sĩ, giáo dân hiện nay đối với văn bản này ra sao?

LM.Phạm Trung Thành: Chúng tôi thấy giáo dân rất phấn khởi. Nói chung là giáo sĩ và giáo dân tại Việt Nam rất phấn khởi và tại địa hạt Dòng Chúa Cứu Thế chúng tôi bao gồm cả các xứ đạo chung quanh, các xứ đạo bạn bè mà chúng tôi biết thì hai Chúa Nhật mùng Ba và mùng Mười vừa qua đã in bản nhận định góp ý đó ra để phát cho giáo dân và đăng các bản thông báo. Ngay cả nhà thờ Chính Tòa Sài Gòn, Trung tâm Mục vụ Sài Gòn cũng làm những chuyện đó. Rất là phấn khởi vì người dân thấy rằng có một sự hướng dẫn, định hướng của những người cầm đầu hội thánh. Nói chung là giáo dân rất phấn khởi và định được hướng đi.

Mặc Lâm: Thưa linh mục theo như giải thích của linh mục thì có một phản ứng rất tích cực từ cộng đồng dân Chúa, đây là điều chắc chắn sẽ làm cho nhà nước lo ngại và sẽ tìm cách đối phó…không biết Ban Tôn giáo chính phủ của TP Hồ Chí Minh đã có phản ứng gì hay chưa ạ?

Nói chung là giáo sĩ và giáo dân tại Việt Nam rất phấn khởi và tại địa hạt Dòng Chúa Cứu Thế chúng tôi bao gồm cả các xứ đạo chung quanh, các xứ đạo bạn bè mà chúng tôi biết thì hai Chúa Nhật mùng Ba và mùng Mười vừa qua đã in bản nhận định góp ý đó ra để phát cho giáo dân

LM.Phạm Trung Thành

Bản Góp Ý Sửa Đổi Hiến Pháp Của Hội Đồng Giám Mục Việt Nam

Bản Góp Ý Sửa Đổi Hiến Pháp Của Hội Đồng Giám Mục Việt Nam (chuacuuthenews)

LM.Phạm Trung Thành: Đối với chúng tôi thì không có phản ứng gì nhưng tôi có nghe một vài anh em linh mục nói, chẳng hạn như tại một nhà thờ ở Thủ Đức. Trong thánh lễ buổi sáng, linh mục có bài giảng với nội dung này và sau đó phát bản in của Hội Đồng Giám Mục ra cho giáo dân thì chiều hôm sau có Ban Tôn giáo vào làm việc. Tôi nghe tin như thế còn chúng tôi ở đây thì chiều ngày hôm qua trong buổi chuẩn bị của Nhà thờ Kỳ Đồng chuẩn bị mở Năm Thánh và kỷ niệm 50 năm thành lập giáo xứ thì chúng tôi có làm nghi thức rước kiệu. Chiều hôm qua cha xứ ngài có phổ biến bản in ấy cho mọi người tham dự trong thánh lễ.Mặc Lâm: Hiện nay trên địa bàn cả nước nhà nước đang phát động phong trào ký tên đồng ý vào dự thảo Hiến pháp do Ủy ban soạn thảo của Quốc hội thực hiện. Theo linh mục việc làm này có ảnh hưởng gì tới giáo dân hay không vì khi ký vào đó thì coi như văn bản đề nghị của Hội Đồng Giám Mục Việt Nam đã bị vô hiệu hóa? Xin linh mục cho biết các giáo xứ đã giải thích việc này với giáo dân của mình như thế nào?

LM.Phạm Trung Thành: Thưa anh chúng tôi thấy rằng đa số giáo dân người ta không biết gì vì một bản Hiến pháp mà đưa ra trong ba ngày và bảo ký thì đúng là họ không có thời giờ để nghiên cứu. Thứ hai vẫn chuyện gọi là ký và bảo là đồng ý hay không đồng ý thì làm sao người ta dám bởi vì cái việc tờ góp ý đó chắc sẽ có những khó dễ nếu mà họ ký với sự không đồng ý. Tuy nhiên chiều ngày hôm qua sau thánh lễ thì linh mục chánh xứ có hướng dẫn giáo dân rằng “cái gì biết thì ký cái gì không biết thì đừng ký”. Thứ hai, ký theo hướng dẫn của các mục tử và thứ ba nhận định theo lương tâm của mình. Ngài khuyên tất cả giáo dân tại nhà thờ như thế.

Khi tôi tin thì tôi phải thế hiện lòng tin của tôi ra cho người ta thấy. Đây không phải là việc làm chính trị mà đây là cuộc sống được chiếu rọi bằng ánh sáng đức tin. Đã có một thời Hội thánh im lặng và cũng có một thời Hội thánh lên tiếng, và bây giờ là đã đến lúc Hội thánh lên tiếng

LM.Phạm Trung Thành

Mặc Lâm: Riêng với tu sĩ thì thái độ đối phó sẽ như thế nào thưa cha?

LM.Phạm Trung Thành: Anh em chúng tôi có đưa ra một đề nghị sẽ ký là “đồng ý theo sự hướng dẫn của Hội Đồng Giám mục Việt Nam”.

Mặc Lâm: Thưa linh mục, nếu giáo dân và tu sĩ theo sự hướng dẫn của các chủ chăn thì liệu có đi ra ngoài điều khoản mà nhà nước muốn mọi người phải theo hay không ạ? Và khi ấy có thể xảy ra đàn áp hay chí ít là phiền hà trong Giáo hội?

LM.Phạm Trung Thành: Có một cái điều khoản lớn hơn đó là sự thật và lương tâm con người. Đó là tự do và nhân quyền cho nên đây là ánh sáng lời Chúa và đòi hỏi của Giáo hội về điều đó. Chúng tôi có kinh nghiệm rằng một khi mình đi theo lời Chúa, một khi mình đi theo sự thật, chân lý thì phải trả giá cho sự phiền hà và chúng tôi đã trả giá cho những phiền hà trong mấy năm nay như tất cả mọi người đều biết. Có điều chúng tôi thật sự cảm thấy hạnh phúc và vui mừng khi những người cha của chúng tôi đã lên tiếng điều mà chúng tôi theo đuổi mấy năm nay.

Mặc Lâm: Xin linh mục giám tình một câu nữa…theo như ngài vừa nói thì rõ ràng tuyên bố của Hội Đồng Giám Mục là cả một sự vui mừng cho Giáo hội Việt Nam, đã tới lúc bước ra đồng hành cùng với đời sống để bảo vệ chân lý và đức tin. Theo nhận xét của linh mục đây có phải là tín hiệu khởi đầu cho một tiến trình dài đòi dân chủ, công bằng và tự do tôn giáo cho Giáo hội hay không?

LM.Phạm Trung Thành: Vâng tôi nghĩ đây là một biến cố mà Hội Đồng Giám Mục Việt Nam chứng tỏ sự trưởng thành của mình trong năm Đức tin này. Tại vì Đức tin thì đi kèm theo việc làm mà đức tin không làm là đức tin chết, thánh Jacobe đã nói thế. Cho nên khi tôi tin thì tôi phải thế hiện lòng tin của tôi ra cho người ta thấy. Đây không phải là việc làm chính trị mà đây là cuộc sống được chiếu rọi bằng ánh sáng đức tin. Đã có một thời Hội thánh im lặng và cũng có một thời Hội thánh lên tiếng, và bây giờ là đã đến lúc Hội thánh lên tiếng.

Mặc Lâm: Xin cám ơn linh mục.

Bauxite Tây nguyên vẫn nhức nhối

Nam Nguyên, phóng viên RFA. 

2013-03-13

Bauxite_VN_van_nhuc_nhoi_NN.mp3Phần âm thanh Tải xuống âm thanh

bx-1-305.jpg

Công trường khai thác bauxite ở Đăk Nông, ảnh chụp trước đây.

File photo

 

Chuyên gia nhân sĩ trí thức tiếp tục phản biện về các dự án Bauxite ở Tây nguyên dù Bộ trưởng Công thương Vũ Huy Hoàng cố gắng biện giải.

Càng làm càng lỗ

Sự lỗ lã của Nhà máy Tân Rai Lâm Đồng sản xuất nguyên liệu làm nhôm qua rửa quặng bauxite giờ đây đã được minh chứng trên thực tế, càng làm càng lỗ chưa kể rủi ro môi trường rất nguy hiểm. Đáp câu hỏi của chúng tôi về việc nên dừng hay tiếp tục các dự án bauxite ở Lâm Đồng và Đăk Nông, Giáo sư Chu Hảo nguyên Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ từ Hà Nội nhận định:

“Nếu tôi có quyền tôi sẽ chấm dứt ngay sau khi thẩm định một lần nữa trên cơ sở ý kiến các nhà khoa học Việt Nam và Thế giới.”

Trong khi đó, chuyên gia kinh tế TS Lê Đăng Doanh cho rằng Vinacomin đã không nghe theo những ý kiến phản biện từ đầu, cứ cố làm trong khi chưa có đường vận chuyển, việc dừng thực hiện dự án cảng Kê Gà ở Bình Thuận để xuất hàng là một minh chứng về sự tính toán thẩm định sai. Ông nói:

Nếu tôi có quyền tôi sẽ chấm dứt ngay sau khi thẩm định một lần nữa trên cơ sở ý kiến các nhà khoa học Việt Nam và Thế giới.
Giáo sư Chu Hảo

Đây là một thời điểm nên có sự đánh giá độc lập khách quan và Quốc hội nên chính thức có ý kiến và cách tốt nhất theo tôi là tạm dừng, trong tình hình kinh tế khó khăn hiện nay càng đầu tư vào đấy sẽ càng lỗ nữa thì không có lợi cho nền kinh tế Việt Nam.”

Ngay trong thời gian các dự án bauxite mới khởi sự, GSTS Đặng Hùng Võ nguyên Thứ trưởng Tài nguyên Môi trường đã có ý kiến không nên khai thác bauxite Tây nguyên. Ông nói:

“Quan điểm của chúng tôi là hãy chờ đợi tương lai, chờ đợi những công nghệ sạch, chờ đợi các thế hệ sau có thể khai thác và tận thu nhiều hơn, cái lợi sẽ nhiều hơn trong lúc này. Chúng tôi cũng thấy rằng lúc này không khai thác bauxite thì cũng không làm cho Việt Nam có thất thiệt gì trong quá trình phát triển, mà cái hại là cái nhìn thấy trước mắt, nhất là những vấn đề về môi trường, về xã hội và cân nhắc về kinh tế thì các chuyên gia kinh tế cũng cho rằng nếu mà tính toán đầy đủ cả đầu vào lẫn đầu ra thì khả năng lãi là không có, mà sẽ dẫn tới lỗ, riêng nói về phần kinh tế.”

Khi đưa Nhà máy Tân Rai Lâm Đồng sản xuất alumin vào hoạt động, Tập đoàn Than khoảng sản Việt Nam (Vinacomin) đã bổ sung vào gánh nợ công 1,2 tỷ USD, chưa kể một lượng tiền không nhỏ đã đổ vào dự án Nhân Cơ Đak Nông đang thực hiện được khoảng 50% công trình. Hiện nay Vinacomin còn được bão lãnh vay 300 triệu USD để tiếp tục hai dự án bauxite này.

bx-2-250.jpg
Nhà máy Alumin Tân Rai, ảnh chụp trước đây. Photo courtesy of nld.

 

Sự kiện Thủ tướng quyết định dừng thực hiện dự án Cảng Kê Gà Bình Thuận được cho là, nếu để Tập đoàn Nhà nước Vinacomin tiếp tục việc này thì thảm họa kinh tế kiểu Vinashin vỡ nợ 84.000 tỷ đồng sẽ được lập lại. Giờ đây theo các nhà báo công dân, những nhân vật nào chống lưng ủng hộ khai thác bauxite Tây nguyên một cách vội vã, đã bắt đầu có dấu hiệu thoái lui.

Trong cuộc phỏng vấn của chúng tôi, GS Chu Hảo nhận định về tình thế tiến thoái lưỡng nan của Bộ Công thương và Tập đoàn Than Khoáng sản chủ đầu tư các dự án bauxite. Ông nói:

“Chắc chắn đấy là bài toán hiệu quả kinh tế hết sức khó khăn đối với họ. Việc họ đã tiến hành một dự án bắt đầu thì với qui mô rất lớn, sau đó thì do dư luận xã hội và ý kiến của các nhà khoa học thì đã điều chỉnh xuống thành hai dự án thử nghiệm. Nhưng nếu làm thử nghiệm thì cũng không nên làm hai cái một lúc, và ngay cả một cái thì cũng không nên với công suất lớn như vậy. Gần đậy có chủ trương không làm Cảng nước sâu Kê Gà để đón quặng từ Nhà máy Tân Rai và Nhân Cơ xuống, điều này chưng tỏ dự án Cảng đó chỉ phục vụ cho làm nhôm là chính, nhưng bây giờ qui mô làm nhôm nhỏ lại, rồi đường vận chuyển cũng không có chủ trương sớm làm. Cho nên bỏ dự án Kê Gà là hợp lý, nhưng điều đó không chứng tỏ người thực hiện đã nghiêm túc xem lại cả kế hoạch thực hiện hai dự án lớn về nhôm.”

Cần thảo luận minh bạch

Mặc dù không thể chối cãi sự thua lỗ đã rành rành, giá thành alumin cao hơn rất nhiều giá xuất khẩu ở Cảng xuất, mà sự vận chuyển càng xa càng lỗ nhiều hơn, nhưng Bộ trường Bộ Công thương Vũ Huy Hoàng vẫn phải mặc áo giáp chống những làn đạn phản biện, theo sự ví von của báo chí.

Ngày 10/3 ông Vũ Huy Hoàng xuất hiện trên kênh truyền hình Quốc gia. Những giải thích chống lưng cho các dự án khai thác bauxite Tây nguyên của ông, đã bị các chuyên gia khoa học phản biện quyết liệt, làm rõ từng điểm cụ thể.

Hãy chờ đợi tương lai, chờ đợi những công nghệ sạch, chờ đợi các thế hệ sau có thể khai thác và tận thu nhiều hơn, cái lợi sẽ nhiều hơn trong lúc này.
GS Đặng Hùng Võ

TS Nguyễn Thành Sơn, Giám đốc Ban Quản lý Các dự án than đồng bằng Sông Hồng thuộc Vinacomin đã gởi thư ngỏ cho Bộ trưởng Vũ Huy Hoàng về bauxite, vạch ra những điều mà TS Sơn cho rằng Bộ trưởng nói không đúng sự thật. Thí dụ trữ lượng bauxite của Việt Nam chỉ khoảng 2 tỷ tấn không phải 10 đến 11 tỷ tấn. Về khả năng sản xuất nhôm ngay tại Tây nguyên thay vì xuất khẩu quặng nguyên liệu, Bộ trưởng nói là hàng năm phải nhập khẩu nửa triệu tấn nhôm trị giá 1 tỷ USD, tương lai sẽ lập nhà máy làm nhôm để khỏi phải nhập khẩu. TS Sơn nói rằng để làm được sản phẩm nhôm như đang nhập khẩu, Vinacomin sẽ tốn 2,5 tỷ USD thay vì nhập khẩu chỉ tốn 1 tỷ USD…

Bộ trưởng Vũ Huy Hoàng cũng đề cập tới điều mà nhiều người gọi ảo vọng, khi tin là sẽ có thể thu hồi sút từ bùn đỏ để sản xuất sắt xốp và xỉ.

Chia sẻ quan điểm của TS Nguyễn Thành Sơn trong thư ngỏ, Giáo sư Chu Hảo nhận định:

“Những sản phẩm mới chế đạo từ bùn đỏ hay từ những sản phẩm khác có thể mới chỉ là dự định, cũng có thể mới làm một thí nghiệm thành công trong một qui mô nhỏ nào đó, trong phòng nghiệm, thì cho đến khi có thể sản xuất thành công trong qui mô công nghiệp là một đoạn đường có khi rất dài lâu và có khi không thành công. Cho nên chừng nào mà chưa có được một công nghệ chắc chắn đảm bảo thì những tuyên bố đều là vội vàng.”

Việt Nam đang trả giá quá đắt cho dự án bauxite. GS Chu Hảo nhận định, người ta có thể nói trong một số trường hợp thì phải tính đến hiệu quả tổng hợp, chứ không chỉ riêng về hiệu quả kinh tế mà còn hiệu quả xã hội, hiệu qủa an ninh quốc phòng…Thế nhưng trong trường hợp cụ thể này thì chưa ai nhìn thấy, chưa ai chứng minh được hiệu quả tổng hợp ấy là như thế nào. Cho nên vấn đề này vẫn là một câu hỏi nhức nhối và cần phải được thảo luận một cách dân chủ và minh bạch.

Tin, bài liên quan

VN bị chỉ trích tại Hội đồng Nhân quyền LHQ

Ỷ Lan, thông tín viên RFA. 2013-03-12

VN_bi_chi_trich_tai_HĐNQ_LHQ_YL.mp3 Phần âm thanh Tải xuống âm thanh

000_Par7486244-305.jpg

Khóa họp lần thứ 22 của Hội đồng Nhân quyền LHQ tại Genève hôm khai mạc 25-02-2013. 

AFP

Khóa họp lần thứ 22 của Hội đồng Nhân quyền LHQ tại Genève sẽ kết thúc vào ngày 22.3 này. Hiện đang diễn ra sôi nổi với tình hình vi phạm nhân quyền khắp nơi trên thế giới do các tổ chức Phi chính phủ tố cáo.

Không có nhân quyền tại Việt Nam

Đặc biệt tình hình nhân quyền Việt Nam được ba tổ chức Ủy ban Bảo vệ Quyền Làm Người Việt Nam, Liên Đoàn Quốc tế Nhân quyền và Hành động Chung Cho Nhân quyền đưa ra chiều thứ sáu vừa qua, tập trung vào vấn đề không có tự do ngôn luận tại Việt Nam và đàn áp các bloggers cùng công dân mạng tại Việt Nam ba năm qua.

Liền sau các phát biểu trên đây, Phái đoàn Hà Nội dùng quyền phản bác trả lời rằng:

“Phái đoàn chúng tôi lấy làm tiếc phải sử dụng quyền trả lời để quả quyết bác bỏ những vu khống và bóp méo thông tin chiều nay về tự do ngôn luận và ý kiến đối với nước tôi.”

Hiện đang có 32 bloggers và công dân mạng bị cầm tù tại Việt Nam, một số khác đang chờ đưa ra xét xử với án tù lên tới 16 năm tù giam.
Ô. Võ Văn Ái

Rồi Ông nói tiếp:

“Giống như nhiều quốc gia khác, luật pháp tại Việt Nam được  bảo vệ và hành xử mà chẳng có biệt lệ nào. Nhân quyền và các tự do cơ bản được luật pháp bảo đảm, nhưng mọi sự lạm quyền hay tìm cách phá bỏ hoặc vi phạm luật pháp, đặc biệt nhằm gây rối xã hội, kích động phân biệt chủng tộc, tôn giáo, căm thù và bạo động, đều bị ngăn ngừa và trừng phạt.”

Phái đoàn Hà Nội nhấn mạnh trong phần kết luận:

“Phái đoàn chúng tôi xin nhắc nhở Hội đồng Nhân quyền LHQ đừng để cho Hội đồng bị lợi dụng, đừng để cho cuộc trao đổi chung của Hội đồng bị lợi dụng, làm mất thì giờ qúy báu và mất luôn sự tín nhiệm vào Hội đồng Nhân quyền LHQ.”

Yêu cầu LHQ áp lực Việt Nam

Mở đầu cho cuộc đối chất trên đây, ông Võ Văn Ái nhân danh hai tổ chức Ủy ban Bảo vệ Quyền Làm Người Việt Nam và Liên Đoàn Quốc tế Nhân quyền phát biểu rằng:

2013-0308a-250.jpg
Ông Võ Văn Ái phát biểu tại kỳ họp lần thứ 22 của Hội đồng Nhân quyền LHQ tại Genève hôm 08-03-2013. Photo courtesy of Quê Mẹ.

“Ủy ban Bảo vệ Quyền Làm Người Việt Nam và Liên Đoàn Quốc tế Nhân quyền mong cầu Hội đồng Nhân quyền LHQ quan tâm trước chiến dịch đàn áp khủng khiếp tự do ngôn luận tại Việt Nam, vi phạm điều 19 trong Công ước Quốc tế về Các quyền dân sự và chính trị. Chiến dịch đàn áp này của nhà cầm quyền Việt Nam hoàn toàn trái chống với Nghị quyết của Hội đồng Nhân quyền LHQ về ‘Thăng tiến, bảo vệ  và thụ hưởng nhân quyền trên Internet’ ban hành năm 2012, đồng thời bất chấp những khuyến nghị của các quốc gia thành viên LHQ mà Việt Nam chấp nhận tại cuộc Kiểm điểm Thường kỳ Toàn diện (UPR) năm 2009.

Như chúng tôi đã tiết lộ trong bản Phúc trình ‘Bloggers và Công dân mạng sau chấn song nhà tù – Các hạn chế tự do trên Mạng tại Việt Nam’ mà chúng tôi đệ trình Hội đồng Nhân quyền LHQ, những ai sử dụng Internet đều bị sách nhiễu, hăm dọa, hành hung và bắt cầm tù. Hiện đang có 32 bloggers và công dân mạng bị cầm tù tại Việt Nam, một số khác đang chờ đưa ra xét xử với án tù lên tới 16 năm tù giam.

Những cuộc đàn áp như thế chẳng phục vụ cho ‘an ninh quốc gia’ như nhà cầm quyền Việt Nam tuyên bố, mà mục tiêu là bóp họng những tiếng nói của các xã hội dân sự cất lên tố cáo các nạn tham những, nhà nước lạm quyền, cưỡng chế đất đai của nông dân, hay đòi hỏi nhân quyền và cải cách dân chủ.

Trắng trợn hơn cả, nhà cầm quyền cũng đàn áp những ai góp ý theo lời kêu gọi của nhà nước về việc sửa đổi bản Hiến pháp 1992. Tuần trước, nhà báo Nguyễn Đắc Kiên bị đuổi khỏi tòa báo Gia đình và Xã hội, 24 tiếng đồng hồ sau khi ông phê phán lời phát biểu của Tổng bí thư Đảng.

Pháp lệnh 44 cho phép bắt giam những ai bị nghi vi phạm ‘an ninh quốc gia’ mà chẳng cần thông qua tòa án, đã được sử dụng để bắt gam các bloggers, đặc biệt đưa vào nhà thương điên, trường hợp đã xẩy ra với các ông Nguyễn Trung Lĩnh, Lê Anh Hùng.

Chúng tôi kêu gọi Hội đồng Nhân quyền LHQ áp lực VN chấm dứt cuộc đàn áp, bãi bỏ Pháp lệnh 44 cùng những điều luật trái với luật quốc tế để bảo đảm quyền tự do ngôn luận.
Ô. Võ Văn Ái

Dự thảo Nghị định Internet mới, khiến chúng tôi vô cùng quan ngại. Nếu được thông qua như bản văn dự thảo, thì Nghị định này sẽ hợp thức hóa toàn bộ hệ thống xâm nhập thông tin, kiểm duyệt và xử phạt những điều hết sức mơ hồ khi định nghĩa về ‘các hành vi bị cấm’. Đồng thời bó buộc các Công ty Internet và cơ quan cung cấp dịch vụ, kể cả các Công ty ngoại quốc, phải cộng tác với chính quyền để theo dõi hay truy lùng công dân mạng.

Chúng tôi kêu gọi Hội đồng Nhân quyền LHQ áp lực Việt Nam chấm dứt cuộc đàn áp, bãi bỏ Pháp lệnh 44 cùng những điều luật trái với luật quốc tế để bảo đảm quyền tự do ngôn luận, và mời Báo cáo viên LHQ về tự do ngôn luận đến điều tra Việt Nam.”

Trong khi ấy, tổ chức Hành động Chung Cho Nhân quyền thì tố cáo Hà Nội tấn công tự do ngôn luận, sách nhiễu, bắt bớ tùy tiện các bloggers và đưa ra các trường hợp cụ thể như Điếu Cày, Nguyễn Hoàng Vi, Đức Tăng Thống Thích Quảng Độ.

Cuối cùng, Tổ chức Hành Động Chung Cho Nhân Quyền kêu gọi:

“Việt Nam bãi bỏ những luật pháp quốc gia không phù hợp với điều 19, trả tự do cho tất cả những ai bị giam giữ vì ôn hòa hành xử quyền tự do ngôn luận trực tuyến hay ngoài luồng, và mời Báo cáo viên LHQ đặc trách tự do ngôn luận, Báo cáo viên LHQ đặc nhiệm các người đấu tranh bảo vệ nhân quyền đến điều tra Việt Nam. Đây là điều không thể từ khước, nhất là năm nay Việt Nam đăng ký xin làm ứng viên Hội đồng nhân quyền LHQ năm 2014.”

Ỷ Lan, Phóng viên Đài Á châu Tự do tại LHQ Genève.

Đình chỉ vụ nhà báo Phạm Chí Dũng

Tạp chí Phía TrướcRSF nói ông Phạm Chí Dũng viết nhiều bài trên Tạp chí Phía Trước

Công an Việt Nam đình chỉ điều tra vụ ông Phạm Chí Dũng, một cây bút ở TP Hồ Chí Minh, bị bắt vì nghi tội lật đổ hồi tháng 7/2012.

Ông Dũng, 47 tuổi, người cũng là một cán bộ nhà nước, bị bắt khẩn cấp hôm 17/7/2012 vì nghi biên soạn tài liệu ‘nhằm lật đổ chính quyền nhân dân’.

Sau đó, ông bị khởi tố hai tội danh “Âm lưu lật đổ chính quyền” (theo Điều 79 Bộ luật hình sự) và “Tuyên truyền chống nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (theo Điều 88 Bộ luật hình sự).

Tuy nhiên ông cho BBC biết rằng sau sáu tháng tạm giữ, công an đã thông báo cho ông về việc đình chỉ điều tra và kết thúc vụ án.

“Hiện nay tôi hoàn toàn có thể quay trở lại làm công việc cũ,” ông Phạm Chí Dũng cho hay.

Ông đã “khai bút” bằng bài viết mới cho BBC đăng hôm 12/3 có tựa đề ‘ Bấm Ôn Gia Bảo – một thập niên hoài phí‘.

Ông Dũng nói: “Là một nhà báo chuyên nghiệp có kinh nghiệm, tôi vẫn mong muốn được đóng góp chút sức lực nhỏ bé của mình cho một đất nước Việt Nam dân chủ, trong sạch và nâng cao mặt bằng dân trí”.

Ông cũng nói sẽ cố gắng “phản biện một cách khách quan và trung thực, với những đề tài cải cách hiện đại”.

Phản biện khách quan

Cây viết Phạm Chí Dũng trước khi bị bắt là cán bộ Thành ủy TP HCM. Ông có học vị Tiến sỹ Kinh tế.

Ông là người viết báo và viết vă

Hoa Kỳ: Hội thảo về nguy cơ Biển Đông biến thành bom nổ chậm

Trọng Nghĩa,rfi, 12/3/13

Bản đồ Biển Đông (DR)

Bản đồ Biển Đông (DR). Trọng Nghĩa

Từ ngày 13/03 đến 15/03/2012, tranh chấp tại Biển Đông sẽ được giới chuyên gia quốc tế mổ xẻ nhân cuộc hội thảo tại Mỹ do Hội châu Á Asia Society – trụ sở tại New York – phối hợp với Trường Chính sách công Lý Quang Diệu tại Singapore đồng tổ chức. Đặt dưới lăng kính “Biển Đông là nhân tố trung tâm cho hòa bình và an ninh khu vực Châu Á – Thái Bình Dương”, các chuyên gia tham gia hội thảo sẽ phân tích xem phải chăng tranh chấp trong vùng này đang là một quả bom nổ chậm, đòi hỏi nhanh chóng có giải pháp tháo gỡ.

Trong bản thông cáo đăng trên website của hội Asia Society, một trung tâm nghiên cứu và tham vấn hàng đầu tại Mỹ về châu Á, Hội thảo lần này sẽ tập hợp hàng chục chuyên gia nghiên cứu, giáo sư đầu ngành thuộc nhiều trường đại học, viện nghiên cứu và các think-tank đến từ Mỹ, Singapore, Trung Quốc, Việt Nam, Philippines và Úc.

Theo nhận định của Asia Society : « Tranh chấp lãnh thổ tại Biển Nam Trung Hoa (tức Biển Đông) đã tồn tại kể từ khi Đệ nhị Thế chiến kết thúc. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, đà vươn lên nhanh chóng của Trung Quốc cùng với thái độ ngày càng quyết đoán của họ trên Biển Đông, và quyết định xoay trục của Mỹ qua khu vực châu Á-Thái Bình Dương, đã gây nên tình trạng căng thẳng kéo dài giữa Trung Quốc và các bên tranh chấp khác ».

Đối với hội Asia Society, « căng thẳng leo thang có chiều hướng tác động tiêu cực đáng kể đến hòa bình và ổn định trong khu vực… đặt ra nhu cầu cải thiện tiến trình đối thoại liên ngành và xuyên biên giới về vấn đề này, sao cho các va chạm nhỏ hiện nay không bùng lên thành xung đột lớn hơn mang tính chất khu vực, hay thậm chí toàn cầu. »

Chương trình hội thảo phản ánh mối quan ngại nêu trên. Sau buổi khai mạc tối 13/03 với chủ đề « Quả bom nổ chậm đã được khởi động ? Đi tìm một giải pháp cho tranh chấp Biển Đông », trong hai ngày sau đó, hội thảo sẽ tham gia thảo luận trong 5 tiểu ban khác nhau :

1/ Nguồn gốc của tranh chấp ;

2/ Quan hệ Mỹ-Trung ở Biển Đông ;

3/ Vai trò của luật pháp và quản trị quốc tế ;

4/ Quan điểm của ASEAN về Biển Đông và hệ quả đối với hòa bình và an ninh khu vực ;

5/ Tìm một hướng tiến tới hợp tác : Các bài học và đề xuất.

Báo Đảng nói về phản biện xã hội

Một số nhân sỹ trí thức tham gia biểu tình chống Trung QuốcMột số nhân sỹ trí thức tham gia biểu tình chống Trung Quốc

Báo Nhân Dân vừa có bài đả phá các ý kiến phản biện trên mạng mà báo này gọi là “chống Đảng” và “thiếu cầu thị”.

Bài viết tựa đề “Khi phản biện xã hội được sử dụng như một ‘chiêu bài’!” của tác giả Huỳnh Tấn dường như nhằm vào nhóm các nhân sỹ, trí thức thời gian gần đây đã lên tiếng về nhiều vấn đề, từ các dự án khai thác bauxite ở Tây Nguyên tới việc sửa đổi Hiến pháp 92.

Lời giới thiệu của tờ báo, cơ quan ngôn luận của Đảng CSVN, viết: “Ðể thực hành phản biện xã hội với các ý nghĩa tích cực, trước hết có một nguyên tắc cần tuân thủ là phải dựa trên nền tảng tri thức, thái độ khách quan, lấy lợi ích của cộng đồng làm mục đích”.

Bài viết của Huỳnh Tấn cho rằng: “Không thể coi là bình thường vì cứ dăm bữa, nửa tháng lại thấy xuất hiện một “thư ngỏ”, “kiến nghị”,… chủ yếu được công bố trên internet trước khi tới nơi cần gửi!”

Tác giả nói cáo buộc tác giả của các thư ngỏ và kiến nghị trên rằng “hình như họ không có việc gì khác để làm, chỉ viết đơn, thư!?”.

Theo ông Huỳnh Tấn, “nếu cho đó [phản biện] là nhiệm vụ của trí thức, sẽ trở thành hàm hồ”.

Đóng góp Hiến pháp

Mới đây nhất, một nhóm nhân sỹ trí thức ở trong nước đã viết kiến nghị về sửa đổi Hiến pháp 1992, gửi lên Quốc hội Việt Nam nhân cuộc đóng góp ý kiến sửa đổi Hiến pháp ở trong dân.

Văn bản được gọi là Kiến nghị 72, từ con số 72 người chủ xướng, có những cái tên như Tiến sỹ Nguyễn Đình Lộc, TS Nguyễn Quang A, TS Lê Đăng Doanh, GS Nguyễn Huệ Chi, Nhà báo Tống Văn Công…

Những người kiến nghị cho rằng dự thảo hiến pháp hiện đang được trưng cầu ý kiến “chưa thấu suốt bản chất của một hiến pháp dân chủ, chưa thể hiện sự tin cậy, tín nhiệm của nhân dân với chính quyền theo tinh thần thỏa thuận kiến tạo một môi trường có sự kiểm soát bên trong và bên ngoài đối với quyền lực”.

Họ đề nghị 7 điểm bổ sung sửa đổi cho Hiến pháp 92.

Cho tới nay, bản kiến nghị đã nhận được hàng nghìn chữ ký ủng hộ.

“Không thể coi là bình thường vì cứ dăm bữa, nửa tháng lại thấy xuất hiện một “thư ngỏ”, “kiến nghị”,… chủ yếu được công bố trên internet trước khi tới nơi cần gửi!”

Huỳnh Tấn

Thế nhưng trên các phương tiện thông tin đại chúng, kiến nghị này cũng bị chỉ trích.

Tiêu biểu, Tổng Bí thư Đảng CSVN Nguyễn Phú Trọng, trong một phát biểu được các kênh chính thống loan tải, nói: “Vừa rồi đã có các luồng ý kiến cũng có thể quy vào được là suy thoái chính trị, tư tưởng, đạo đức…”

“Người ta đang có những quan điểm như thế, đưa cả lên phương tiện thông tin đại chúng đấy. Thì như thế là suy thoái chứ còn gì nữa! … Tham gia khiếu kiện, biểu tình, ký đơn tập thể … thì đó là cái gì?”

Bài viết trên Nhân Dân hôm 12/3 cũng kêu gọi trí thức phải cân nhắc trước khi cất tiếng nói, “… nhất là về lĩnh vực chính trị, đối ngoại hay đường hướng quốc gia, các lĩnh vực mà Nhà nước tất nhiên có cái nhìn bao quát, tổng hợp và đầy đủ thông tin hơn cá nhân.”

Bài viết khẳng định quan điểm “không thể chấp nhận phản biện nhằm gây mơ hồ, làm lạc hướng nhận thức chung, tiến công vào nguyên tắc tổ chức và hệ thống chính trị của xã hội”.

Dường như gần đây đang có chiến dịch “đánh” vào Kiến nghị 72 trên báo chí nhà nước.

Tuần trước, báo Đại Đoàn Kết cũng có bài cáo buộc nhiều chữ ký ủng hộ bản kiến nghị là “giả mạo”.

CA xua quân bao vây, cô lập nhà riêng của bác sĩ Nguyễn Đan Quế

 CTV Danlambao – 12/03/13

CTV Danlambao – Nhà riêng của bác sĩ Nguyễn Đan Quế bất ngờ bị công an xua quân đến bao vây và phong tỏa suốt 2 ngày nay, động thái này gây nên nhiều lo ngại về một cuộc khám xét, bắt bớ sắp xảy đến đối với bác sĩ Quế. Bác sĩ Nguyễn Đan Quế là một nhà bất đồng chính kiến hàng đầu tại Việt Nam, và cũng là một trong những người đầu tiên ký tên vào Lời Tuyên bố của các Công Dân Tự Do.

Bản tin khẩn báo từ Tập Hợp Vì Nền Dân Chủ cho biết: Bắt đầu từ tối ngày 7/3/2013, công an bất ngờ huy động lực lượng đến chốt chặn và bao vây nhà riêng của bác sĩ Nguyễn Đan Quế tại số 104/20, đường Nguyễn Trãi, Phường 3, Quận 5, Tp. Sài Gòn.

Thông tin mới nhất gửi đi cho biết, sang đến ngày 8/3/2013, lực lượng công an tiếp tục được huy động ngày càng nhiều hơn. Tất cả 4 ngả đường dẫn vào nhà riêng của bác sĩ Quế đều có công an chốt chặn và phong tỏa.

Bản tin của Tập Hợp Vì Nền Dân Chủ cho rằng, việc CA bất ngờ bao vây nhà riêng của bác sĩ Quế có thể vì ông đã tham gia ký tên vào nhiều bản Tuyên bố của Phong Trào Dân Chủ Việt Nam. Bác sĩ Quế là một trong những người đầu tiên công khai đặt bút ký tên ủng hộ Lời Tuyên bố của các Công Dân Tự Do.

Bên cạnh đó, thời gian gần đây, bác sĩ Quế cũng đã có nhiều cuộc tiếp xúc dồn dập với các anh chị em trẻ tranh đấu cho Nhân Quyền và Dân Chủ tại Việt Nam. Nhà riêng của bác sĩ Quế cũng là nơi tiếp đón đông đảo những người ủng hộ dân chủ từ mọi miền đất nước đến thăm.

Tập Hợp Vì Nền Dân Chủ lo ngại ‘với một lực lượng đông đảo, công an có thể sẽ xông vào khám xét nhà BS Quế trong những giờ khắc sắp tới đây, như sự việc đã từng xảy ra vào tháng 3/2011’.

Trước đó, vào ngày 25/2/2012, bác sĩ Nguyễn Đan Quế cũng đã bị hàng chục công an ập vào nhà riêng khám xét và bắt giữ, sau khi ông cho phổ biến lời kêu gọi ‘Đứng thẳng người hiên ngang tuyên bố: Tự Do hay Sống Nhục!’. Đây là lời tuyên bố trong thời điểm mà các cuộc cách mạng tại Ả Rập bùng lên mạnh mẽ, giật xập những chế độ độc tài lâu đời. Vụ việc này sau đó khiến uy tín của BS Quế ngày một gia tăng, nhà cầm quyền CSVN đã phải muối mặt trả tự do cho BS Quế sau 3 ngày giam giữ.

Bác sĩ Nguyễn Đan Quế là người sáng lập Cao Trào Nhân Bản Việt Nam, ông được xem là một trong những người tiên phong trong phong trào dân chủ Việt Nam và được quốc tế biết đến. Trong quãng đời đấu tranh của mình, ông đã bị chế độ CSVN bỏ tù tổng cộng hơn 20 năm tù giam.

Nhiều năm trở lại đây, bác sĩ Quế được rất nhiều nhân vật uy tín trên thế giới đề cử giải Nobel Hòa bình.

Quái chiêu ép buộc nhân dân ‘đồng ý’ với bản dự thảo hiến pháp của đảng cộng sản

CTV Danlambao – Theo ghi nhận từ các CTV Danlambao, những ngày gần đây, UBND TP.HCM đã rầm rộ tung quân nhằm ép buộc nhân dân phải đồng ý ký tên và tham gia vào bản dự thảo sửa đổi hiến pháp do đảng cộng sản ban hành. Có thể nói, đây là một chiến dịch vận động nhân dân góp ý sửa hiến pháp diễn ra qui mô và quái đản nhất trong lịch sử nhân loại.

Được biết, bắt đầu từ hôm 8/3, cán bộ tuyên vận đủ mọi thành phần, từ thành phố cho đến các phường xã đã được huy động vào từng hộ dân để làm công tác ‘tuyên truyền, vận động’ và ép buộc.

Khi đến mỗi nhà, những cán bộ này đưa ra một bản mẫu lấy ý kiến nhằm ép buộc mọi người trong gia đình phải đồng ý với bản dự thảo hiến pháp do đảng cộng sản công bố, cùng với một tập tài liệu khoảng 80 trang, gồm 2 phần đối chiếu: Hiến pháp 1992 và bản sửa đổi.

Theo kế hoạch, những hộ dân nào chấp nhận đồng ý hoàn toàn bản dự thảo hiến pháp của đảng cộng sản thì sẽ không bị gây khó khăn. Trong trường hợp có hộ dân không đồng ý, hoặc có ý kiến khác thì sẽ bị nhóm cán bộ này ngồi lỳ tại nhà để ‘tuyên truyền, vận động’, thậm chí đe dọa.

Việc ép buộc nhân dân và gửi tài liệu đến từng hộ gia đình là ‘ý tưởng’ của bí thư thành ủy TP.HCM Lê Thanh Hải.

Trước đó, vào hôm 2/3/2013, Chủ tịch quốc hội Nguyễn Sinh Hùng đến làm việc với UBND TP.HCM đã tỏ ra không hài lòng khi lãnh đạo TP.HCM báo cáo rằng sau 2 tháng phát động, TP.HCM mới chỉ có khoảng 14 ngàn người tham dự các buổi lấy ý kiến, với khoảng gần 3900 ý kiến góp ý cho dự thảo Hiến pháp.

Ông Nguyễn Sinh Hùng cho rằng, dân số TP.HCM hơn 10 triệu người mà chỉ có 14 nghìn người góp ý vào Hiến pháp thì chưa tương thích. Báo VietNamNet trích lời ông Hùng phát biểu “14 ngàn ý kiến là thất bại, 40 ngàn là chưa đạt yêu cầu. Nếu chưa làm như thế thì phải triển khai sâu rộng đến nhân dân. 14 ngàn, 140 ngàn hay 3 triệu cũng chưa phải. Đợt này không phải từng người tham gia mà phải bao lược. Đây là sinh hoạt chính trị – pháp lý để mọi người cùng tham gia xây dựng đất nước. Làm sao đây để ta tuyên truyền, vận động, góp ý để bà con thẩm thấu và tham gia”, ông Hùng nói.

Vì bị cấp trên chê bai yếu kém, cho nên bí thư thành ủy TP.HCM Lê Thanh Hải đã viện lý do ‘chưa có kinh nghiệm’. Sau đó ông này tiếp tục nảy ra ‘sáng kiến’ là sẽ phát bản dự thảo hiến pháp của đảng cộng sản đến từng hộ dân, mục đích là để cho người dân nghiên cứu và ‘có hướng dẫn cụ thể’.

Từ ‘sáng kiến’ quái đản này, Chủ tịch quốc hội Nguyễn Sinh Hùng đã ban hành công thư khẩn cấp, yêu cầu tất cả các địa phương phải ‘gửi Bảng so sánh giữa Hiến pháp năm 1992 với Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 kèm theo Bản thuyết minh và Phiếu xin ý kiến đến từng hộ gia đình’.

Trong công văn này, CTQH Nguyễn Sinh Hùng còn yêu cầu các địa phương phải “kịp thời đấu tranh, ngăn chặn việc lợi dụng góp ý vào Dự thảo sửa đổi Hiến pháp để truyền bá những quan điểm sai trái, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân, chống phá Đảng, Nhà nước và chế độ ta”.

Sau khi công thư khẩn cấp như trên được ban hành, dẫn đầu là Ban chỉ đạo tổ chức lấy ý kiến nhân dân cùng với Mặt trận Tổ quốc, một chiến dịch lên đồng ‘góp ý hiến pháp’ được diễn ra cực kỳ hoành tránh và rầm rộ tại Sài Gòn. Dự kiến từ đây cho đến hết tháng 3, màn kịch này sẽ tiếp tục nở rộ tại khắp các tỉnh thành trên cả nước.

Dưới đây là toàn văn bản tài liệu hiếp pháp của đảng cộng sản đã được gửi đến các hộ dân, kèm theo bản mẫu lấy ý kiến ép buộc nhân dân đồng ý và tham gia:

Tập tài liệu do cán bộ đảng phát hành đến mỗi hộ dân tổng cộng gồm 79 trang, và 2 trang mẫu lấy ý kiến. Tài liệu này được in tại xí nghiệp in Nguyễn Minh Hoàng, đây là một đơn vị thuộc sở công an TP.HCM.

Theo ước tính, Sài Gòn hiện có khoảng hơn 10 triệu người đang sinh sống và làm việc, tương đương với khoảng 2,5 triệu hộ dân. Như vậy, ít nhất đã có đến 2,5 triệu tập tài liệu như trên đã được in ra và phát hành. Tiền thuế nhân dân tiếp tục bị đảng cộng sản Việt Nam sử dụng một cách vô tội vạ, phục vụ cho màn kịch lừa đảo hoành tráng mang tên ‘sửa đổi hiến pháp’.

‘Ba kịch bản chính trị Việt Nam’

BMI nói kịch bản tốt nhất là Đảng Cộng sản dần chuyển sang tự do hóa chính trị

Đảng Cộng sản Việt Nam đang phải đối diện với một nhiệm vụ khó khăn trong việc bảo vệ hệ thống độc đoán, giữa lúc áp lực đòi cải cách dân chủ đang ngày càng tăng cao.

Đây là nhận xét của hãng tư vấn ở London, Business Monitor International ( Bấm BMI), được đưa ra trong Bấm bản phúc trình mới nhất, dự báo tình hình kinh doanh của Việt Nam trong thời gian từ nay tới 2022.

Trong bản phúc trình mới nhất, công bố cho quý hai năm 2013, công ty độc lập chuyên thu thập và đánh giá rủi ro chính trị và kinh doanh có trụ sở tại London nói rằng về ngắn hạn, mức độ rủi ro chính trị của Việt Nam là tương đối thấp, nhưng về mặt dài hạn lại gây quan ngại.

BMI đánh giá rằng câu hỏi lớn nhất mà chính trị Việt Nam đang gặp chính là những lời kêu gọi đòi phải dân chủ hóa, trong lúc về mặt chính sách ngoại giao thì việc Trung Quốc ngày càng lớn mạnh sẽ đẩy Việt Nam gắn bó hơn với nhóm các nước Á châu có quan hệ gần gũi với Hoa Kỳ.

Theo cách tính toán xếp hạng của BMI, Việt Nam đạt 76,9, tức trên trung bình trong khu vực đối với mức rủi ro chính trị ngắn hạn (73,2), đứng thứ chín. Đứng đầu là Singapore (94,8), tiếp theo là Brunei Darussalam (90,6).

BMI xếp hạng rủi ro chính trị dài hạn

  1. Nam Hàn 84,2
  2. Singapore 80,6
  3. Đài Loan 75,4
  4. Hong Kong 72,9
  5. Trung Quốc 67,4
  6. Malaysia 67,2
  7. Ấn Độ 65,7
  8. Brunei Darussalam 65,6
  9. Philippines 62,8
  10. Bangladesh 62,6
  11. Thái Lan 61,8
  12. Sri Lanka 60,2
  13. Indonesia 60,0
  14. Campuchia 58,9
  15. Việt Nam 57,7
  16. Bắc Hàn 55,2
  17. Papua New Guinea 54,8
  18. Pakistan 52,7
  19. Bhutan 51,0
  20. Lào 44,5
  21. Miến Điện 37,5

Trung bình khu vực 62,6/toàn cầu 63,4/các thị trường đang nổi 59,8

Tuy nhiên, ở phần xếp hạng độ rủi ro dài hạn, theo BMI, Việt Nam chỉ đạt 57,7, dưới mức trung bình (62,6) và đứng thứ 15 trên tổng số 21 quốc gia khu vực. Trong bảng này, Nam Hàn được cho là an toàn nhất, đạt 84,2 điểm, với Miến Điện đứng chót (37,5).

BMI cũng đưa ra ba kịch bản cho khả năng thay đổi chính trị Việt Nam trong thời gian tới, gồm tình huống cơ bản, tình huống tốt nhất, và tình huống xấu nhất.

Kịch bản một: Chế độ kỹ trị

Theo kịch bản này, Đảng Cộng sản VN biến chuyển thành một chế độ kỹ trị, theo đó BMI dự đoán Đảng sẽ chuyển hướng để chính phủ nhắm vào việc duy trì mức tăng trưởng kinh tế cao và đảm bảo phân phối của cải một cách tương đối hợp lý cho toàn bộ dân chúng.

Với hướng đi này, BMI nhận định nhiều thanh niên vào Đảng nhằm thăng tiến trong sự nghiệp và phục vụ đất nước chứ không phải vì lý tưởng cộng sản.

Do vậy, BMI dự đoán các cải cách kinh tế sẽ được tiếp tục, bất chấp những lời chỉ trích từ các thành viên lớn tuổi, bảo thủ trong Đảng.

Tuy nhiên, BMI đánh giá là trong kịch bản này, việc các nhà hoạt động đòi dân chủ và những người chỉ trích chính phủ có những giai đoạn bị đàn áp mạnh tay chính là chỉ dấu cho thấy việc tự do hóa chính trị vẫn là điều chưa được chấp nhận.

Kịch bản hai: Từng bước tự do hóa chính trị

Theo BMI, đây sẽ là tình huống tốt nhất, với việc Đảng Cộng sản áp dụng những chuyển biến nêu trong kịch bản một, đồng thời kết hợp với việc dần dần tiến tới tự do hóa chính trị, như mở rộng vai trò của Quốc hội, chấp nhận một cách dễ dàng hơn những ý kiến khác ở ngay trong cùng Đảng, tăng tính cạnh tranh chính trị trong các kỳ bầu cử, và cho truyền thông hoạt động cởi mở hơn.

Theo kịch bản này, BMI cho rằng Việt Nam sẽ đi từ hệ thống độc đảng sang hệ thống một đảng nắm quyền chi phối tương tự như mô hình ở các nước láng giềng Campuchia, Malaysia và Singapore, nơi chỉ có đảng cầm quyền là có cơ hội thực sự để chiến thắng trong các kỳ bầu cử.

Hiện đang có nhiều kêu gọi phải sửa đổi điều 4 Hiến pháp, qua đó thách thức sự lãnh đạo độc quyền của Đảng Cộng sản

Nếu nhìn xa hơn, thì những gì đã xảy ra ở Nam Hàn, Đài Loan và Nhật Bản cho thấy mô hình hệ thống một đảng nắm quyền chi phối rốt cuộc cũng sẽ mở đường cho phe đối lập. Tuy nhiên, BMI nhận định trong trường hợp Việt Nam thì con đường này có lẽ chỉ xảy ra sau hơn một thập niên nữa.

Kịch bản ba: Bạo loạn và đàn áp bạo lực

Là khả năng xấu nhất, với những bước đi sai lầm nghiêm trọng về mặt chính sách, dẫn tới một giai đoạn biến động kinh tế kéo dài, tỷ lệ thất nghiệp cao và mức lạm phát chóng mặt khiến mức độ sung túc bị xói mòn, theo BMI.

Tình hình này sẽ thúc đẩy mạnh việc thay đổi thể chế, nhưng BMI đánh giá rằng trước các cuộc biểu tình rộng khắp trên đường phố và sự thách thức toàn diện về cơ chế độc đảng lãnh đạo, một bộ phận trong Đảng sẽ ủng hộ việc dùng các lực lượng an ninh đàn áp người biểu tình để tiếp tục níu giữ quyền lực.

Tuy nhiên, theo BMI, việc đàn áp bạo lực các cuộc biểu tình đường phố như từng xảy ra Bấm tại Bắc Kinh hồi 1989 hay tại Miến Điện hồi 2007 sẽ dễ khiến nhiều người thiệt mạng, và dẫn tới việc bị cộng đồng quốc tế áp lệnh trừng phạt.

Mà nếu vậy, Việt Nam nhiều khả năng sẽ phải đương đầu với không chỉ tình trạng bị cô lập về mặt ngoại giao mà còn bị suy yếu kinh tế do ảnh hưởng tới việc xuất khẩu và đầu tư trực tiếp của nước ngoài, BMI đánh giá.

Sáng kiến phản đối trò đại bịp ‘sửa hiến pháp’ của đảng CS

DânLàmBáo

CTV Danlambao – Liên quan đến ‘quái chiêu’ ép buộc nhân dân đồng ý với bản dự thảo hiến pháp CS, Linh mục Lê Ngọc Thanh (Dòng Chúa Cứu Thế Việt Nam) đã nghĩ ra một biện pháp phản ứng đầy sáng tạo nhằm đối phó với trò lừa bịp trên.

Bức ảnh phổ biến trên facebook hôm 10/3 nêu rõ ý kiến của linh mục Lê Ngọc Thanh về bản dự thảo sửa đổi hiến pháp 1992. Những ý kiến này được ghi rõ vào ‘phiếu lấy ý kiến’ do UBND TP.HCM phát hành rầm rộ đến từng người dân:
Phần 1: “Không đồng ý”
Phần 2: “Tôi đồng ý với Nhận định và Góp ý của Hội đồng Giám mục Việt Nam.
Đề nghị Ủy ban soạn thảo theo đó mà sửa lại cho đúng”.
Như tin đã đưa trên Danlambao, từ ‘sáng kiến’ của bí thư Lê Thanh Hải, vừa qua lãnh đạo TP.HCM đã mở một chiến dịch quy mô rất lớn về việc ‘lấy ý kiến nhân dân sửa hiến pháp’. Đây là thủ đoạn nhằm mục đích ép bằng được nhân dân phải đồng ý với bản dự thảo sửa đổi hiến pháp do đảng cộng sản công bố.
Mỗi hộ gia đình sẽ nhận được một tờ phiếu in sẵn mang tên ‘Phiếu lấy ý kiến nhân dân TP.HCM về dự thảo sửa đổi hiến pháp năm 1992’. Nội dung ‘Phiếu lấy ý kiến’ này gồm có 2 phần, phần 1 là đồng ý với bản hiến pháp do đảng cộng sản công bố kèm theo, phần 2 là dành cho những góp ý khác.
Các cán bộ do đảng chỉ đạo sẽ dùng mọi thủ đoạn để ép buộc nhân dân phải viết ‘Đồng ý’ vào phiếu, những hộ gia đình có ý kiến khác sẽ bị đe dọa gây khó khăn, bị buộc phải cung cấp tên, địa chỉ, số điện thoại; thậm chí bị chính quyền địa phương liệt vào ‘sổ đen’…
Với cách thức phản ứng như trên của linh mục Lê Ngọc Thanh, khi được nhân rộng, trò đại bịp ‘góp ý sửa đổi hiến pháp’ của đảng cộng sản đang có nguy cơ hạ màn sớm.

Sửa đổi Hiến pháp theo kịch bản đã dàn dựng?

Thanh Quang, phóng viên RFA. 2013-03-11

Sua_Hien_phap_theo_kich_ban_da_dan_dung_TQ.mp3 Phần âm thanh Tải xuống âm thanh

kyten305.jpg

Giáo dân giáo xứ Ngọc Long, giáo phận Vinh, ký kiến nghị đòi hủy điều 4 hiến pháp 1992. Courtesy Nuvuongcongly

Sau khi người dân Việt trong và cả ngoài nước ngày càng dồn dập góp ý sửa đổi Hiến pháp 1992 theo lời kêu gọi của nhà nước, nổi bật nhất là Kiến nghị 72, Thư của Hội đồng Giám mục VN, Tuyên bố của Đại Lão Hoà Thượng Thích Quảng Độ, Đức Đệ Ngũ Tăng Thống GHPGVN Thống Nhất, Tuyên bố của Công dân Tự do, “Tuyên ngôn Nguyễn Đắc Kiên”, thì hiện phía cầm quyền huy động toàn lực từ phương tiện truyền thông, nhân vật có tiếng, sinh viên, cựu chiến binh, cán bộ về hưu, tổ dân phố, quần chúng tự phát, dư luận viên, xã hội viên… để cáo buộc, chụp mũ, răn đe những người mà Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng cáo giác là “những kẻ suy thoái chính trị, tư tưởng, đạo đức, cần phải xử lý”.

“Ngây ngô” đến “phát ngượng”

Qua bài “Vì sao TBT Nguyễn Phú Trọng phải lên tiếng răn đe trong việc sửa Hiến pháp?”, blogger Kami lưu ý tới hiện tượng “lên đồng tập thể” chưa từng có của đủ phần tử bảo vệ vị thế độc quyền lãnh đạo vĩnh viễn của đảng vốn ráo riết xuất hiện trên phương tiện truyền thông nhà nước trong mấy ngày nay.

Ông Huỳnh Kim Báu, Chủ tịch Hội Trí thức TPHCM phản ứng:

Bày ra trò lấy ý kiến sửa đổi làm gì cho tốn thời gian, tốn công sức, giờ phản bác phân bua điếc cả tai trên ti vi.
Blogger Người Buôn Gió

“Chuyện công lao quá khứ với hiện tại là hai phạm trù khác nhau. Anh có thể có công với quá khứ nhưng bây giờ có tội với tương lai. Không thể xét đoán công với tội mà cả dân tộc này chịu sự cai trị của Đảng suốt đời như vậy. Trong khi đó dân tộc, đất nước có trước Đảng. Trước khi là một Đảng viên thì là người Việt Nam đã, cái đó là điều hiển nhiên cho nên không thể lấy lập luận đó để bảo vệ đảng.”

Blogger Kami bày tỏ ngạc nhiên khi thấy “cuộc hầu đồng tập thể” trong mấy tuần nay trên phương tiện truyền thông nhà nước với đầy đủ “ban bệ và các nhân vật quan trọng” góp phần vào “toan tính kỹ lưỡng” nhằm đe doạ người dân góp ý không đúng với ý đảng, đó là chưa kể những bài viết với lập luận “ngây ngô” khiến độc giả “phát ngượng”, vừa “bực mình, vừa buồn cười lại vừa có chút thương hại”. Theo blogger Kami thì “Trong bối cảnh sự tín nhiệm của nhân dân đối với đảng CSVN đã xuống tới mức thấp nhất trong lịch sử 83 năm hoạt động và 68 năm ở vai trò đảng cầm quyền thì những hành động đáp trả mang tính cố thủ như trên là những dấu hiệu đáng lo ngại” cho đảng; và phản ứng “lạ lùng” của đảng và nhà nước như vậy chẳng khác nào “khư khư như ông từ giữ oản”. Do đó, theo nhận xét của Kami, việc đảng, nhà nước, và cả những thành phần “lên đồng tập thể” vừa nói, ra sức tung hô Điều 4 cho sự lãnh đạo độc tôn và vĩnh viễn của đảng, không chấp nhận “tam quyền phân lập”, duy trì sở hữu toàn dân về đất đai, quân đội và công an phải trung thành với đảng… Tất cả đều không ngoài mục đích “Giữ chùa, thờ Phật thì được ăn oản”.

Blogger Quê Choa qua bài “Hướng dẫn dư luận viên trả lời Kiến nghị 72” cũng đồng ý với blogger Kami, cho rằng “bảo vệ Đảng như rứa càng làm mất uý tín Đảng, càng làm cho người ta thấy Đảng đang đuối lý và quanh co”. Rồi blogger Quê Choa, tức nhà văn Nguyễn Quang Lập, nêu lên câu hỏi và tự trả lời:

“Vì sao không tam quyền phân lập?- Vì giữ chùa thờ Phật thì được ăn oản!

Vì sao đất đai phải sở hữu toàn dân?- Vì giữ chùa thờ Phật thì được ăn oản!

Vì sao quân đội phải trung thành với Đảng?- Vì giữ chùa thờ Phật thì được ăn oản!

Vì sao không được bỏ điều 4?- Vì giữ chùa thờ Phật thì được ăn oản!”

hien-phap-250.jpg
Kêu gọi nhân dân góp ý dự thảo sửa đổi Hiến pháp trên Đài truyền hình VTV. Screen capture.

Vẫn theo Quê Choa thì cả 7 kiến nghị trong Kiến Nghị 72, cả những câu hỏi cụ thể như vì sao Bản Giốc, vì sao Hoàng Sa, vì sao Bauxite, vì sao Vinashin, vì sao Vinalines…vân vân và vân.. , các dư luận viên vẫn cứ kiên quyết trả lời đanh thép: Vì giữ chùa thờ Phật thì được ăn oản! Cứ trả lời như thế nhất định “bọn suy thoái” sẽ phải câm miệng.

Qua bài “Đúng hết thì còn lấy ý kiến gì?”, blogger Người Buôn Gió nêu lên câu hỏi rằng “Lấy ý kiến mà kiểu vừa đang lấy vừa đe thế, hỏi có khách quan không?”. Tác giả thắc mắc:

“Có ai đòi sửa đổi hiến pháp đâu, hiến pháp vẫn đang thế, chính trị đang thế, xã hội vẫn thế, quân đội vẫn thế và nhân dân vẫn thế. Bày ra trò lấy ý kiến sửa đổi làm gì cho tốn thời gian, tốn công sức, giờ phản bác phân bua điếc cả tai trên ti vi. Tự dưng ông bày ra thì người ta có ý kiến, bao giờ thống nhất thời hạn các ý kiến xong thì tập hợp công bố, sau đó mới phân trần, giải thích. Đằng này ý kiến còn đang lấy mà các ông đã lợi dụng truyền thông để đe dọa là đóng góp phải thế này, không được thế kia, như thế kia là phạm tội chống phá chính quyền.”

Blogger Người Buôn Gió nhân tiện lưu ý tới phương tiện truyền thông nhà nước rằng “cái nơi tồn tại bằng tiền dân” thì bây giờ đem phục vụ cho mục đích của đảng cầm quyền. Thời lượng phát sóng để phục vụ người dân qua tin tức liên quan chuyện làm ăn, y tế, giáo dục… bỗng nhiên, hơn 2 tuần nay, chỉ lo phục vụ cho chuyện hiến pháp nhằm bảo vệ vai trò cầm quyền của đảng. Blogger Người Buôn Gió kết luận:

“Thôi, đã cầm quyền, và đã thấy đúng hết thì chấm dứt luôn cái trò lấy ý kiến. Tuyên bố chấm dứt việc lấy ý kiến ở đây và huỷ bỏ những ý kiến đóng góp trước đó, lý do vì giai cấp cầm quyền đã thấy đúng hết rồi không phải đóng góp là gì nữa cho mất thời gian tiền bạc, công sức. Nếu ai thắc mắc việc không lấy ý kiến thì cứ trả lời đơn giản:

Đúng hết thì còn lấy ý kiến làm gì?”

Một trò bịp?

Những ai tin rằng việc góp ý sửa đổi Hiến pháp 1992 sẽ được đảng – nhà nước CSVN nghiêm túc tiếp thu thì có lúc sẽ đau tim mà chết.
Nguyễn Bắc Truyển

Qua bài “Về việc góp ý xây dựng Hiến pháp mới”, blogger Bùi Tín lưu ý rằng thực ra đảng nhân dịp này chỉ để củng cố vai trò lãnh đạo độc tôn, duy nhất, mang tính độc quyền của đảng Cộng sản khi uy tín của đảng đã xuống thấp nhất, khi lãnh đạo của đảng bị đông đảo nhân dân đánh giá “không có tâm, không ngang tầm, hư hỏng”, bị “lòng tham không đáy” khiến đà suy thoái vượt ra ngoài vòng kiểm soát, khi dân chúng, kể cả đảng viên, đang vô cùng thất vọng, tuyệt vọng.

Nhưng khi kịp nhớ lại bản dự thảo sửa đổi Hiến pháp 1992 mà phía cầm quyền đưa ra và kêu gọi người dân góp ý thì nhà báo Bùi Tín cho đó là “trò bịp của lãnh đạo” đã “phơi bày rất rõ”, khi họ giật dây cho Ban dự thảo của Quốc Hội sửa chữa, bổ sung toàn là những tiểu tiết, thứ yếu trong bản Hiến pháp 1992, chứ không đả động gì đến những điều chủ chốt mà người dân mong muốn đổi thay, từ Điều 4, các vấn đề về sở đất đai, về chuyện tam quyền phân lập cho tới việc chỉ đi theo con đường chủ nghĩa xã hội. Tệ hại hơn nữa,blogger Bùi Tín lưu ý, họ lại thêm 2 điểm trong dự thảo Hiến pháp lần này vốn không hề có trong tất cả 4 Hiến pháp trước đó, đó là các lực lượng vũ trang nhân dân (gồm quân đội và công an) trước tiên phải trung thành với đảng rồi mới tới tổ quốc và nhân dân; và có trách nhiệm bảo vệ đảng và nhà nước trước, rồi mới tới nhân dân sau. Nhà báo Bùi Tín nhận xét:

“Đây là thay đổi cốt lõi nhất, khi Bộ Chính trị nhận ra tình hình lâm nguy của đảng, đảng bị dân ghét và khinh, bị không ít tướng lĩnh, sỹ quan chiến sỹ và cựu chiến binh phê phán rất nghiêm khắc, lại thấy trong Mùa Xuân Bắc Phi, quân đội Tunisia, Ai Cập đã dứt khoát ngả hẳn về phía nhân dân, cùng nhân dân lật đổ chính quyền độc tài tham nhũng. Bộ Chính trị ở Hà Nội đã giật mình hoảng sợ, liền dùng việc sửa Hiến pháp để buộc chặt các lực lượng vũ trang vào cỗ xe có thể sắp lâm nguy của mình.”

ImageHandler-250.jpg
Chủ nhiệm Ủy ban Pháp luật Phan Trung Lý, Trưởng Ban biên tập dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 tại buổi họp báo việc lấy ý kiến nhân dân về dự thảo sửa đổi Hiến pháp. Photo courtesy of vtc.

Qua bài “Đảng CSVN có nên tiếp tục lãnh đạo không?”, cựu tù nhân chính trị Nguyễn Bắc Truyển khẳng định rằng đảng không nên kêu gọi quân đội bảo vệ đảng, điều đó là “vô vọng”.

Tại sao? Vì, theo tác giả, “Người lính chỉ bảo vệ đất nước, quyền lợi của họ nằm trong quyền lợi của người dân. Hãy nhìn sang Ai-Cập, Lybia… để thấy cái kết cục của những kẻ đã từng được các tướng lĩnh quân đội ủng hộ. Còn người lính rời bỏ quân ngũ họ trở thành dân đen, không có lý do gì họ chống lại đồng bào và người thân của mình. Nhân dân Việt Nam sẳn sàng chết cho đất nước nhưng sẽ không chết thay cho bất kỳ một đảng phái chính trị nào. Xin nhớ lấy điều đó để mà răn mình”.

Sau khi đưa ra “một lời khuyên” rằng “đừng nên nói láo” trong thời đại thông tin “đi nhanh như ánh sáng” giữa lúc người dân “chưa bao giờ tín nhiệm đảng CSVN” trong vai trò lãnh đạo đất nước dù trước đây họ đành phải cúi đầu vì sợ hãi trước cái đói, nhà tù, cái chết thì nay họ đang lên tiếng, đang “tính sổ” với giới cầm quyền, luật sư Nguyễn Bắc Truyển kết luận rằng:

“Những ai tin rằng việc góp ý sửa đổi Hiến pháp 1992 sẽ được đảng – nhà nước CSVN nghiêm túc tiếp thu thì có lúc sẽ đau tim mà chết. Việc kêu gọi nhân dân lấy ý kiến là trò chơi chính trị, một hình thức mị dân không hơn không kém. Sẽ không có bất kỳ sự thay đổi dù đó là nguyện vọng đa số người dân: điều 4 được giữ nguyên, không có sở hữu tư nhân đất đai, quyền con người bị xuyên tạc, không có việc trưng cầu dân ý Hiến pháp… Các sửa đổi chỉ mang lại các lợi thế cho đảng CSVN tiếp tục độc quyền cai trị. Từ đây cho đến khi có bản Hiến pháp mới, nhiều màn hài kịch sẽ được show up để hợp thức hóa với dư luận quốc tế (họ chẳng quan tâm người dân trong nước). Không ai ngạc nhiên khi Quốc hội CSVN sẽ thông qua Hiến pháp mới với 100% phiếu tán thành, tất cả đã được dàn dựng.”

Xin cảm ơn quý vị vừa theo dõi Tạp chí Điểm Blog hôm nay. Thanh Quang kính chúc quý vị mọi điều an lành.

Hòa thượng Quảng Độ kêu gọi ủng hộ dân chủ đa nguyên

Ỷ Lan, thông tín viên RFA. 2013-03-10

vylan03102013.mp3 Phần âm thanh Tải xuống âm thanh

Hòa thượng Thích Quảng Độ

Hòa thượng Thích Quảng Độ tại Thanh Minh Thiền Viện

RFA file Screen capture

HT Thích Quảng Độ, vừa qua từ Thanh Minh Thiền viện ở Saigon Đức Tăng Thống đã ban hành Lời tuyên bố hậu thuẫn cho Dân chủ đa nguyên. Kính xin Đức Tăng Thống cho biết lý do vì sao Giáo hội Phật giáo Việt Nam Thống nhất đã lên tiếng như thế?

Thông tín viên Ỷ Lan của Đài Á Châu Tự Do phỏng vấn Đức Tăng Thống Thích Quảng Độ về lời kêu gọi ủng hộ dân chủ đa nguyên của Ngài.

Tôn giáo và tổ quốc

Ỷ Lan: Kính bạch Đức Tăng Thống Thích Quảng Độ, vừa qua từ Thanh Minh Thiền viện ở Saigon Đức Tăng Thống đã ban hành Lời tuyên bố hậu thuẫn cho Dân chủ đa nguyên. Kính xin Đức Tăng Thống cho biết lý do vì sao Giáo hội Phật giáo Việt Nam Thống nhất đã lên tiếng như thế?

ĐTT Thích Quảng Độ: Đơn giản lắm, là vì người xưa nói đồng thanh tương ứng, đồng khí tương cầu. Nghĩa là người ta cùng một lập trường với nhau thì rất thêm thông cảm lắm.

Bởi vì Giáo hội cũng mấy chục năm nay đang và vẫn tiếp tục tranh đấu cho nền dân chủ đa nguyên. Cách đây đã 13 năm, tức là vào năm 2001, Giáo hội đã lên tiếng kêu gọi cho một nền chính trị đa nguyên, đưa ra Tám điểm cứu nguy đất nước. Rồi đến năm Ất Dậu, 5 năm sau, lại kêu gọi dân chủ đa nguyên mà gọi là Ba Đảng. Tức là một đảng khuynh tả, một đảng khuynh hữu và đảng trung lập. Như vậy, nói đến vấn đề tranh đấu cho dân chủ, tự do cho Việt Nam thì có thể nói là Giáo hội đi đầu.

Bởi vì những năm đó cũng rất là ít ỏi, vắng tiếng nói của các đoàn thể khác. Bây giờ đây tôi mừng cái là những tổ chức đang lên tiếng đây. Chẳng hạn như “Kiến nghị sửa đổi Hiến pháp” của 72 vị đảng viên cao cấp. 72 người đó toàn là công thần của chế độ. Thế rồi “Lời tuyên bố của các Công dân Tự do” cũng phần lớn là đảng viên cả. Thì chính bây giờ những người Cộng sản họ đang ý thức vấn đề bây giờ không dân chủ tự do hóa thì đất nước vẫn cứ tụt hậu. Không thể nào theo đuổi được cho kịp đà tiến của các nước khác.

Mình là thành phần của một dân tộc, một đất nước, dù mình theo tôn giáo nào, thì trước hết mình phải có bổn phận, có trách nhiệm, có nghĩa vụ đối với sự tồn vong của đất nước mà cái giáo hội đó đang liên kết với, chặt chẽ với, tức là tổ quốc Việt Nam.
ĐTT Thích Quảng Độ

Như sự sụp đổ kinh tế vừa rồi chẳng hạn. Cũng chỉ vì độc đảng đấy thôi. Chứ nếu đa đảng thì người ta kiểm soát lẫn nhau, nền kinh tế không đến nỗi bi đát như hiện giờ.

Bây giờ vấn đề dân chủ hóa là vấn đề có thể nói quan trọng nhất của dân tộc Việt Nam. Mà bây giờ các giới từ trong đảng Cộng sản họ cũng đã ý thức điều đó. Đó là dấu hiệu rất mừng.

Ỷ Lan: Đức Tăng Thống có nhắc đến việc Giáo hội Phật giáo Việt Nam Thống nhất đi đầu trong việc đòi hỏi dân chủ đa nguyên. Xin hỏi Giáo hội là một tổ chức tôn giáo, cần tự do tôn giáo, sao lại cần dân chủ đa nguyên?

ĐTT Thích Quảng Độ: Bởi vì tôn giáo đâu có thể tách rời được cuộc sống của toàn dân? Mình là thành phần của một dân tộc, một đất nước, dù mình theo tôn giáo nào, thì trước hết mình phải có bổn phận, có trách nhiệm, có nghĩa vụ đối với sự tồn vong của đất nước mà cái giáo hội đó đang liên kết với, chặt chẽ với, tức là tổ quốc Việt Nam.

Dù tôn giáo nào cũng thế. Mình thờ Phật, thờ Chúa, bất cứ ai… Nhưng trên hết và trước hết là mình phải có Tổ quốc, Tổ Hùng Vương và Tổ quốc. Mà nếu tổ quốc mất thì mình, Phật pháp còn đâu ở cái đất nước này? Chẳng hạn như bây giờ Cộng sản để Tàu mà nó chiếm đi, thì Phật giáo cũng tiêu vong thôi. Cho nên cơ bản vẫn phải là Tổ quốc. Mà Đức Phật cũng dạy vậy.

Thành ra mối quan tâm ấy là của chung, của toàn dân Việt Nam, không phân biệt tôn giáo hay là dân tộc này dân tộc khác. Tất cả sáu mươi mấy dân tộc đang sống trên đất nước Việt Nam đều có trách nhiệm, nghĩa vụ đối với sự tồn vong của đất nước Việt Nam. Thì Giáo hội là một trong đó, nên Giáo hội phải quan tâm.

Ý dân là ý trời

thichquangdo081712i_200.jpg
Đại sứ Hoa Kỳ David Shear và Thượng tọa Thích Quảng Độ bắt tay sau cuộc thảo luận về tự do tôn giáo và nhân quyền tại TPHCM ngày 17/8. Courtesy US Embassy.

Ỷ Lan: Bạch Hòa thượng nhắc đến hai bản văn “Kiến nghị sửa đổi Hiến pháp” và “Lời tuyên bố của các Công dân Tự do” gợi ý từ bài viết của Nhà báo Nguyễn Đắc Kiên thì kính xin Đức Tăng Thống cho biết có điều gì quan trọng trong hai văn kiện này khiến Giáo hội Phật giáo Việt Nam Thống nhất quan tâm hậu thuẫn?

ĐTT Thích Quảng Độ: Cái “Kiến nghị sửa đổi Hiến pháp” rất quan trọng là bởi vì cái Hiến pháp hiện hành đặc biệt Điều 4 dành toàn quyền cho Đảng Cộng sản lãnh đạo đất nước, thì như vậy là họ độc quyền lãnh đạo tất cả các ngành kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục. Tất cả đều do Cộng sản chỉ huy và đặt kế hoạch, như vậy họ chỉ làm trước hết củng cố vị thế cho Đảng Cộng sản.

Tôi mừng cái là ngay giờ đây Kiến nghị này cũng như cái bản Công dân Tự do đây, không là tất cả nhưng hầu hết là đảng viên Cộng sản chủ trương, đề xướng, mong rằng toàn dân nhân cơ hội này cũng nên lên tiếng, mười người lên tiếng, trăm người lên tiếng, rồi nghìn người lên tiếng, trăm nghìn người lên tiếng, thì tôi tin chắc rằng Đảng Cộng sản không thể làm lơ được nữa.

Ỷ Lan: Câu hỏi chót, kính xin Đức Tăng Thống có lời gì gửi đến đồng bào các giới và đồng bào Phật tử?

ĐTT Thích Quảng Độ: Tôi mong muốn rằng tất cả Tăng Ni, Phật tử hoặc toàn dân Việt Nam nữa, nỗ lực ủng hộ hai cái Văn kiện này để cho nó có thể đi đến thực hiện hóa một cách tốt đẹp.

Tôi cũng mong Đảng Cộng sản biết lắng tai nghe tiếng nói của dân, điều hành vận nước như thế nào cho nó phù hợp để đáp ứng nguyện vọng của dân. Mà người dân thì thực sự ra tôi biết, tôi đã sống gần dân tôi biết, tính họ cộc lắm, đòi mãi mà không được là họ nổi xung đó. Mà họ nổi xung thì khó ngăn cản. Có thể rồi vạn người họ tràn ra đường. Không lẽ các ông bắn giết hết ư? Không được đâu ! Người xưa thì gọi là Ý dân là Ý trời.

Cho nên nhân dịp này tôi cũng đề nghị với Đảng Cộng sản là nên lắng nghe nguyện vọng của toàn dân trong lúc này mà thỏa mãn đi, để tránh một tai họa lớn, rất là nguy hiểm, không phải chỉ riêng đảng Cộng sản thiệt thòi đâu mà toàn dân cũng thiệt thòi.

Ỷ Lan: Xin cám ơn Đức Tăng Thống đã dành cuộc phỏng vấn đặc biệt này cho Đài Á Châu Tự Do.

Mỹ-Hàn tập trận, Bắc Hàn làm căng

Hoạt động tập trận chung Hoa Kỳ – Hàn Quốc được tiến hành hàng năm

Hoa Kỳ và Nam Hàn bắt đầu tiến hành tập trận thường niên giữa lúc có căng thẳng với Bắc Hàn về biểu quyết trừng phạt tại Liên Hiệp Quốc (LHQ).

Bình Nhưỡng đã mạnh mẽ lên án cuộc tập trận và đe dọa sẽ xóa việc đình chiến với miền Nam.

Seoul nói Bắc Hàn cũng có vẻ như đã thực hiện lời hăm dọa đưa ra hồi tuần trước, với việc cắt đứt đường dây nóng liên lạc giữa hai miền Triều Tiên.

Cuộc tập trận diễn ra vài ngày sau khi LHQ phê chuẩn các biện pháp trừng phạt mới sau vụ thử hạt nhân của Bắc Hàn hồi tháng Hai.

Sự kiện hồi tháng trước là vụ thử thứ ba của quốc gia cộng sản này. Nó diễn ra sau vụ thử có vẻ như thành công một tên lửa tam-kỳ hồi tháng Mười Hai, sự kiện được coi như một vụ thử công nghệ tên lửa bị cấm thực hiện.

Các nước láng giềng của Bắc Hàn và Hoa Kỳ lo sợ rằng Bình Nhưỡng đang tiến tới xây dựng một đầu đạn hạt nhân cỡ nhỏ, đủ để đặt lên một tên lửa, nhưng cũng tin rằng nước này chưa đủ năng lực làm điều đó.

‘Khó lường’

Cuộc tập trận chung Hoa Kỳ – Nam Hàn, được biết dưới tên gọi “Key Resolve”, kéo dài trong hai tuần với sự tham dự của hơn 13.000 binh lính. Một cuộc tập trận chung khác, có tên “Foal Eagle”, đã bắt đầu từ đầu tháng Ba.

Cả hai cuộc tập trận này đều diễn ra hàng năm, và thường khiến miền Bắc lớn tiếng phê phán.

Lãnh đạo Bắc Hàn Kim Jong-un đe dọa xóa bỏ việc đình chiến

Tuy nhiên, để phản ứng lại việc biểu quyết trừng phạt của LHQ, Bắc Hàn đã ra nhiều lời hăm dọa, nói sẽ xóa bỏ việc đình chiến, rút khỏi các hiệp định không xâm lược lẫn nhau và cắt các mối liên hệ giữa hai bên, kể cả đường dây liên lạc nóng.

Đầu ngày hôm thứ Hai, Bộ Thống nhất của Nam Hàn nói các nỗ lực liên hệ với miền Bắc thông qua đường dây nóng đã không thực hiện được. Đường dây nóng, được thiết lập từ 1971, trước đây đã từng bị gián đoạn năm lần.

Bắc Hàn có vẻ như cũng chuẩn bị tiến hành tập trận trong tuần này, Nam Hàn nói.

Cuối tuần trước, tân Tổng thống của Nam Hàn, bà Park Geun-hye, đã cảnh báo rằng tình hình an ninh ở bán đảo Triều Tiên là “rất đáng lo ngại”.

Hai miền Triều Tiên về mặt lý thuyết vẫn đang trong tình trạng chiến tranh, bởi một hiệp định định chiến chứ không phải là một thỏa thuận hòa bình đã được ký kết vào cuối cuộc xung đột Triều Tiêu 1950-53.

Tình hình căng thẳng đã từng xảy ra trong một số trường hợp, mà gần đây nhất là hồi tháng 11/2010 khi bốn người Nam Hàn bị giết chết trong vụ Bắc Hàn nã pháo và một hòn đảo giáp biên.

Hôm thứ Hai, tờ báo của Đảng Cộng sản Bắc Hàn, Rodong Sinmun, cảnh báo rằng tình thế là rất khó lường.

“Với thỏa thuận ngừng bắn bị xóa bỏ… không ai có thể đoán trước là điều gì sẽ xảy ra trên hòn đảo này, kể từ nay,” cơ quan ngôn luận này nói.

Dự thảo ‘công an nổ súng’ trái Hiến pháp?

Cảnh sát Việt Nam giải tán ngươi biểu tình chống Trung QuốcBộ Công an vừa đề xuất Dự thảo Quy định các biện pháp xử lý hành vi chống người thi hành công vụ

Giới luật sư ở Việt Nam bày tỏ ngạc nhiên về dự thảo nghị định muốn cho phép công an nổ súng trước hành vi “chống người thi hành công vụ”.

Bộ Công an đang đề xuất cho phép công an “nổ súng trực tiếp” nếu có dấu hiệu “tội phạm nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng”.

Từ Hà Nội, luật sư Trần Vũ Hải nói với BBC rằng ông “ngạc nhiên”.

“Trong Dự thảo Hiến pháp mới đang được thảo luận, có nhắc đến quyền sống. Cơ quan công an hình như chưa nghiên cứu dự thảo Hiến pháp,” ông Hải nhận xét.

“Mọi người đều có quyền sống, vậy anh phải hành động như thế nào để người ta không bị chết, đấy là điều đầu tiên.”

Hiện tại Việt Nam đã có Pháp lệnh, được Quốc hội thông qua, về việc sử dụng vũ khí, trong đó có quy định về các trường hợp được nổ súng.

Nhưng có luồng dư luận cho rằng dường như dự thảo nghị định của Bộ Công an vượt quá giới hạn của Pháp lệnh.

Một điểm gây tranh cãi ở dự thảo là làm thế nào xác định đối tượng đang có hành vi “nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng” để công an phải nổ súng.

“Khi gặp đối tượng, trong khoảnh khắc làm sao họ phân biệt thế nào là tội phạm nghiêm trọng.”

‘Vi hiến và phạm pháp’

“Đấy là vấn đề của tòa án và luật sư, chứ như thế này, anh công an giữ luôn vai trò của công tố viên và luật sư để xác định tội phạm,” theo luật sư Trần Vũ Hải.

Trong khi đó, luật sư Lê Đức Tiết, từ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cũng nói nếu nghị định được thi hành, nó sẽ là “sự vi hiến, vi phạm pháp luật”.

Phát biểu với báo Giáo dục Việt Nam, ông Tiết cho rằng một số điều trong dự thảo “rất có thể sẽ dẫn đến một sự lạm dụng quyền hạn từ đó khiến cho xã hội bạo động”.

Luật sư Lê Đức Tiết nói “không cần có Nghị định này”.

Theo luật sư Trần Vũ Hải, Bộ Tư pháp, được xem là “người gác cổng” cho các văn bản chính phủ, cần lên tiếng.

“Bộ này từng để sống một nghị định của Bộ Công an về chứng minh thư ghi tên cha mẹ.”

Cuối năm ngoái, Bộ trưởng Tư pháp Hà Hùng Cường “nhận khuyết điểm” về quy trình thẩm định thông tư về mẫu chứng minh thư mới có ghi tên cha mẹ.

“Bộ Tư pháp sẽ là nơi có thẩm quyền lớn hơn trong vấn đề này,” theo luật sư Trần Vũ Hải.

Hiện nay tại Việt Nam đang diễn ra cuộc thảo luận về dự thảo sửa đổi Hiến pháp 1992, gây ra các luồng dư luận về vai trò của Đảng Cộng sản, Chính phủ và thế nào là một nhà nước pháp quyền.

Đảng cần tái cơ cấu

LS Ngô Ngọc Trai. bbc, 10 tháng 3, 2013

Áp phích mừng ngày thành lập ĐảngĐảng Cộng sản là lực lượng lãnh đạo mọi mặt đời sống xã hội Việt Nam

Năm 2013 các doanh nghiệp nhà nước được tái cơ cấu.

Theo kế hoạch các tập đoàn, tổng công ty nhà nước thực hiện cơ cấu lại danh mục đầu tư và ngành nghề kinh doanh, tập trung vào các ngành nghề kinh doanh chính, thoái vốn Nhà nước đã đầu tư vào các ngành không phải kinh doanh chính hoặc không trực tiếp liên quan đến ngành kinh doanh chính và thoái vốn nhà nước ở các công ty cổ phần mà Nhà nước không cần nắm giữ cổ phần chi phối.

Cơ cấu để tồn tại

Không chỉ doanh nghiệp nhà nước, các công ty tư nhân cũng phải cơ cấu lại. Trong bối cảnh kinh tế suy thoái nhiều doanh nghiệp thu hẹp sản xuất, giảm bớt lực lượng lao động, bộ máy tổ chức được tinh giảm bớt cồng kềnh, trở lên linh hoạt duy trì khả năng tồn tại qua khó khăn.

Trong lĩnh vực chứng khoán nhiều nhà đầu tư cũng cơ cấu lại danh mục đầu tư, bán bớt đi một số cổ phiếu để chỉ tập trung vào một số cổ phiếu. Nhiều công ty chứng khoán rút bớt nghiệp vụ kinh doanh, rút bớt phạm vi hoạt động.

Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản cũng phải dứt bỏ một số dự án mặc dù đã được phê duyệt để tập trung nguồn vốn vào chỉ một số dự án trọng yếu.

Ngành ngân hàng đứng trước tình hình nợ xấu và suy thoái cũng đã cơ cấu lại, bằng cách sáp nhập một số ngân hàng, giảm bớt số lượng ngân hàng trên thị trường.

Đứng trước bối cảnh kinh tế khó khăn hầu hết các doanh nghiệp đều phải cơ cấu lại. Điều đó đã được tính toán thận trọng trên mọi phương diện và không ai cho là không đúng.

Đứng trước khó khăn doanh nghiệp hành xử giống như con thuyền vượt đại dương, cần dứt bỏ bớt để nhẹ bớt, hầu vượt qua được bão giông.

Người thuyền trưởng có tầm nhìn xa, tự mình thấy được và giúp các thủy thủ cùng thấy vùng chân trời màu tối phía trước, từ đó có kế hoạch ứng phó với bão giông, sẵn sàng bẻ lái con tàu. Thuyền trưởng khi đó phải có bản lĩnh vững vàng, tinh thần dũng cảm, gạt bỏ mọi ý kiến dao động để kiên quyết hành động.

Giống như thế, lãnh đạo doanh nghiệp cũng phải thấy được những biến đổi theo hướng xấu của môi trường kinh tế xã hội. Từ đó đề ra những biện pháp điều chỉnh để tìm hướng đi.

Nhìn về Đảng

Tổng bí thư Nguyễn Phú TrọngLiệu lãnh đạo Đảng có thấy được nhu cầu cần phải tái cơ cấu?

Mỗi tổ chức đảng đều có hai vấn đề quan trọng: kết cấu nhân sự và phạm vi hoạt động. Trong quá trình phát triển cùng với sự biến thiên của thời cuộc tổ chức đảng sẽ có những điều chỉnh sao cho phù hợp.

Khi tổ chức còn nhỏ, nhân sự ít thì phạm vi hoạt động cũng hẹp. Sau khi đã nắm chính quyền, trong một thời kỳ dài Đảng Cộng sản đã chủ trương phát triển mạnh về số lượng đảm bảo có đủ nhân sự để lãnh đạo chính quyền và quản lý mọi mặt đời sống xã hội.

Hiện nay, Đảng cộng sản có khoảng 3,6 triệu đảng viên phân bổ trên mọi miền đất nước, hoạt động trong tất cả các cơ quan chính quyền và trong mọi tổ chức xã hội dân sự.

Sự hiện diện của tổ chức Đảng trong mọi mặt đời sống giúp cho các chủ trương đường lối của Đảng được thực thi chặt chẽ và giúp Đảng lãnh đạo kiểm soát xã hội.

Mặc dù vậy cũng phát sinh hạn chế là ở một số phạm vi, sự hiện diện của tổ chức đảng khiến cho đời sống xã hội dân sự bị bóp nghẹt mất đi không gian tự do dân chủ. Bộ máy tổ chức nhân sự khổng lồ là sức ì lớn làm chậm mọi chủ trương đổi mới cải cách của lãnh đạo Đảng.

Đặc biệt khi các đảng viên suy thoái về đạo đức lối sống thì dễ dàng bị nhân dân nhận ra. Tệ trạng này nghiêm trọng đến nỗi chính các cấp lãnh đạo cao nhất của Đảng đã cảnh báo về sinh mệnh của Đảng và sự tồn vong của chế độ.

Sự suy thoái của đảng viên thực chất chính là việc lãnh đạo Đảng không kiểm soát nổi đảng viên. Điều này phải chăng có nguyên nhân từ số lượng đảng viên quá lớn và phạm vi quản lý quá rộng?

Tôi cho rằng Đảng nên được cơ cấu lại giống như cách các doanh nghiệp đã làm, tức là Đảng nên rút bớt phạm vi hoạt động.

Lâu nay Đảng nắm giữ vai trò lãnh đạo Nhà nước và xã hội, nay nên chăng Đảng chỉ nên giữ vai trò lãnh đạo Nhà nước, bớt đi vai trò lãnh đạo xã hội.

Tức là Điều 4 Hiến pháp sẽ được sửa lại chỉ còn: Đảng là lực lượng lãnh đạo Nhà nước.

Hiến pháp năm 1946Hiến pháp Việt Nam năm 1946 không quy định Đảng là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội

Như thế Đảng sẽ được cơ cấu lại giống như doanh nghiệp, bộ máy Đảng sẽ trở lên nhẹ bớt và linh hoạt. Đảng sẽ củng cố lại tổ chức, siết chặt lại đội ngũ lỏng lẻo, rũ bỏ đi những đảng viên suy thoái để lấy lại uy tín. Đảng sẽ tập trung những đảng viên ưu tú vào lãnh đạo bộ máy chính quyền, trong đó có Chính phủ, quân đội, công an, ủy ban nhân dân.

Phần còn lại là không gian cho các tổ chức xã hội dân sự, Đảng thôi không giữ vai trò lãnh đạo, các đảng viên khi đó có quyền lựa chọn có tiếp tục hoạt động hay không trong các tổ chức đó, song chi bộ đảng sẽ không giữ vai trò lãnh đạo, không áp đặt.

Bằng cách đó, một mặt các chủ trương đường lối của Đảng vẫn còn có chính quyền là công cụ đảm bảo thực thi, Đảng vẫn có quyền và không lo mất vai trò lãnh đạo. Mặt khác, khi rút bớt phạm vi hoạt động, buông bỏ xã hội dân sự sẽ giúp dân chủ hóa đời sống.

Không phải lo ngại

Hiện nay có nhiều tiếng nói yêu cầu bỏ Điều 4 Hiến pháp, yêu cầu thiết lập thể chế đa đảng. Trong đó có những người là đảng viên. Quan điểm của họ cũng có cơ sở hợp lý mà Đảng không thể cứ mãi bác bỏ. Nếu thấy chưa thể đa đảng thì nên chăng hãy tìm ra đường lối giải quyết dung hòa?

Sẽ có người lo ngại nếu Đảng lùi một bước trước những đòi hỏi sẽ tạo đà khiến cho Đảng phải lùi thêm bước nữa và mất dần khả năng kiểm soát Nhà nước, xã hội.

Tôi cho rằng nếu Đảng được cơ cấu lại khi đó Đảng sẽ được thanh lọc, thành phần tinh hoa nhất sẽ lãnh đạo chính quyền và đó chính là nguồn lực tạo sức mạnh khiến Đảng mạnh lên. Khi Đảng tập trung nguồn lực cho lãnh đạo Nhà nước thì có cơ sở để tin Đảng sẽ nắm chắc hơn, làm tốt hơn.

Khi được buông bỏ, xã hội dân sự có được không khí tự do dân chủ sẽ song hành cùng với Đảng nâng tầm phát triển đời sống nhân dân, khi đó Đảng sẽ có được uy tín trong dân với tư cách là người chủ đạo việc thay đổi và đem lại kết quả tích cực. Mặt khác Đảng cũng vẫn gián tiếp lãnh đạo đời sống xã hội bằng cách thông qua luật pháp nhà nước. Xã hội dân sự phải tuân thủ luật pháp và cũng liệu mà hoạt động, nếu không muốn Đảng quay lại chi phối.

Bích chương cổ động cho Đảng ở Ninh BìnhĐảng Cộng sản cũng đang trong hoàn cảnh phải ‘cải cách để sống còn’?

Đã có thời kỳ Đảng không lãnh đạo Nhà nước do chưa nắm được chính quyền, nhưng lịch sử đã chứng minh điều đó không hề ảnh hưởng tới sự lớn mạnh của Đảng. Nay Đảng đã nắm được chính quyền, tuy không lãnh đạo xã hội dân sự cũng không có lý do gì khiến Đảng không vững mạnh thêm.

Đã qua rồi thời kỳ Đảng cần có nhiều đảng viên để kiểm soát mọi mặt đời sống xã hội. Vai trò của tổ chức Đảng trong đời sống dân sự đến đâu, 6.000 đảng viên của Vinashin hẳn giúp ta thấy được phần nào của bức tranh toàn cảnh. Giai đoạn này Đảng cần cơ cấu lại, tập trung phát triển về chất lượng đảng viên và chất lượng lãnh đạo điều hành.

Chính Đảng cũng đã thấy được bộ máy cồng kềnh áp đặt lên đời sống xã hội đã không đem lại hiệu quả điều hành đất nước, không tốt cho Đảng. Vì lẽ đó nên từ năm 2008 Đảng và Nhà nước đã thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường, thực chất là bỏ bớt đi phạm vi hoạt động của Đảng trong hệ thống. Điều này xem như một bước tạo đà để mạnh dạn thực hiện thêm những đổi mới.

Cũng sẽ vấp phải những tiếng nói phản đối do quyền lợi bị ảnh hưởng. Nhưng đứng trước nguy cơ tồn vong, lãnh đạo Đảng cần mạnh mẽ quyết đoán như người thuyền trưởng, lấy sứ mệnh và quyền năng của người đứng đầu để hành động. Khi Đảng cơ cấu lại sẽ lồng vào đó rũ bỏ đi những đảng viên thoái hóa biến chất, những đảng viên trung thành sẽ vì quyền lợi của chính Đảng mà ủng hộ chủ trương này.

Nhìn sang nước phát triển như Singapore sẽ giúp Đảng củng cố niềm tin, đảng lãnh đạo bên đó cũng chỉ lãnh đạo chính quyền mà không lãnh đạo đời sống xã hội dân sự, dành phần không gian cho xã hội công dân, có thế đất nước mới phát triển yên bình.

Cuối cùng, để tồn tại và tiếp tục phát triển các doanh nghiệp đều cơ cấu lại và không ai cho điều đó là không đúng, nhưng đã có ai nhận ra là Đảng cũng cần được tái cơ cấu? Bài viết này do thiếu những dữ kiện thông tin cần thiết nên không thể triển khai sâu thêm, rất mong được tiếp tục nghiên cứu.

Bài viết thể hiện quan điểm và cách hành văn của tác giả, một luâṭ sư thuộc Đoàn Luật sư tỉnh Nam Định.

________________________________________

Lời kêu gọi của Khối 8406: Đấu tranh đòi Nhà cầm quyền cộng sản phải tổ chức tại Việt Nam một cuộc Trưng Cầu Dân Ý có quốc tế giám sát

Lời kêu gọi của Khối 8406

Đấu tranh đòi Nhà cầm quyền cộng sản phải tổ chức tại Việt Nam một cuộc Trưng Cầu Dân Ý có quốc tế giám sát

  Kính gửi:

– Đồng bào Việt Nam trong và ngoài nước.

– Các chính phủ dân chủ, các tổ chức nhân quyền và cộng đồng thế giới tiến bộ.

            Ngày 23 tháng 11 năm 2012, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, khóa 13 (2011-2016), kỳ họp thứ 4 đã thông qua Nghị quyết số 38/2012/QH13, về việc “Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992”. Trong đó có đoạn: “Quốc hội kêu gọi đồng bào, chiến sĩ cả nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hưởng ứng và tích cực tham gia đóng góp ý kiến để Hiến pháp thể hiện đầy đủ ý chí, nguyện vọng của nhân dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển và bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ mới”.

            Điều 4 của Nghị quyết trên quy định: “Lấy ý kiến nhân dân về toàn bộ Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992, bao gồm: Lời nói đầu; chế độ chính trị; quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân…”. Thời gian thực hiện là 3 tháng, từ 2/1/2013 đến 31/3/2013. (Nay vừa được kéo dài tới 30/9/2013).

            Nhận thức rõ bản chất của vấn đề, ngày 31/12/2012, Khối 8406 đã ra một bản Tuyên bố vạch trần thủ đoạn lừa mị này của Nhà cầm quyền Cộng sản Việt Nam (NCQ CSVN). Đồng thời khẳng định: Trong suốt hơn 67 năm qua, kể từ ngày 2/9/1945 đến nay, Quyền phúc quyết của nhân dân tức là Quyền dân tộc tự quyết thông qua một cuộc Trưng Cầu Dân Ý đã bị ông Hồ Chí Minh và các đồng chí cộng sản của ông thủ tiêu hoàn toàn!

            Tiếp theo là những diễn biến khác:

            – Ngày 19/1/2013, 72 công dân trong nước đã cùng ký tên trong một Bản kiến nghị 7 điểm về việc sửa đổi Hiến pháp 1992. Trong đó, kiến nghị thứ 6 nói rằng: “Bảo đảm quyền phúc quyết của nhân dân đối với Hiến pháp, thông qua Trưng cầu dân ý được tổ chức thật sự minh bạch và dân chủ với sự giám sát của người dân và báo giới. Bản dự thảo Hiến pháp mới đính kèm kiến nghị trên, do các chuyên gia luật viết, đã đề cập đến một chính trường đa đảng ở Việt Nam: “Các đảng phái chính trị được tự do thành lập và hoạt động theo các nguyên tắc dân chủ. Quyền đối lập chính trị được tôn trọng và Pháp luật bảo đảm sự bình đẳng giữa các đảng phái chính trị” (Điều 9). Bản kiến nghị cùng với dự thảo Hiến pháp này đã nhanh chóng được hàng ngàn chữ ký của đồng bào Việt Nam cả trong và ngoài nước ủng hộ.

            – Như bao lần diễn trò dân chủ giả xưa nay, lần này NCQ CSVN cũng đã sớm lộ mặt thật của họ. Bản tin thời sự của Đài truyền hình Việt Nam tối ngày25/2/2013 dẫn lời ông Nguyễn Phú Trọng – Tổng bí thư ĐCSVN, nói tại VĩnhPhúc  rằng: “Đó là các luồng ý kiến có thể quy vào được là suy thoái chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống… Phụ họa với ông Trọng, các nhà “lý luận” của đảng cộng sản Việt Nam cũng nhao nhao ngụy biện: “Hệ thống chính trị một Đảng và lợi ích của Đảng thống nhất với lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân. Tính giai cấp của Đảng cũng gắn liền với tính nhân dân. Ngoài mục đích phục vụ cho lợi ích của nhân dân và Tổ quốc, Đảng ta không có mục đích nào khác” (!?!)

            – Phản ứng nhanh với những điều ông Trọng nói, nhà báo Nguyễn Đắc Kiên trong nước đã viết trong một “vài lời” gởi ông ta: “Đầu tiên cần phải xác định ông đang nói với ai? Nếu ông nói với nhân dân cả nước thì xin khẳng định luôn là ông không có tư cáchTiếp đó anh Kiên trân trọng tuyên bố 5 điều khẳng định những đòi hỏi cơ bản của toàn dân hiện nay về dân chủ. Và cũng nhanh không kém: ngay hôm sau, anh Kiên mất việc ở báo Gia Đình & Xã Hội!

            – Thế nhưng, tình hình nay đã khác xưa: một bản “Tuyên Bố Của Các Công Dân Tự Do” (lấy lại phần hai “vài lời” của anh Kiên) được công bố rộng rãi trên Internet, có hàng ngàn chữ ký ủng hộ, với lời mở đầu như sau: “Chúng tôi không chỉ muốn bỏ Điều 4 trong Hiến pháp hiện hành, mà còn muốn tổ chức một Hội nghị lập hiến, lập một Hiến pháp mới thực sự là ý chí của toàn dân Việt Nam, không phải là ý chí của đảng cộng sản như Hiến pháp hiện hành….

            – Ủng hộ mạnh mẽ những người đấu tranh dân chủ Việt Nam trong bài báo có tựa đề “Việt Nam: quá khứ là sự khởi đầu”,  tác giả Robert Helvey đã khẳng định: Người Việt Nam không chấp nhận làm nô lệ. Họ là những người phản kháng không hề nao núng. Bản Tuyên Bố Của Các Công Dân Tự Do là tiếng nói của người dân, nêu lên rõ ràng rằng: sự độc tài sẽ không trụ lại ở Việt Nam được nữa. Đã đủ rồi!

            – Bức thư ngày 1/3/2013 của Hội đồng Giám mục Công giáo Việt Nam nhận định và góp ý sửa đổi Hiến pháp cũng phân tích rõ sự mâu thuẫn: “Một mặt, Điều 74 khẳng định Quốc hội là “cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất”; mặt khác, Điều 4 lại khẳng định đảng cầm quyền là “lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội”. Vậy ai lãnh đạo ai? Phải chăng Quốc hội chỉ là công cụ của đảng cầm quyền? Nếu như thế, việc người dân đi bầu các đại biểu Quốc hội có ý nghĩa gì? Một sự chọn lựa thật sự tự do hay chỉ là thứ dân chủ hình thức?

            – Lời Tuyên bố ngày 5/3/2013 của Đại lão Hòa thượng Thích Quảng Độ,Tăng thống Giáo hội Phật giáo Việt Nam Thống nhất -“Dân chủ là nền tảng phát triển kinh tế, đem lại no cơm ấm áo, hạnh phúc và tự do cho toàn dân”- cũng nói rõ: “Nhân danh Hội đồng Lưỡng viện GHPGVNTN, tôi ngỏ lời tán thán sự can đảm và cấp thời của hai văn kiện nói trên, đại biểu qua trên mười nghìn chữ ký, đang rửa sạch dư luận xấu của những nền chính trị gian tà củng cố đặc quyền đặc lợi cho bè nhóm, đồng thời lấy trách nhiệm người công dân biểu tỏ hành động chính trị thân dân và hộ quốc”.

            Từ những sự kiện và văn bản trên, Khối 8406 chúng tôi tuyên bố:

            1)  Cảm phục và hoàn toàn ủng hộ sự bày tỏ chính kiến rất chí tình, chí lý trên đây của các nhân sĩ, trí thức, ký giả, văn nghệ sĩ, của mọi tầng lớp đồng bào Việt Nam cả trong lẫn ngoài nước, cũng như của Hội đồng Giám mục Công giáo và của Đức Tăng thống Giáo hội Phật giáo Việt Nam Thống nhất.

            2) Cảnh báo toàn thể Đồng bào Việt Nam trong nước hãy cẩn thận đề phòng những phản ứng điên cuồng và trả thù tàn bạo mà đảng và NCQ CSVN có thể sẽ tung ra trong thời gian tới bằng cách sử dụng lực lượng công an, quân đội, côn đồ để hăm dọa, giam cầm, thủ tiêu những công dân ái quốc đang nỗ lực thay đổi vận mệnh đất nước cách bất bạo động theo chiều hướng dân chủ.

            3)  Đòi hỏi bản Hiến pháp hiện hành phải được thay thế hoàn toàn và triệt để bởi một bản Hiến pháp mới của toàn dân, chứ không phải cần được tu sửa vặt vãnh theo ý đồ xấu xa và ngang ngược của NCQ CSVN. Điều họ luôn khẳng định “Chế độ chính trị độc đảng ở Việt Nam hiện nay là sự lựa chọn của nhân dân và của lịch sử” là hoàn toàn dối trá và ngụy biện, không thể nào được Dân tộc Việt Nam hôm nay chấp nhận!

            4)  Thiết tha kêu gọi đồng bào Việt Nam cả trong lẫn ngoài nước, các chức sắc và tín đồ mọi tôn giáo cùng cộng đồng thế giới tiến bộ tiếp tục ký tên ủng hộ 4 văn kiện nói trên (Kiến nghị 7 điểm, Tuyên bố của các Công dân tự do, Thư của Hội đồng Giám mục VN, Lời tuyên bố của HT Thích Quảng Độ), đồng thời ký tên ủng hộ việc mở một chiến dịch đấu tranh dân chủ, đòi NCQ CSVN tổ chức một cuộc Trưng Cầu Dân Ý có quốc tế giám sát, với nội dung: Việt Nam nên hay không nên thiết lập một chế độ chính trị dân chủ đa đảng?

            Làm tại Việt Nam, ngày 07 tháng 3 năm 2013.

            Ban điều hành Khối 8406:

1- Linh mục Phan Văn Lợi – Huế – Việt Nam.

2- Kỹ sư Đỗ Nam Hải – Sài Gòn – Việt Nam.

3- Giáo sư Nguyễn Chính Kết – Houston – Hoa Kỳ.

4- Bà Lư Thị Thu Duyên – Boston – Hoa Kỳ.

            Với sự hiệp thông của Linh mục Nguyễn Văn Lý, cựu quân nhân Trần Anh Kim, nhà văn Nguyễn Xuân Nghĩa và nhiều tù nhân chính trị, tôn giáo khác đang ở trong lao tù cộng sản.

To:
Chính Phủ Việt Nam, Thủ Tướng Chính Phủ
Quốc Hội Việt Nam, Chủ Tịch Quốc Hội
Đảng Cộng Sản Việt Nam, Tổng Bí Thư Đảng Cộng Sản

Yêu cầu Nhà cầm quyền cộng sản phải tổ chức tại Việt Nam một cuộc Trưng Cầu Dân Ý có quốc tế giám sát, với nội dung: Việt Nam nên hay không nên thiết lập một chế độ chính trị dân chủ đa đảng?.

Sincerely,
[Your name]

++++++++++++++++++++++++++++++++++++

I just signed the petition “Đồng bào Viet Nam trong và ngoài nước và công đồng thế giới tiến bộ: Đòi Cộng Sản Việt Nam phải tổ chức Trưng Cầu Dân Ý có quốc tế giám sát” on Change.org.

It’s important. Will you sign it too? Here’s the link:

http://www.change.org/petitions/dong-bao-viet-nam-trong-va-ngoai-nuoc-va-cong-dong-the-gioi-tien-bo-doi-cong-san-viet-nam-phai-to-chuc-trung-cau-dan-y-co-quoc-te-giam-sat-2

Thanks!

Bắc Hàn dọa “biến Washington thành biển lửa”

Việt-Long, RFA.  2013-03-08

nuke-bomb

Hình ảnh một vụ nổ hạt nhân. ukraine.business.com

Lãnh tụ Kim Jong-Un vừa hủy bỏ hiệp ước bất tương xâm, đóng cửa biên giới chung với Nam Hàn qua ngã Bàn Môn Điếm. Đó là những hành động mới nhất gây tình hình căng thẳng đáng ngại trên bán đảo Triều Tiên.

Tình hình “đặc biệt nguy hiểm”

Nhà độc tài trẻ tuổi còn ra lệnh cho quân đội Bắc Hàn chuẩn bị sẵn sàng cho chiến tranh và sẵn sàng tung ra cuộc tấn công trước, một khi tình hình trở nên “sôi bỏng”.  Nhưng Kim Jong-Un không nói rõ thế nào là “tình hình sôi bỏng”.

Biên giới chung chỉ là một khu văn phòng nhỏ bé trên ranh giới ngưng chiến, nơi giới lãnh đạo chính trị hay quân sự của hai nước có thể gặp gỡ đàm luận. Đó cũng là nơi biểu hiệu cho tinh thần sẵn sàng thảo luận hoà bình của cả hai bên.

 

Dù sao, những lời lẽ hiếu chiến cường điệu dầy khiêu khích của Kim Jong-un đột nhiên tăng vọt cường độ là một điều nguy hiểm đặc biệt. Nhà

missile-250

nghiên cứu Michael Auslin của Viện Nghiên cứu American Enterprise nêu nhận định như vậy với đài truyền hình quốc tế CNN.  Vì sao? Ông nói tiếp: vị Tổng thống mới của Nam Hàn, bà Park Geun-Hy không thể để cho người dân nghĩ là bà vội lùi bước trước những lời đe dọa, trong khi Kim Jong-Un có thể cảm thấy rằng  vụ phóng hỏa tiễn liên lục địa và vụ thử bom nguyên tử tự coi là thành công đã tạo cho ông ta khả năng gây áp lực với Seoul.  Quan điểm của hai phía có thể xoáy lẫn nhau mà cuốn họ lên tới xung đột võ trang.

Giới phân tích cho phản ứng của Bắc Hàn là biểu hiện của sự giận dữ trước những biện pháp trừng phạt nghiêm khắc mới được Liên Hiệp Quốc ban hành. Thêm cay đắng và đáng giận dỗi hơn, chính đồng minh cứu tử của Bắc Hàn là Trung Quốc lại là nước đệ nạp dự thảo và yêu cầu Hội đồng Bảo An biểu quyết ủng hộ 100%.  Cơ chế an ninh của Liên Hiệp Quốc đã đồng lòng biểu quyết như vậy. Tất nhiên Bình Nhưỡng không dám trách Bắc Kinh một lời, mà đành”giận cá chém thớt” vậy thôi.

Hỏa tiễn Bắc Hàn rời dàn phóng – weaselzipper.us.com photo

Những biện pháp trừng phạt mới nhắm vào những hoạt động chuyển ngân, những  món hàng tiêu thụ xa xỉ, những cơ chế tài chính cùng những hoạt động thủ đắc kỹ thuật cao có thể giúp chế tạo vũ khí nguy hiểm.

missile-skorea
Quân đội Nam Hàn tập trận đạn thật, thực tập bắn chùm hỏa tiễn hôm 15 tháng 2, 2013- Presstv.ir photo

Loạt biện pháp trừng phạt đầu tiên sau khi Bắc Hàn phóng thử hỏa tiễn thất bại hồi năm ngoái, đã nhắm ngưng lại chương trình viện trợ thực phẩm của Hoa Kỳ. Liên Hiệp Quốc cảnh báo rằng ngưng viện trợ thực phẩm từ Hoa Kỳ  có thể đưa đến hậu quả 3 triệu người Bắc Hàn chết đói.

Nhưng năm ngoái vẫn không bằng năm nay. Chính loạt trừng phạt mới này đã làm lãnh đạo Bắc Hàn lông tóc dựng ngược, gây nên một chuỗi dài những lời cường điệu lảm nhảm.

Từ ngày ký thỏa ước ngưng chiến năm 1953, hai xứ Nam Bắc Hàn đã ăn miếng trả miếng trong một loạt biến cố quân sự mà thường là do Bắc Hàn gây ra trước, nhiều lần gây thiệt mạng cho dân chúng và quân đội của cả hai nước.   Tuy nhiên giới quan sát cho rằng lần này dễ xảy ra xung đột hơn cả.

Một cuộc nghiên cứu của Trung tâm nghiên cứu chiến lược và quốc tế ở Washington cho thấy Bắc Hàn thường tung ra một hành động khiêu khích quân sự dưới hình thức nào đó trong vòng mấy tuần lễ trước hay sau ngày một Tổng thống Nam Hàn tuyên thệ nhậm chức.  Đó là điều gần như trở thành thói tật của gia đình lãnh đạo họ Kim từ năm 1992 đến nay.

Lần này Kim Jong-Un còn đe dọa tung chiến tranh hạt nhân biến Washington thành biển lửa! Hoa Kỳ chỉ nhẹ nhàng trả lời rằng Bắc Hàn có vẻ không đủ khả năng để phóng một đầu đạn hạt nhân, và nước Mỹ thừa khả năng tự vệ trước vài ba hỏa tiễn lẻ tẻ phóng đi từ bên kia quả đất.

Ai lãnh nhận hậu quả?

Nhiều lời đàm luận khác cho rằng nếu Bình Nhưỡng phóng được một đầu đạn hạt nhân thì họ có thể tấn công ít nhất hai đồng minh của Mỹ, là Nhật Bản và Nam Hàn, nhưng cũng khó đánh tới mục tiêu.

Dù sao nếu xảy ra việc làm rồ dại đó, Bắc Hàn mới là nơi chịu lấy hậu quả thảm khốc. Hỏa tiễn tấn công của họ khó lòng “quá cảnh” hàng rào lá chắn hỏa tiễn của Mỹ-Nhật-Hàn mà hiện đang được khai triển ngày càng sâu rộng, trong khi quốc tế có cơ hội trừng phạt kẻ điên dại tự mình bước vào đường cùng, liều lĩnh gây chiến tranh hạt nhân lần đầu tiên từ gần 70 năm nay.

Trừng phạt cách nào thì còn là điều sẽ được bàn thảo, nhưng một cuộc tấn công phủ đầu như Bắc Hàn đe dọa có thể sẽ không do Bắc Hàn tung ra trước, mà chính họ phải lãnh nhận hậu quả đó ngay khi hỏa tiễn tấn công của họ sắp rời hay vừa rời khỏi dàn phóng. Hay tệ hơn nữa, Bắc Hàn có thể bị tấn công ngay từ giai đoạn chuẩn bị để “biến nước khác thành biển lửa” bằng vũ khí hạt nhân. Đó là  lúc Trung Quốc có thể được báo trước để can ngăn nước đồng minh liều lĩnh. Nhưng nếu không ngăn được, Bắc Kinh sẽ đành phải khoanh tay nhìn đàn em ngã gục, không phương cứu chữa. Trung Quốc dù sao cũng không muốn có một đồng minh lăm lăm những trái bom nguyên tử ở sát nách của mình. Càng gần càng sợ nhiều hơn.

Phản ứng đối nội?

Tuy nhiên đó chỉ là tình huống xấu nhất cho cả thế giới. Người châu Á thường nói họ hiểu rõ người châu Á hơn người phương Tây hiểu; nên nhiều ý kiến trong giới quan sát ở châu Á cho rằng gia đình lãnh đạo họ Kim, mà nay là Kim Jong-Un, mạnh tiếng hung hăng chỉ để lừa gạt và nâng cao tinh thần quân dân trong nước trước viễn ảnh đói kém sắp tới vì những biện pháp trừng phạt của Liên Hiệp Quốc.

drill-us-korea
Hải quân Mỹ-Hàn tập trận- Yonhap photo

Những lãnh đạo độc tài của Bắc Hàn từ mấy chục năm nay vẫn luôn luôn phải vừa trấn áp vừa trấn an những tư tưởng trái chiều trong một quốc gia mòn mỏi vì đói kém, mà đói kém chỉ vì lãnh đạo dồn hết tài nguyên cho một đạo quân không lồ và những khí cụ chiến tranh tiêu ngốn bạc tỉ đô la hiếm hoi mà Bắc Hàn khó lòng kiếm được, và càng khó kiếm vì hung hăng hiếu chiến mà bị cô lập, bị trừng phạt ngày càng nặng nề.

Đến đợt 23 đã có 8958 người ủng hộ Kiến Nghị 72 SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP 1992

DANH SÁCH NGƯỜI KÝ KIẾN NGHỊ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP 1992 (TỪ ĐỢT 1 ĐẾN ĐỢT 23)

Để ký tên vào Lời kêu gọi này, xin đồng bào trong và ngoài nước gửi e-mail về địa chỉ kiennghisuadoihienphap2013@gmail.com , ghi rõ họ tên, nghề nghiệp, chức danh (nếu có) và địa chỉ.

Danh sách dưới đây đã được rà soát để loại bỏ trùng tên.

Bauxite Việt Nam

Đợt 1:

1. Nguyễn Quang A, nguyên Viện trưởng Viện IDS, Hà Nội

2. Lại Nguyên Ân, nhà nghiên cứu, Hà Nội

3. Huỳnh Kim Báu, nguyên Tổng thư ký Hội Trí thức yêu nước TP Hồ Chí Minh, TP HCM

4. Huỳnh Ngọc Chênh, nhà báo, TP HCM

5. Nguyễn Huệ Chi, GS, nguyên Chủ tịch Hội đồng Khoa học Viện Văn học, Hà Nội

6. Tống Văn Công, nguyên Tổng biên tập báo Lao động, TP HCM

7. Phạm Vĩnh Cư, nhà nghiên cứu, Hà Nội

8. Nguyễn Xuân Diện, TS, Hà Nội

9. Lê Đăng Doanh, nguyên thành viên Ban Nghiên cứu của Thủ tướng Phan Văn Khải, nguyên thành viên Viện IDS, Hà Nội

10. Hoàng Dũng, PGS TS, TP HCM

11. Nguyễn Văn Dũng, nhà văn, võ sư, Huế

12. Hồ Ngọc Đại, GS TS, nhà giáo, Hà Nội

13. Lê Hiếu Đằng, nguyên Phó Tổng Thư ký Ủy ban Trung ương Liên minh các lực lượng Dân tộc, Dân chủ và Hòa bình Việt Nam, nguyên Phó Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc Việt Nam TP Hồ Chí Minh, đại biểu Hội đồng Nhân dân TP Hồ Chí Minh khóa 4, 5, TP HCM

14. Nguyễn Đình Đầu, nhà nghiên cứu, TP HCM

15. Lê Hiền Đức, Giải thưởng Liêm chính 2007, Tổ chức Minh bạch Quốc tế, Hà Nội

16. Phan Hồng Giang, TSKH, Hà Nội

17. Lê Công Giàu, nguyên Phó Bí thư thường trực Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Thành phố Hồ Chí Minh, nguyên Phó Giám đốc Tổng công ty Du lịch Thành phố (Saigontourist), TP HCM

18. Chu Hảo, nguyên Thứ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, nguyên thành viên Viện IDS, Hà Nội

19. Nguyễn Gia Hảo, nguyên thành viên Tổ tư vấn của Thủ tướng Chính phủ Võ Văn Kiệt, Hà Nội

20. Đặng Thị Hảo, TS, Hà Nội

21. Võ Thị Hảo, nhà văn, Hà Nội

22. Phạm Duy Hiển, GS, nguyên Viện trưởng Viện Nghiên cứu hạt nhân Đà Lạt, nguyên thành viên Viện IDS, Hà Nội

23. Hồ Hiếu, cựu tù Côn Đảo, nguyên Chánh văn phòng Ban Dân vận Mặt trận, Thành uỷ TP Hồ Chí Minh, TP HCM

24. Nguyễn Xuân Hoa, nguyên Giám đốc Sở Văn hóa Thừa Thiên – Huế, Chủ tịch Hội Văn nghệ Thừa Thiên – Huế

25. Nguyễn Văn Hồng (tức Cung Văn), nguyên Tổng Thư ký Ban chấp hành sinh viên đoàn Đại học Văn khoa Sài Gòn 1964-1965, Đà Nẵng

26. Phaolô Nguyễn Thái Hợp, Giám mục Giáo phận Vinh

27. Nguyễn Thế Hùng, GS TS, Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng, Phó Chủ tịch Hội Cơ học Thủy khí Việt Nam, Đà Nẵng

28. Trần Ngọc Kha, nhà báo, Hà Nội

29. Tương Lai, nguyên Viện trưởng Viện Xã hội học, nguyên thành viên Tổ tư vấn của Thủ tướng Chính phủ Võ Văn Kiệt, nguyên thành viên Viện IDS, TP HCM

30. Phạm Chi Lan, nguyên thành viên Ban Nghiên cứu của Thủ tướng Chính phủ Phan Văn Khải, nguyên Phó Viện trưởng Viện IDS, Hà Nội

31. Cao Lập, cựu tù chính trị Côn Đảo, nguyên Giám đốc Làng Du lịch Bình Quới, TP HCM

32. Hồ Uy Liêm, nguyên Phó Chủ tịch Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, Hà Nội

33. Nguyễn Đình Lộc, nguyên Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Hà Nội

34. Nguyễn Khắc Mai, nguyên Vụ trưởng Ban Dân vận Trung ương, Hà Nội

35. Huỳnh Tấn Mẫm, bác sĩ, Đại biểu Quốc hội khóa 6, nguyên Chủ tịch Tổng hội sinh viên Sài Gòn trước 1975, TP HCM

36. Huỳnh Công Minh, linh mục Giáo phận Sài Gòn, TP HCM

37. Phạm Gia Minh, TS, Hà Nội

38. Kha Lương Ngãi, nguyên Phó Tổng biên tập báo Sài Gòn Giải phóng, TP HCM

39. Nguyên Ngọc, nhà văn, nguyên thành viên Viện IDS, Hội An

40. Hạ Đình Nguyên, cựu tù chính trị Côn Đảo, nguyên Chủ tịch Ủy ban Hành động thuộc Tổng hội sinh viên Sài Gòn trước 1975, TP HCM

41. Trần Đức Nguyên, nguyên Trưởng ban Ban Nghiên cứu của Thủ tướng Phan Văn Khải, nguyên thành viên Viện IDS, Hà Nội

42. Phạm Xuân Nguyên, Chủ tịch Hội Nhà văn, Hà Nội

43. Phạm Đức Nguyên, PGS TS, giảng viên cao cấp Đại học, Hà Nội

44. Hồ Ngọc Nhuận, Ủy viên Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc Việt Nam TP Hồ Chí Minh, nguyên Giám đốc chính trị nhật báo Tin sáng, TP HCM

45. Nguyễn Hữu Châu Phan, nhà nghiên cứu, Huế

46. Hoàng Xuân Phú, GS Viện Toán học, Hà Nội

47. Trần Việt Phương, nguyên trợ lý Thủ tướng Phạm Văn Đồng, nguyên thành viên Viện IDS, Hà Nội

48. Nguyễn Đăng Quang, nguyên Đại tá Công an, Hà Nội

49. Đào Xuân Sâm, nguyên thành viên Tổ Tư vấn của Thủ tướng Võ Văn Kiệt, nguyên thành viên Ban Nghiên cứu của Thủ tướng Phan Văn Khải, Hà Nội

50. Tô Lê Sơn, kỹ sư, TP HCM

51. Trần Đình Sử, GS TS, Hà Nội

52. Nguyễn Trọng Tạo, nhà văn, Hà Nội

53. Lê Văn Tâm, TS, nguyên Chủ tịch Hội Người Việt Nam tại Nhật Bản, Nhật Bản

54. Trần Công Thạch, hưu trí, TP HCM

55. Nguyễn Quốc Thái, nhà báo, TP HCM

56. Trần Thị Băng Thanh, PGS TS, Hà Nội

57. Lê Quốc Thăng, linh mục Giáo phận Sài Gòn, TP HCM

58. Đào Tiến Thi, thạc sĩ, Hà Nội

59. Nguyễn Minh Thuyết, GS TS, nguyên Phó Chủ nhiệm Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội, Hà Nội

60. Phạm Toàn, nhà giáo, Hà Nội

61. Phạm Đình Trọng, nhà văn, TP HCM

62. Nguyễn Trung, nguyên trợ lý Thủ tướng Chính phủ Võ Văn Kiệt, nguyên thành viên Viện IDS, Hà Nội

63. Vũ Quốc Tuấn, nguyên trợ lý Thủ tướng Chính phủ Võ Văn Kiệt, nguyên thành viên Ban Nghiên cứu của Thủ tướng Phan Văn Khải, Hà Nội

64. Hoàng Tụy, GS, Viện Toán học, nguyên Chủ tịch Viện IDS, Hà Nội

65. Lưu Trọng Văn, nhà báo, TP HCM

66. Trần Thanh Vân, kiến trúc sư, Hà Nội

67. Nguyễn Viện, nhà văn, TP HCM

68. Nguyễn Hữu Vinh, nhà báo, Hà Nội

69. Tô Nhuận Vỹ, nhà văn, Huế

70. Nguyễn Đắc Xuân, nhà văn, Huế

71. Nguyễn Đông Yên, GS TS, Viện Toán học, Hà Nội

72. Nguyễn Phú Yên, nhạc sĩ, TP HCM

Đợt 2:

73. Nguyễn Trọng Vĩnh, nguyên thiếu tướng, nguyên ủy viên Trung ương đảng, nguyên cựu đại sứ Việt Nam tại Trung Quốc

74. Phan Văn Thuận, giám đốc doanh nghiệp, TP HCM

75. Nguyễn Hữu Quý, kỹ sư, Đăk Lăk

76. Phan Thị Hoàng Oanh, TS, TP HCM

77. Trần Định, nhà báo, nghệ sĩ nhiếp ảnh, Hà Nội

78. Bùi Hữu Hùng, cán bộ nghỉ hưu, Hà Nội

79. Nguyễn Lân Thắng, kỹ sư, Hà Nội

80. Nguyễn Chí Đức, kỹ sư, Hà Nội

81. Nguyễn Đức Nhã, nghề nghiệp tự do, TP HCM

82. Hoàng Cường, kỹ sư, Hà Nội

83. Nguyễn Hồng Kiên, TS, Hà Nội

84. Trương Văn Khiêm, công nhân, CHLB Đức

85. Nguyễn Tường Long, Hoa Kỳ

86. J.B Nguyễn Hữu Vinh, kỹ sư, blogger, Hà Nội

87. Nguyễn Công Huân, Phó Giáo sư trường Đại học Aalborg, Đan Mạch

88. Nguyễn Văn Dũng, lao động tự do, Việt Trì, Phú Thọ

89. Nguyễn Việt Hưng, lập trình viên CNTT, Hà Nội

90. Nguyễn Nam Việt, linh mục Công giáo thuộc Giáo phận Vinh, Hoa Kỳ

91. Nguyen Huu Chanh, Hoa Kỳ

92. Phạm Xuân Yêm, nguyên Giám đốc Nghiên cứu Vật lý, CNRS và Đại học Paris VI, Pháp

93. Dạ Thảo Phương, Hà Nội

94. Tran Thi Thanh Tam, Ba Lan

95. Nguyễn Xuân Thọ, kỹ sư, CHLB Đức

96. Vũ Tuấn, TS, freelancer, CHLB Đức

97. Phan Văn Song, nguyên Quyền Hiệu trưởng trường THPT Chuyên Bến Tre, Australia

98. Nguyễn Xuân Hoài, cán bộ hưu trí, TP HCM

99. Hà Dương Tường, nguyên giáo sư đại học công nghệ Compiègne, Pháp

100. Trần Ngọc Tuấn, nhà văn, nhà báo, Cộng hòa Czech

101. Lê Hà Nam, quản lý sản xuất, Bình Dương

102. Trần Kim Thập, giáo chức, Australia

103. Pham Tuan Anh, công dân Việt Nam, Cộng hòa Czech

104. Nguyễn Đức Việt, chuyên viên lập trình, Australia

105. Nguyễn Trung Thành, kỹ sư, Phú Thọ

106. Trinh Hồng Trang, giáo viên, Hà Nội

107. André Menras – Hồ Cương Quyết, cựu tù chính trị, Chủ tịch Hiệp hội trao đổi sư phạm Pháp – Việt (ADEP), Pháp

108. Sa Huỳnh, kỹ sư, Berlin, CHLB Đức

109. Phạm Tư Thanh Thiện, nguyên Phó Trưởng ban Việt ngữ đài phát thanh RFI, Pháp

110. Nguyễn Ngọc Giao, nhà giáo, nguyên Phó Tổng thư kí Hội người Việt Nam tại Pháp, phiên dịch Phái đoàn VNDCCH tại Hội nghị Paris về Việt Nam (1968-1973), Pháp

111. Ðỗ Ðăng Giu, nguyên Giám đốc Nghiên cứu CNRS, Ðại học Paris-Sud, Pháp

112. Nguyễn Mạnh Cường, kinh doanh, Praha, Cộng hòa Czech

113. Nguyễn Hoàng, kĩ sư, đã nghỉ hưu, Hoa Kỳ

114. Nguyễn Đức Hiệp, chuyên gia Khoa học khí quyển, Australia

115. Bùi Minh Quốc, nhà thơ, nguyên chủ tịch Hội Liên hiệp Văn học Nghệ thuật Lâm Đồng, Đà Lạt

116. Hiền Thục, nghệ nhân mỹ thuật ứng dụng, nhà báo, nguyên phóng viên, biên tập viên Đài Phát thanh Truyền hình Lâm Đồng, Đà Lạt

117. Huỳnh Tấn, cựu học sinh Quốc gia Nghĩa tử, TP HCM

118. Vũ Cao Đàm, nguyên Viện trưởng Viện Chính sách Khoa học và Công nghệ, Bộ Khoa học và Công nghệ, Hà Nội

119. Vũ Tiến Nga, kỹ sư cơ khí, TP HCM

120. Bùi Xuân Trường, kỹ sư cơ khí, Phú Thọ

121. Trần Quang Thành, nhà báo, Slovakia

122. Hoàng Thị Hà, hưu trí, Hà Nội

123. Lê Thăng Long, TP HCM

124. Hồ Sỹ Lâm, kỹ sư, Nghệ An

125. Phạm Lê Duy Anh, sinh viên, Hà Nội

126. Phạm Văn Ngữ, kỹ sư, đã nghỉ hưu, Hà Nội

127. Nguyễn Thanh Hải, kỹ sư, Quảng Ninh

128. Phạm Hữu Trí, cán bộ hưu trí TP HCM

129. Hoàng Gia Cương, nhà thơ, Hà Nội

130. Vũ Ngọc Thắng, hướng dẫn viên, Hải Phòng

131. Trần Công Khánh, Hải Phòng

132. Đặng Đăng Phước, giáo viên, Buôn Ma Thuột

133. Khải Nguyên, nhà giáo, nhà văn, Hải Phòng

134. Nguyễn Phạm Kim Sơn, công dân Việt Nam, Đà Nẵng

135. Duong Van Vinh, nguyên sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam, TP HCM

136. Nguyễn Võ Toàn Quyền, xây dựng, Ninh Thuận

137. Giang Thanh Tung, Quảng Ninh

138. Nguyễn Văn Pháp, kỹ sư, Đồng Nai

139. Nguyễn Hoài Bắc, nguyên chiến sĩ Trung đoàn 223 từng tham gia chiến đấu 12 ngày đêm Điện Biên Phủ trên không, nguyên kỹ sư, Hà Nội

140. Đặng Văn Tân, công dân Việt Nam, TP HCM

141. Vũ Văn Thế, giáo viên, Nam Định

142. Nguyễn Quốc Minh, nhà thơ, Hà Nội

143. Nguyễn Ngọc Cúc, kỹ sư điện, Bình Dương

144. Nguyễn Quang Hải, sinh viên, Hà Nội

145. Nguyễn Chí Tuyến, Hà Nội

146. Trương Minh Tam, quản lý thương mại, Hà Nam

147. Nguyễn Đức Quỳ, công dân Việt nam, Hà Nội

148. Nguyễn Đức Phổ, nông dân, TP HCM

149. Nguyễn Trọng Thể, kỹ sư, Hà Tĩnh

150. Đồng Quang Vinh, hưu trí, Khánh Hòa

151. Minh Thọ, luật gia, nhà báo, nguyên Trưởng đại diện Tạp chí Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương, TP HCM

152. Lê Văn Sinh, cựu giảng viên, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội

153. Ngô Đức Thọ, PGS TS, Hà Nội

154. Nguyễn Thị Dương Hà, luật sư, Hà Nội

155. Dương Văn Minh, nghiên cứu viên, TP HCM

156. Nguyễn Văn Tường, kỹ sư, Hà Nam

157. Nguyen Thuong Kinh, bác sĩ, Hà Nội

158. Hoàng Lại Giang, nhà văn, TP HCM

159. Trần Minh Thảo, viết văn, Lâm Đồng

160. Phạm Khiêm Ích, nguyên Phó Viện trưởng Viện Thông tin Khoa học Xã hội, Hà Nội

161. Trần Hữu Khánh, nguyên biên tập viên Nhà xuất bản Trẻ, TP HCM

162. Lê Văn, TS, hưu trí, Tân Bình, TP HCM

163. Phùng Hoài Ngọc, cựu giảng viên đại học, hội viên Hội nhà báo Việt Nam, An Giang

164. Nguyễn Đăng Hưng, TSKH, Giáo sư Danh dự trường Đại học Liège, Bỉ

165. Vũ Đức Lộc, công dân nước Việt Nam, Hàn Quốc

166. Vu Cong Giao, TS, giảng viên đại học, Hà Nội

167. Nguyen Thi Hoai Phuong, làm nghề tự do, Hà Nội

168. Hoàng Sơn, nông dân, Thái Bình

169. Nguyễn Xuân Nghĩa, TS, TP HCM

170. Vũ Hải Long, TSKH, nghỉ hưu, Viện Năng lượng Nguyên tử Việt Nam, TP HCM

171. Nguyễn Hồng Khoái, chuyên viên Tư vấn Tài chính, hội viên CLB kế toán trưởng toàn quốc, hội viên hội Tư vấn Thuế Việt Nam, Hà Nội

172. Tran Thi Quyen, Hội An

173. Nguyễn Duy, nhà thơ, TP HCM

174. Đặng Xuân Thắng, TP HCM

175. Trần Hải, kỹ sư, TP HCM

176. Nguyễn Thị Khánh Trâm, nghiên cứu viên văn hóa, TP HCM

177. Nguyễn Quang Lập, nhà văn, TP HCM

178. Phero Tran Duc Cuong, linh mục Giáo phận Đà Nẵng

179. Tô Oanh, giáo viên nghỉ hưu, Bắc Giang

180. Nguyễn Đắc Diên, bác sĩ, TP HCM

181. Lê Trung Hà, CHLB Đức

182. Trần Xuân Nam, TS, Hà Nội

183. Lê Thanh Trường, cử nhân, Đà Nẵng

184. Nguyễn Xuân Liên, Giám đốc Bảo tàng Chiến tranh Ngoài trời Vực Quành, Quảng Bình

185. Hoàng Thế Trung, kỹ sư, Gia Lai

186. Vũ Minh Trí, kĩ sư, Hà Nội

187. Đào Minh Châu, TS, Cơ quan Hợp tác Phát triển Thuỵ Sĩ, Hà Nội

188. Nguyễn Tâm Thiện, công nhân kỹ thuật, Strasbourg, Pháp

189. Vũ Quốc Ngữ, thạc sĩ, nhà báo, Hà Nội

190. Lê Khánh Hùng, TS, Hà Nội

191. Phạm Thị Lâm, cán bộ hưu trí, Hà Nội

192. Nguyễn Đạt, kiến trúc sư, công chức, Hoa Kỳ

193. Nguyễn Duy Phúc, thạc sĩ, kiến trúc sư, Hà Hội

194. Huy Đức, nhà báo, đang du học tại Mỹ

195. Nguyễn Minh Tiến, Hải Phòng

196. Đào Hà Anh, sinh viên cao học, Hàn Quốc

197. Thái Văn Cầu, chuyên gia Khoa học Không gian, Hoa Kỳ

198. Phan Đắc Lữ, nhà thơ, TP HCM

199. Trần Thiện Kế, dược sĩ, Hà Nội

200. Phạm Hữu Lê Quốc Phục, quản lý, Đà Nẵng

201. Nguyễn Ngọc Châu, PGS TS, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Hà Nội

202. Phạm Văn Đỉnh, TSKH, Pháp

203. Nguyễn Văn Lịch, kỹ sư, Hà Nội

204. Lê Hùng, hưu trí, Hà Nội

205. Le Van Phuc, hưu trí, Hà Nội

206. Đoàn Phú Huyên, kỹ sư, Hà Nội

207. Lưu Hà Sĩ Tâm, kỹ sư, Thái Bình

208. Phạm Anh Tuấn, TS, Hà Nội

209. Hồ Thị Sinh Nhật, giáo viên, Hà Nội

210. Lương Sơn Bạc, kỹ sư, Kon Tum

211. Đoàn Xuân Cao, công nghệ thông tin, Hải Phòng

212. Trịnh Phúc Tuấn, thạc sĩ, nguyên Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, Huế

213. Phạm Văn Mầu, cử nhân, cán bộ hưu trí, Hà Nội

214. Phan Thế Vấn, bác sĩ, TP HCM

215. Lê Ngọc Thanh, linh mục Dòng Chúa Cứu Thế, TP HCM

216. Nguyễn Phương Minh, công dân, Hà Nội

217. Cấn Văn Tuất, PGS TS, nguyên giảng viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội

218. Ông Việt, kinh doanh, TP HCM

219. Nguyễn Ngọc Diễm Phượng, công nhân viên, TP HCM

220. Hoàng Hưng, cây bút tự do, TP HCM

221. Doãn Mạnh Dũng, kỹ sư, Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư ký Hội Khoa học Kỹ thuật và Kinh tế Biển TP Hồ Chí Minh, TP HCM

222. Nguyễn Vi Khải, nguyên Viện trưởng Viện Chủ nghĩa xã hội khoa học, Hà Nội

223. Trần Tố Nga, cựu tù chính trị trước 1975, Pháp

224. Trần Văn Vinh, hướng dẫn du lịch, Hà Nội

225. Phạm Văn Lễ, kỹ sư, TP HCM

226. Trần Quốc Tuấn, kinh doanh, Hà Nội

227. Phạm Tuấn Trung, kỹ sư tin học, Hà Nội

228. Trịnh Hồng Chương, lập trình viên, Thanh Hóa

229. Phan Trọng Khang, thương binh hạng A loại 2/4, Hà Nội

230. Phạm Trung Dũng, TS, Hà Nội

231. Vũ Ngọc Thọ, cựu quân nhân Việt Nam Cộng hòa của miền Nam trước 1975, Australia

232. Đào Tấn Phần, giáo viên, cựu ứng cử viên (tự ứng cử) Quốc hội Việt Nam khóa 13, Phú Yên

233. Hoàng Đức Vương, kỹ sư, TP HCM

234. Trần Tư Bình, giáo viên, Australia

235. Vũ Ngoc Anh, cử nhân luật, Hà Nội

236. Nguyen Huu Loc, công nhân, TP HCM

237. Chu Sơn, nhà thơ, TP HCM

238. Nguyễn Thị Kim Thoa, bác sĩ, TP HCM

239. Nguyễn Hồng Quang, thạc sĩ, Viện Cơ học, Hà Nội

240. Đinh Nguyễn, họa sĩ, Canada

241. Đỗ Xuân Thọ, TS, Hà Nội

242. Hoàng Lan, nguyên Trưởng Khoa Vật Lý trường Đaịhọc Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, TP HCM

243. Lê Đoàn Thể, kỹ sư, Hà Nội

244. Võ Trường Thiện, nghề tự do, Khánh Hòa

245. Nguyễn Công Chính, blogger, TP HCM

246. Nguyễn Quốc Sơn, nhiếp ảnh gia, Hà Nội

247. Vũ Thị Nhuận, Nhật Bản

248. Lê Hoàng Lan, cán bộ về hưu, Hà Nội

249. Bùi Ngọc Mai, thợ sửa xe, TP HCM

250. Đặng Bá Mạnh Tri, buôn bán, Thừa Thiên Huế

251. Đặng Văn Lập, kiến trúc sư, Hà Nội

252. Võ Văn Tạo, nhà báo, cựu chiến binh Sư 304 Quảng Trị 1972, Nha Trang

253. Doãn Kiều Anh, kỹ sư, TP HCM

254. Đặng Bích Phượng, Hà Nội

255. Đào Thanh Thủy, hưu trí, Hà Nội

256. Lê Anh Hùng, blogger, Hà Nội

257. Nguyễn Đức Toàn, TP HCM

258. Nguyễn Hữu Trường, công dân, Bình Dương

259. Nguyễn Hải Đăng, doanh nhân, Hà Nội

260. Nguyễn Thu Nguyệt, giảng viên hưu trí, TP HCM

261. Hà Thúc Huy, PGS TS, Đại học Khoa học Tự nhiên, TP HCM

262. Quảng Trọng Nhân, công nhân, TP HCM

263. Trần Lương Sơn, Phó Tiến sĩ, Hà Nội

264. Trần Rạng, giáo viên, TP HCM

265. Phạm Văn Hiền, nguyên giảng viên, trường Chính trị Tô Hiệu, Hải Phòng

266. Ngô Kim Hoa, nhà báo, TP HCM

267. Ngô Thanh Hà, cán bộ hưu trí, TP HCM

268. Nguyễn Phương Anh, doanh nhân, Hà Nội

269. Phạm Phước Vinh, TP HCM

270. Hoàng Minh Tuấn, TP HCM

271. Bùi Thái Sơn, kỹ sư, CHLB Đức

272. Nguễn Đình Ấm, nhà báo, Hà Nội

273. Bùi Văn Mạnh, Hà Nội

274. Nguyễn Vĩnh Nguyên, cựu chiến binh, kỹ sư, Hà Nội

275. Lê Kim-Song, PhD, Australia

276. Phạm Duy Hiển, Vũng Tàu

277. Lê Văn Thanh, kỹ sư, quản lý, Hải Phòng

278. Hoàng Văn Vương, giảng viên trường Đại học Bách khoa, Hà Nội

279. Dao Nguyen Ngoc, cựu chiến binh tham gia bảo vệ biên giới phía Bắc 1982-1985, CHLB Đức

280. Vũ Trí Thức, cử nhân, TP HCM

281. Tran Tri Dung, kỹ sư, Hà Nội

282. Bùi Quang Thắng, thạc sĩ, Hà Nội

283. Nguyễn Thành Nhân, kỹ sư, TP HCM

284. Nguyễn Thế Anh, sinh viên, Hà Nội

285. Thái Văn Tự, kỹ sư, Nghệ An

286. Hoàng Văn Đán, học sinh, Hà Tĩnh

287. Trịnh Ngọc Tiến, bác sĩ, Hà Nội

288. Phạm Vương Ánh, kỹ sư, cựu sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam, Nghệ An

289. Trần Xuân Quang, Nghệ An

290. Nguyễn Vũ Hiệp, sinh viên, Hà Nội

291. Nguyễn Trí Dũng, dịch thuật tự do, Hà Nội

292. Lã Việt Dũng, kỹ sư, Hà Nội

293. Phạm Anh Tuấn, nhân viên văn phòng, Gia Lai

294. Nguyễn Chương, nhà báo, TP HCM

295. Tạ Duy Anh, nhà văn, Hà Nội

296. Lê Doãn Cường, kỹ sư, TP HCM

297. Đỗ Toàn Quyền, Giám đốc quản lý dự án, TP HCM

298. Nguyễn Đăng Ninh, kiến trúc sư, TP HCM

299. Trương Văn Minh, Phó Giám đốc, TP HCM

300. Nguyễn Hùng Duy, kiến trúc sư, TP HCM

301. Nguyễn Văn Dương, dân kinh doanh, Hà Giang

302. Nguyễn Công Hệ, thuyền trưởng viễn dương, đã nghỉ hưu, TP HCM

303. Phan Cự Cường, architech, Hà Nội

304. Nguyễn Minh Khang, nhân viên vi tính, TP HCM

305. Nguyễn Đức Tường, GS TS, cựu giáo sư Đại học Ottawa, Canada, Canada

306. Nguyen Quoc Lan, giáo viên, nghỉ hưu, Hà Nội

307. Phạm Văn Chính, kỹ sư, Hà Nội

308. Hoàng Đức Doanh, cán bộ nghỉ hưu, Hà Nam

309. Khuất Mạnh Hải, Bộ phận thiết kế, Hà Nội

310. Lê Công Vinh, IT, Vũng Tàu

311. Phạm Minh Khang, sinh viên, TP HCM

312. Đinh Văn Lưu, TP HCM

313. Nguyễn Việt Anh, TS, Đại học Kyoto, Nhật Bản

314. Trịnh Toàn, bảo vệ, Nam Định

315. Bùi Trần Đăng Khoa, luật sư, TP HCM

316. Nguyễn Lương Thịnh, tư vấn đầu tư, TP HCM

317. Trần Công Thắng, bác sỹ, Na Uy

318. Trần Minh Trường, CHLB Đức

319. Bùi Phi Hùng, cán bộ, Hà Nội

320. Chu Trọng Thu, cựu giáo chức, TP HCM

321. Hồ Văn Tích, kỹ sư, TP HCM

322. Nguyễn Thanh Xuân, kỹ sư, TP HCM

323. Toan Ha Tran, Hà Lan

324. Đặng Lợi Minh, giáo viên hưu trí, Hải Phòng

325. Đàm Minh, cựu chiến binh, Hải Phòng

326. Trương Chí Tâm, cử nhân, TP HCM

327. Nguyễn Tiến Đức, kỹ sư, đang nghỉ hưu, TP HCM

328. Trần Thị Hồng Lợt, kế toán, TP HCM

329. Đoàn Văn Ngãi, Hải Phòng

330. Hà Dương Tuấn, nguyên chuyên gia Công nghệ Thông tin, Pháp

331. Đặng Nguyệt Ánh, hưu trí, Hà Nội

332. Lê Kim Duy, kỹ sư, Huế

333. Đỗ Như Phương, từng là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, Hungary

334. Bùi Tín, nhà báo tự do, Pháp

335. Thái Nguyễn Hoàng Tuấn, sinh viên, TP HCM

336. Bùi Hoài Mai, họa sĩ, Hà Nội

337. Trần Văn Bang, kỹ sư, TP HCM

338. Vũ Ngọc Sơn, kế toán, Hà Nội

339. Lê Hữu Nghị, kỹ sư, Hà Nội

340. Trần Thị Hường, CHLB Đức

341. Vũ Thị Phương Anh, công dân Việt Nam, TP HCM

342. Trần Ngọc Thành, Ba Lan

343. Nhật Tuấn, nhà văn, TP HCM

344. Nguyễn Huy Dũng, dân thường, Vũng Tàu

345. Hoàng Liên, giảng viên đại học, Hà Nội

346. Nguyễn Phúc Khanh, Đà Nẵng

347. Dương Sanh, cựu giáo viên, Khánh Hòa

348. Nguyễn Việt Hùng, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, Hà Nội

349. Phan Minh Quân, cử nhân, TP HCM

350. Đặng Văn Nam, TP HCM

351. Bùi Việt Hà, Hà Nội

352. Nguyễn Ngọc Đức, kỹ sư, Pháp

Đợt 3:

353. Ngô Văn Phương, huynh trưởng hướng đạo, Đại biểu Hội đồng Nhân dân TP HCM khóa 4, TP HCM

354. Nguyễn Hữu Phước, nhà báo, nguyên cán bộ Ban Tuyên huấn Trung ương Cục Miền Nam, TP HCM

355. Trần Văn Long, nguyên Phó Bí thư Thành đoàn TP HCM, nguyên Phó Tổng Giám đốc Tổng công ty du lịch Sài Gòn (Saigontourist), TP HCM

356. Nguyễn Thị Kim Chi, nghệ sĩ ưu tú, Hà Nội

357. Nguyễn Thiện Nhân, nhân viên, Bình Dương

358. Nguyễn Thành Tiến, sinh viên, Hải Phòng

359. Dương Văn Tú, dược sĩ, giảng viên Trường Đại học Dược, Hà Nội

360. Trương Thị Lan Yến, dược sĩ, TP HCM

361. Đỗ Anh Tuấn, kinh doanh, Vĩnh Phúc

362. Phạm Ngọc Cảnh Nam, nhà văn, Đà Nẵng

363. Trương Quốc Dũng, kỹ sư, TP HCM

364. Nguyễn Quốc Lập, kỹ sư, Hà Nội

365. Võ Thanh Hà, giáo viên, Hà Nội

366. Giuse Nguyễn Công Bắc, linh mục Giáo phận Vinh

367. Hà Văn Thùy, nhà văn, TP HCM

368. Nguyễn Quốc Bình, kỹ sư, TP HCM

369. Nguyễn Xuân Phúc, lao động tự do, Hà Nội

370. Nguyễn Mộng Nhưng, cán bộ nghỉ mất sức lao động, người viết văn không chuyên, Nam Định

371. Phan Quốc Tuyên, kỹ sư, Thụy Sĩ

372. Nguyễn Khắc Vỹ, cán bộ hưu trí, TP HCM

373. Đặng Danh Ánh, PGS TS, nguyên Trưởng ban Đào tạo, Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, Hà Nội

374. Nguyễn Văn Đài, luật sư, Hà Nội

375. Đỗ Như Ly, kỹ sư, hưu trí, TP HCM

376. Nguyễn Văn Thuận, sinh viên, Nam Định

377. Lê Quỳnh Mai, kỹ sư, Hà Nội

378. Nguyễn Tiến Lực, nông dân, Hà Nội

379. Ngô Minh Tín, sinh viên, TP HCM

380. Nguyễn Đình Vinh, thạc sĩ, TP HCM

381. Vũ Xuân Tửu, nhà văn, Tuyên Quang

382. Phạm Thanh Sơn, kinh doanh, Hà Nội

383. Nguyễn Đắc Kiên, nhà báo, Hà Nội

384. Tran Duc Cung, TS hưu trí, TP HCM

385. Nguyễn Ngọc (bloggger Nguyễn Ngọc Già), TP HCM

386. Đào Duy Chữ, TSKH, TP HCM

387. Phạm Lê Vương Các, sinh viên, TP HCM

388. Lê Thị Hồng Hạnh, hưu trí, Hà Nội

389. Vũ Linh, nguyên là giảng viên Đại học Bách khoa, Hà Nội

390. Đinh Trí Nhật Huy, học sinh, TP HCM

391. Nguyễn Đức Vinh, kỹ sư, Hải Phòng

392. Hồ Đức Thanh, nghề tự do, Hà Nội

393. Nguyễn Đức Nhân, công nhân, Hải Phòng

394. Nguyễn Quang Nhàn, cán bộ công đoàn, đã hưu trí, Đà Lạt

395. Lê Văn Tuynh, Bình Thuận

396. Phạm Minh Cường, quân nhân, Quảng Ninh

397. Trần Thị Hoa, sinh viên, TP HCM

398. Phạm Hùng, hưu trí, Canada

399. Văn Hiền Hạ Sỹ, Hà Nội

400. Văn Phú Mai, cựu giáo viên, Quảng Nam

401. Vũ Văn Lâm, sinh viên, Bạc Liêu

402. Nguyễn Trang Nhung, kỹ sư, TP HCM

403. Nguyễn Hà Trung, Hà Nội

404. Trần Trọng Khánh, sinh viên, Hà Nội

405. Nguyễn Đình Hòa, nhân viên, Quảng Bình

406. Phan Thị Thùy Linh, giáo viên, Cần Thơ

407. Võ Hữu Quyền, Khánh Hòa

408. Đỗ Trọng Dương, sinh viên, TP HCM

409. Trần Xuân Huyền, Nghệ An

410. Phạm Việt Hùng, TS, Hàn Quốc

411. Mai Văn Tuất (blogger Văn Ngọc Trà), TP HCM

412. Lê Thanh Tùng, cử nhân, TP HCM

413. Nguyễn Đức Hùng, kỹ sư, cựu chiến binh, Hà Nội

414. Dao Xuan Tuan, Hà Nam

415. Trần Quốc Túy, kỹ sư, đã hưu, Hà Nội

416. Phan Bảo Châu, kỹ sư, đã hưu, Hà Nội

417. Lê Quang Hải, sinh viên, Scotland

418. Nguyễn Việt Triều, kiến trúc sư, Quảng Ngãi

419. Tư Đồ Tuệ, Canada

420. Phạm Quỳnh Hương, Hà Nội

421. Nguyễn Văn Vương, nhân viên, TP HCM

422. Vũ Nhật Khải, PGS TS, nguyên Vụ trưởng Vụ Đào tạo Học viện Chính trị – Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội

423. Bùi Thị Hội, chuyên viên cao cấp Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Hà Nội

424. Nguyễn Minh, kỹ sư, TP HCM

425. Đặng Đình Cung, kỹ sư, TS, Pháp

426. Pham Xuan Phuong, Đại tá, cựu chiến binh, Hà Nội

427. Vũ Văn Bách, sinh viên, Hà Nội

428. Vũ Văn An, học sinh, Bạc Liêu

429. Trần Việt Thắng, thạc sĩ, Hà Nội

430. Ngô Văn Hải, thợ nguội, cử nhân kế toán, Yên Bái

431. Trương Xuân Trường, lao động tự do, Thái Bình

432. Trinh Hung CPA, thạc sĩ, Australia

433. Đặng Hoàng Hiếu, kỹ sư, Hà Nội

434. Nguyễn Kiều Diễm, Long Biên, Hà Nội

435. Nguyễn Hùng Cường, sinh viên, TP HCM

436. Phạm Thu Thủy, Hà Nội

437. Bùi Tiến An, cựu tù chính trị Côn Đảo, nguyên cán bộ Ban Dân vận Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh, nguyên Chủ tịch Lực lượng Phụng sự lao động (trước 1975), TP HCM

438. Lê Văn Linh, kỹ sư, Nam Định

439. Trần Hưng Thịnh, kỹ sư, đã nghỉ hưu, Hà Nội

440. Nguyễn Thị Chung, hưu trí, TP HCM

441. Lưu Hồng Thắng, Hoa Kỳ

442. Phan Kim Khánh, sinh viên, Thái Nguyên

443. Trần Thị Tuyết Cơ, nội trợ, Hoa Kỳ

444. Nguyễn Đức Dân, GS TS, nguyên Phó Chủ tịch Hội Ngôn ngữ học Việt Nam, TP HCM

445. Mai Phan Việt Hùng, luật sư, TS, TP HCM

446. Đặng Vũ Giang, TS, cán bộ nghiên cứu Viện Toán học, Hà Nội

447. Chí Vĩnh Nguyên, Bình Dương

448. Phạm Văn Lễ, kỹ sư, TP HCM

449. Nguyễn Thị Yến Trang, sinh viên, TP HCM

450. Vũ Văn Hiền, nhà giáo, Hà Nội

451. Nguyễn Hòa, Cao học Hành chánh Sài Gòn, đã nghỉ hưu, Hoa Kỳ

452. Nguyễn Thái Hùng, kỹ sư, Nghệ An

453. Lê Thị Phú, TS, TP HCM

454. Thái Thăng Long, nhà thơ, TP HCM

455. Đinh Minh Hân, nghề nghiệp IT, Bà Rịa Vũng Tàu

456. Phạm Ngọc Minh, Hà Nội

457. Nguyễn Văn Thạnh, chủ nhiệm CLB máu khó đông, Đà Nẵng

458. Lê Hồng Phú, kỹ sư, Hà Nội

459. Lê Tuấn Huy, TS, TP HCM

460. Võ Quê, nhà thơ, Huế

461. Nguyễn Hữu Việt Hưng, GS TSKH, Đại học Quốc gia Hà Nội

462. Nguyễn Đức Độ, kinh doanh tự do, Bắc Ninh

463. Tạ Dzu, Hoa Kỳ

464. Vương Đức Hòa, kĩ sư điện, Hải Dương

465. Lê Thái Dương, nhà báo, TP HCM

466. Thomas Cong, IT Consultant, Hoa Kỳ

467. Lê Xuân Thiêm, kinh doanh, TP HCM

468. Nguyễn Thái Minh, doanh nghiệp, Thái Nguyên

469. Lê Mai, hưu trí, Australia

470. Phạm Kỳ Đăng, làm thơ, dịch thuật, CHLB Đức

471. Trần Đình Thanh Lam, cựu nhà giáo, cựu nhà báo, TP HCM

472. Lưu Anh Tuấn, Ba Lan

473. Nguyễn Hùng Sơn, họa sĩ, Hà Nội

474. Pham Hoang Nam, cử nhân, Bình Phước

475. Lê Văn Điền, TS, Ba Lan

476. Trương Lợi, kỹ sư, TP HCM

477. Đặng Đình Tấn Trương, sinh viên, TP HCM

478. Phùng Liên Đoàn, TS, Chủ tịch Hội nhân đạo Vietnamese American Scholarship Fund (VASF) và Fund for the Encouragement of Self-Reliance (FESR), Hoa Kỳ

479. Hoàng Hồng Sơn, TS, kỹ sư, Pháp

480. Nguyễn Kim Thảo, giảng viên, TP HCM

481. Trần Đức Thạch, Hội viên Hội Văn học Nghệ thuật Nghệ An

482. Cao Văn Khánh, sinh viên, Lai Châu

483. Vũ Bùi, kỹ thuật viên, Hoa Kỳ

484. Vũ Văn Quyết, kỹ sư, Vĩnh Phúc

485. Trần Hải Hạc, nguyên PGS trường Đại học Paris 13, Pháp

486. Nguyễn Trung Dân, Giám đốc Chi nhánh Nhà xuất bản Hội Nhà văn tại Miền Nam, TP HCM

487. Nguyễn Ngọc Hùng, sinh viên, Pháp

488. Phạm Đức Long, Hà Nội

489. Lê Minh Hằng, kỹ sư, Hà Nội

490. Nguyễn Thanh Bình, kỹ sư, Huế

491. Nguyễn Chí Linh, Phó Chủ tịch Hội đồng Giám mục Việt Nam, Giám mục Giáo phận Thanh Hóa

492. Phạm Hữu Anh Huy, cử nhân, TP HCM

493. Le Dinh Hong, kế toán, Canada

494. Le Thi Nhan, nội trợ, Canada

495. Hoàng Văn Minh, kỹ sư, Hà Nội

496. Hồ Vĩnh Trực, kỹ thuật viên, TP HCM

497. Nguyễn Văn Hùng, hưu trí, TP HCM

498. Võ Quang Luân, công dân, Hà Nội

499. Nguyễn Tiến Dũng, kinh doanh, Nghệ An

500. Hà Văn Thịnh, Đại học Khoa học Huế

501. Võ Tá Luân, kỹ thuật IT, TP HCM

502. Nguyễn Đức Quyết, kỹ sư, Bắc Ninh

503. Nguyễn Thị Hường, nghiên cứu sinh, Đại học Indiana, Hoa Kỳ

504. Nguyễn Tường Thụy, cựu chiến binh, cử nhân, Hà Nội

505. Nguyễn Ngọc Sơn, cựu chiến binh, kinh doanh, TP HCM

506. Khai Tâm, Nhật Bản

507. Nguyễn Huy Đức, buôn bán nhỏ, Hà Tĩnh

508. Cao Xuân Hưng, TP HCM

509. Phạm Quang Hiếu, họa sĩ, Hà Nội

510. Nguyễn Xuân Thịnh, giáo viên, TP HCM

511. Trần Kiều Hưng, kỹ sư, TP HCM

512. Trần Ngọc Tùng, IT, TP HCM

513. Mai Xuân An, sinh viên, Khánh Hòa

514. Trần Tiến Đức, kỹ sư, nhà báo, đạo diễn truyền hình, đã nghỉ hưu, Hà Nội

515. Trần Minh Thiện, sinh viên, Hà Nội

516. Nguyễn Duy Tư, cử nhân, TP HCM

517. Nguyễn Đình Hà, cử nhân, Hà Nội

518. Hiệp-Hoà T. Nguyễn, TS, Giám đốc, Hoa Kỳ

519. Nguyễn Thế Phương, TS,  Canada

520. Nguyễn Văn Phúc, kỹ sư, Bình Định

521. Trần Tuấn Lộc, công dân Việt Nam, TP HCM

522. Nguyễn Trọng Đại, giảng viên, Pháp

523. Hồ Quang Huy, kỹ sư, Nha Trang

524. Đinh Nhật Uy, kỹ sư, Long An

525. Nguyễn Thị Kim Liên, nội trợ, Long An

526. Đinh Văn Chuộn, thợ điện 7/7, Long An

527. Trần Trung Vĩnh, nhân viên, Long An

528. Hà Sĩ Phú, tài xế, Long An

529. Đinh Quân, thợ chụp ảnh, Long An

530. Nguyễn Thế Hiệp, bảo vệ siêu thị, Long An

531. Đỗ Văn Thái, kỹ thuật viên, Long An

532. Trịnh Đình Thuận, cử nhân, Hà Nội

533. Nguyễn Trọng Hoàng, bác sĩ, Pháp

534. Nguyễn Xuân Anh, kỹ sư, Hoa Kỳ

535. Bạch Long Giang, Hà Nội

536. Nguyễn Trọng Nhân, nhiếp ảnh, Tiền Giang

537. Thùy Linh, nhà văn, Hà Nội

538. Lương Hữu Minh, giáo viên, TP HCM

539. Le Van Hiep, sinh viên, TP HCM

540. Thích Nguyên Hùng, nghiên cứu, dịch thuật, giảng dạy Phật pháp, Pháp

541. Khổng Hy Thiêm, kỹ sư, Khánh Hòa

542. Nguyễn Anh Tuấn, kỹ sư, Hà Nội

543. Đặng Hoàng Hậu, chuyên viên, Cần Thơ

544. Nguyễn Ngọc Hưng, IT, Nam Định

545. Võ Công Tường, công dân, Hà Tĩnh

546. Nguyễn Ngọc Sơn, nhà giáo, nhà báo, Hà Nội

547. Tran Van Thuan, CHLB Đức

548. Trần Anh Đức, kỹ sư, Hà Nội

549. Lê Vạn Tùng, Đăk Lăk

550. Nghiêm Phong, hưu trí, Hà Nội

551. Trần Hữu Kham, thương binh mù, cựu tù chính trị Côn Đảo, TP HCM

552. Nguyễn Đức Quỳnh, kinh doanh, TP HCM

553. Ngô Thị Kim Cúc, nhà văn, nhà báo, TP HCM

554. Lê Phụng, cán bộ Quân đội, TP HCM

555. Trần Hữu Đức, bác sĩ thú y, kinh doanh, Hà Tĩnh

556. Pham Mai Ly, student, Thụy Điển

557. Tô Hoài Nam, công nhân, Nha Trang

558. Nguyễn Bảo Lâm, kiến trúc sư, Đại học Kiến trúc Hà Nội

559. Tran Phuc Thong, cán bộ nghiên cứu Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện, đã nghỉ hưu, thương binh 3/4 thời chống Pháp, Hà Nội

560. Trần Hưng Bình, chuyên gia hệ thống, Singapore

561. Nguyễn Đức Nam, kỹ thuật viên IT, Thanh Hóa

562. Ngô Mạnh Hùng, kỹ sư, Hưng Yên

563. Đặng Quốc Trọng, sinh viên, Bình Dương

564. Lê Đình Thôi, kỹ sư, Thừa Thiên Huế

565. Lê Chí Thành, sinh viên, Hà Nội

566. Tinh Phan MSc, BEng, CEng, MIET Senior Design Engineer, Anh

567. Đỗ Vân Anh, giáo viên, Hà Nội

568. Trịnh Quốc Việt, Hà Nội

569. Tống Văn Linh, kỹ sư, Thái Bình

570. Truong Bich Phuong, nhân viên, TP HCM

571. Ngô Minh, nhà thơ, hội viên Hội Nhà văn Việt Nam, Huế

572. Trí Tài, nhân viên, TP HCM

573. Lương Đức Hùng, kỹ sư, TP HCM

Đợt 4:

574. Trần Hữu Tá, PGS TS, TP HCM

575. Vũ Quang Việt, TS, nguyên chuyên gia kinh tế Liên Hiệp Quốc, Hoa Kỳ

576. Nguyễn Tuấn Long, kinh doanh, Hà Nam

577. Đào Hữu Nghĩa Nhân, kỹ sư, TP HCM

578. Lương Đức Hùng, kỹ sư, TP HCM

579. Nguyễn Bá Dũng, kỹ sư, Hà Nội

580. Cao Thanh, du học sinh, Đài Loan

581. Đặng Hữu Tuấn, giáo viên, Bắc Giang

582. Lê Văn Quảng, Ba Lan

583. Hồ Thanh, họa sĩ, TP HCM

584. Nguyễn Văn Vinh, hưu trí, Hà Nội

585. Nguyễn Thị Ngọc Hà, giáo viên, Lào Cai

586. Van Dinh Nguyen, huu trí, CHLB Đức

587. Trần Ngọc Sơn, kỹ sư, Pháp

588. Nguyễn Thị Thanh Hằng, dược sĩ, Pháp

589. Nguyễn Đình Trị, bác sĩ, TP HCM

590. Lê Đức Quang, TS, giảng viên, Đại học Huế

591. Nguyễn Đăng Nghiệp, giáo viên, TP HCM

592. Nguyen Viet, CHLB Đức

593. Huỳnh Thái Học, kỹ sư, Nha Trang

594. Phan Tấn Huy, kế toán, TP HCM

595. Hoàng Minh Tường, nhà văn, Hà Nội

596. Nguyễn Duy Việt, Hải Phòng

597. Đinh Xuân Duyệt, kỹ sư đã hưu trí, Hà Nội

598. Nguyễn Văn Duyên, kỹ sư, Hà Nam

599. Nguyễn Văn Diện, Đại úy về hưu, 40 năm tuổi đảng, Hà Nam

600. Lê Thị Là, nông dân, Hà Nam

601. Nguyễn Thị Luyến, nông dân, Hà Nam

602. Nguyễn Văn Duy, công nhân, Hà Nam

603. Kim Ngọc Cương, chuyên viên chính, đã nghỉ hưu, Hà Nội

604. Nguyễn Trọng Phú, nhân viên Hyundai Heavy Industries, Hàn Quốc

605. Nguyen Van Nghiem, nguyên giảng viên Đại học Giao thông Vận tải, Hà Nội

606. Nguyễn Hữu Thao, cựu quân nhân F289, Bộ Tư lệnh Công binh, Bulgaria

607. Ngô Cao Chi, kỹ sư điện tử, Hoa Kỳ

608. Đức Nhân, Đà Nẵng

609. Đặng Ngọc Quang, Đống Đa, Hà Nội

610. Hoàng Quý Thân, PGS TS, Hà nội

611. Nguyễn Văn Viễn, Hà Nội

612. Nguyễn Văn Hải, Hải Phòng

613. Trương Tấn Hồng Phúc, du học sinh tại Australia

614. Nguyễn Văn Kinh (Sơn Hà), cựu chiến binh chống Nhật, Pháp, Mỹ, lão thành Cách mạng, Hà Nội

615. Nguyễn Minh Hùng, công nhân, CHLB Đức

616. Nguyễn Văn Dũng, kỹ sư xây dựng, Đồng Nai

617. Trần Thị Xuân, bác sĩ, Hà Nội

618. Phạm Quang Nam, tư vấn tự do, Hà Nội

619. Nguyễn Thị Liên, Nghệ An

620. Từ Anh Tú, thợ sơn, Bắc Giang

621. Trần Thanh Trúc, Bà Rịa – Vũng Tàu

622. Nguyễn Minh Quân, kỹ sư, Quảng Ninh

623. Hoàng Thúc Tấn, nguyên Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, Hà Nội

624. Hồ Văn Khuynh, nông dân, Đắk Nông

625. Trần Nam, sinh viên, Hà Nội

626. Lê Hồng Quang, cựu sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam, TP HCM

627. Nguyễn Văn Tâm, công dân, TP HCM

628. Trần Quý Huy, cán bộ hưu trí, Hà Nội

629. Ypen Bing, dân tộc Mnông Rlam, Dăk Lăk

630. Thanh-Nhan Le, hành nghề tự do, CHLB Đức

631. Bùi Thị Minh Hằng, dân oan, Vũng Tàu

632. Nguyễn Cảnh Hoàn, nguyên Chủ tịch Hội Người Việt vùng Mansfeld – Südharz, Bang Sachsen Anhalt, Lutherstadt Eisleben, CHLB Đức

633. Bùi Đình Giáp, kỹ sư, Hải Phòng

634. Đỗ Thành Long, giáo viên, TP HCM

635. Bùi Văn Bồng, Đại tá, nhà báo, Hà Nội

636. Lê Huy Hải, kỹ sư, Vũng Tàu

637. Trịnh Minh Hiếu, sĩ quan quân đội, đảng viên, Thanh Hóa

638. Nguyễn Phú Hải, Hà Nội

639. Nguyễn Văn Tòng, nhà giáo về hưu, Đà Lạt

640. Nguyễn Thanh Phong, giảng viên, An Giang

641. Nguyễn Thị Thanh Mai, Giám đốc công ty tư nhân, Hà Nội

642. Phạm Văn Hải, kỹ sư, Software Developer, Nha Trang

643. Nguyễn Viết Lầu, giảng viên đại học, hội viên Hội Cựu chiến binh Việt Nam, đã nghỉ hưu, Hà Nội

644. Hoàng Hoàng Mai, Hà Lan

645. Lương Bảo Duy, sinh viên, TP HCM

646. Trần Tấn Thiện, sinh viên, Đà Nẵng

647. Trần Tú Phương, lập trình viên, cử nhân, TP HCM

648. Nguyen Manh Hung, công nhân, Hoa Kỳ

649. Huynh Vince, công nghệ thông tin, Hoa Kỳ

650. Phan Bùi Anh Tài, kĩ sư, Hà Nội

651. Mai Phúc Anh, nhạc công, Cần Thơ

652. Trần Liễu Châu, doanh nhân, CHLB Đức

653. Ngô Đắc Lợi, nhạc sĩ, Cần Thơ

654. Lê Thị Hoàng Lan, nội trợ, Cần Thơ

655. Vu Quang, PGS TS, nhà nghiên cứu sư phạm, đã nghỉ hưu, Hà Nội

656. Nguyễn Kim Thái, công dân Việt Nam, Vũng Tàu

657. Nguyễn Quang Phái, TS, đã nghỉ hưu, Hà Nội

658. Lê Tấn Đức, phụ trách Thương mại, Văn phòng Đại diện Johs, Rieckermann tại Việt Nam, TP HCM

659. Lê Bảo, chứng khoán, TP HCM

660. Lê Viết Bình, TS, hưu trí, TP HCM

661. Nguyen Van Binh, kỹ sư, TP HCM

662. Phạm Minh Châu, GS TS, Đại học Paris 7, Pháp

663. Phạm Xuân Huyên, GS TS, Đại học Paris 7, Pháp

664. Phạm Hạc Yên-Thư, TS, Trưởng phòng Dược, Bệnh viện Orsay, Pháp

665. Nguyễn Quốc Vũ, IT, Cộng hòa Czech

666. Theresa Lê Hằng, sinh viên, Hà Nội

667. Nguyễn Trường Việt Linh, sinh viên, Hà Nội

668. Phạm Sơn Toàn, sinh viên, Hà Nội

669. Nguyễn Tiến Nam, kinh doanh tự do, Hà Nội

670. Nguyễn Minh Mẫn, kĩ sư, về hưu, Canada

671. Nguyễn Thị Nguyệt Nga, hưu trí, Canada

672. Nguyễn Quang Bình Tuy, bác sĩ, TP HCM

673. Lý Tiến Đạt, sinh viên, TP HCM

674. Nguyễn Hữu Úy, TS, kỹ sư, Hoa Kỳ

675. Sỹ Nguyễn, Hoa Kỳ

676. Hoàng Trung Mạnh, nguyên cán bộ khoa Triết học trường Đại học Tổng hợp Hà Nội, nguyên bí thư Chi bộ trường Đại học tổng hợp Humboldt 1992-1993, Pháp

677. Lương Đình Cường, Tổng Biên tập Báo điện tử NguoiViet.de, CHLB Đức

678. Lưu Thùy Linh, luật sư, Hà Nội

679. Nguyễn-Khoa Thái Anh, nhà giáo, Hoa Kỳ

680. Trịnh Xuân Tài, kỹ sư, Hà Nội

681. Nguyen Ngoan, kỹ sư, Thụy Sĩ

682. Nguyễn Sỹ Phương, Dr, CHLB Đức

683. Chu Văn Keng, cử nhân, CHLB Đức

684. Pham Chan, Phần Lan

685. Nguyen Quang Tuyen, nghệ sĩ thị giác, Hoa Kỳ

686. Đỗ Quyên, du học sinh, Canada

687. Nguyễn Thị Phượng, nhân viên ngân hàng, CHLB Đức

688. Vũ Manh Hùng, cựu giảng viên Trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật – Thương mại, Hà Nội

689. Vũ Văn Hùng,  cựu giáo viên, Hà Nội

690. Phan Văn Hùng, cựu giáo viên, Hà Nội

691. Phạm Văn Tiến, kỹ sư, Hải Phòng

692. Hoàng Dương Tuấn, giáo sư Đại học Công nghệ Sydney, Australia

693. Nguyễn Hữu Việt, nghề nghiệp tự do, Hà Nội

694. Lê Diễn Đức, nhà báo, Hoa Kỳ

695. Trịnh Anh Hùng, kinh doanh, CHLB Đức

696. Đào Quang Huy, doanh nhân, Cộng hòa Czech

697. Le Gia Phong, CHLB Đức

698. Nguyễn Mạnh Đạt, sinh viên, Cộng hòa Czech

699. Bùi Đức Hào, TS, nguyên Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội Người Việt Nam tại Pháp, Pháp

700. Ngô Anh Văn, TS, Đại học Nam California, Hoa Kỳ

701. Nguyễn Việt Bách (bút danh Phan Thành Đạt), hướng dẫn viên du lịch, sinh viên, Pháp

702. Kiệt Nguyễn, Hoa Kỳ

703. Lê Thị Phương Hoa, Đà Nẵng

704. Nguyễn Quyền, công dân Việt Nam, CHLB Đức

705. Trần Ngọc Châu, kinh doanh, Anh Quốc

706. Ngụy Hữu Tâm, TS, cán bộ nghiên cứu vật lý tại Viện Khoa học Việt Nam, đã về hưu, Hà Nội

707. Le Huu Chinh, cư sĩ Phật giáo Hòa Hảo, Canada

708. Đỗ Ngọc Quỳnh, TS, nhà giáo Đại học Cần Thơ, đã nghỉ hưu, TP HCM

709. Phạm Tiến Quốc, TP HCM

710. Le Anh Phong, công nhân, Canada

711. Hoàng Đức, nhà báo, Quảng Trị

712. Đỗ Tiến Trung, Hải Phòng

713. Lưu Gia Lạc, thợ tiện, TP HCM

714. Thế Dũng, nhà văn, nhà thơ, CHLB Đức

715. Chu Văn, cử nhân, CHLB Đức

716. Phan Đăng Khoa, nhà báo, Hà Nội

717. Nguyễn Ngọc Trân, nhân viên thiết kế game, TP HCM

718. Nhanh Van Truong, Trung úy, cựu quân nhân Việt Nam Cộng hòa của miền Nam trước 1975, Hoa Kỳ

719. Ngô Thanh Tú, hướng dẫn viên và viết báo tự do, Khánh Hòa

720. Nguyễn Ngọc Biên, kỹ sư, Hà Nội

721. Hung Huynh, Hoa Kỳ

722. Phạm Tuyên, bác sĩ, TP HCM

723. Tran Hang Nga, GS, Hoa Kỳ

724. Mai Nhật Đăng, học sinh, Nhật Bản

725. Đàm Huy Hoàng, nông dân, Hưng Yên

726. Hoàng Nghĩa Thắng, kỹ sư, Nghệ An

727. Đặng Chương Ngạn, viết văn, TP HCM

728. Nguyễn Nữ Phương Dung, sinh viên, TP HCM

729. Hoàng Huyền Trang, sinh viên, Hà Nội

730. Hồ Thị Hòa, thạc sĩ, TP HCM

731. Nguyễn Sỹ Vinh, kỹ sư, Nghệ An

732. Nguyễn Chinh, Hà Nội

733. Hoàng Văn Lạc, cử nhân, Bình Thuận

734. Trần Thị Hoa, giáo viên, TP HCM

735. Nguyen Quang Tan, giáo viên, TP HCM

736. Trần Tiễn Cao Đăng, nhà văn, dịch giả, trí thức tự do, Hà Nội

737. Nguyễn Văn Thanh, cử nhân, TP HCM

738. Đỗ Minh Tuấn, nhà thơ, đạo diễn, Hà Nội

739. Bùi Phan Thiên Giang, chuyên viên, TP HCM

740. Nguyên Văn Hùng, công chức, Bắc Giang

741. Nguyễn Thị Phương Thảo, kế toán, Hà Nội

742. Nguyễn Đức Nam, du học sinh, Hàn Quốc

743. Đỗ Khắc Chiến, hưu trí, Hà Nội

744. Nguyễn Thị Ánh Hiền, biên phiên dịch, TP HCM

745. Nguyễn Trần Quyên Quyên, Senior Account Officer, TP HCM

746. Nguyễn Việt Cường, kỹ sư, Bà Rịa – Vũng Tàu

747. Nguyen Hà Tĩnh, hành nghề tự do, Hoa Kỳ

748. Lê Mạnh Hà, bất động sản, Hải Phòng

749. Trịnh Xuân Dũng, thạc sĩ, kỹ sư điện, Đồng Nai

750. Nguyễn Xuân Mạnh, kỹ sư, TP HCM

751. Nguyễn Thị Mai Phượng, Hà Nội

752. Nguyễn Thị Quỳnh Như, sinh viên, Đồng Nai

753. Phan Văn Hiến, PGS TS, nhà giáo, Hà Nội

754. Trần Thị Anh, cán bộ, Hà Nội

755. Đỗ Hoàng Điệp, kỹ sư, Hà Nội

756. Trần Thị Thu Hương, kế toán, Hà Nội

757. Hoàng Thị Ngọc, kiến trúc sư, Hà Nội

758. Phạm Đức Chính, nhân viên văn phòng, TP HCM

759. Trần Thanh Bình, kỹ sư, Hà Nội

760. Nguyễn Thạch Cương, TS, Hà Nội

761. Hà Chí Hải, buôn bán, Hà Nội

762. Trần Đình Quân, cử nhân, Quảng Trị

763. Jo – Trần, kinh doanh, Hà Nội

764. Lê Thành Tài, kỹ sư, Vũng Tàu

765. Vu Khac Luong, Đại học Y Hà Nội

766. Phạm Văn Giang, cử nhân, Hà Nội

767. Lê Huỳnh Hữu Hạnh, sinh viên, TP HCM

768. Nguyễn Thanh Hiền, công nhân, Đồng Tháp

769. Phạm Hải Hồ, TS, biên soạn sách, dịch thuật, CHLB Đức

770. Lê Xuân Mười, chuyên viên kinh doanh xuất nhập khẩu, TP HCM

771. Lê Văn Hiệu, kỹ sư, TP HCM

772. Trần Trọng Khánh, kỹ thuật viên, Hà Nội

773. Trương Minh Tịnh, Giám đốc Công ty TithacoPty LTD, Australia

774. Nguyễn Quốc Khánh, kỹ sư, TP HCM

775. Trần Nguyễn Bảo Châu, sinh viên, Hoa Kỳ

776. Hồ Xuân Anh, Nghệ An

777. Đỗ Quý, thạc sĩ, Australia

778. Trần Tâm Thương, Quảng Ninh

779. Doãn Hữu Phồn, Bà Rịa – Vũng Tàu

780. Bùi Văn Bông, cán bộ về hưu, Đà Nẵng

781. Đinh Anh Tú, học sinh, TP HCM

782. Dinh Van Hien, bác sĩ, Dong Nai

783. Trần Xuân Sơn, đồ họa, Hà Nội

784. Phạm Anh Chiến, kỹ sư, Hà Nội

785. Nguyễn Ngọc Lưu, nhà giáo ưu tú, hưu trí, TP HCM

786. Trương Quang Chế, nguyên Phó Chủ nhiệm Khoa Ngữ Văn Trường Đại học Cần Thơ

787. Đinh Nguyễn Thanh Hùng, TP HCM

788. Tran Ngoc Thanh, Hà Nội

789. Nguyễn Quý Kiên, kỹ thuật viên, Hà Nội

790. Nguyễn Ngọc Hiếu, kinh doanh tự do, Hà Nội

791. Nguyễn Văn Báu, kỹ sư, Hà Nội

792. Phan Phước Toàn, cử nhân, TP HCM

793. Huỳnh Thục Vy, blogger, Đaklak

794. Lê Khánh Duy, Đaklak

795. Nguyễn Tiến Tài, nhà giáo hưu trí, Hà Nội

796. Trịnh Duy, nhân viên hỗ trợ kỹ thuật, Philippines

797. Phạm Thanh Lâm, kỹ sư, Đan Mạch

798. Nguyễn Minh Chính, Hà Nội

799. Nguyễn Hữu Tuyến, kỹ sư hưu trí, TP CHM

800. Hoan Bùi, cựu sĩ quan Quân lực Việt Nam Cộng hòa của miền Nam trước 1975, Hoa Kỳ

801. Nguyễn Văn Bảo, học sinh, TP HCM

802. Nguyễn Hồng Điệp, TP HCM

803. Nguyễn Kỳ Hưng, Curtin University, Australia

804. Hoàng Thúc Cảnh, nguyên cố vấn Văn phòng chính phủ, Hà Nội

805. Huỳnh Thúc Cẩn, Đại tá Quân đội Nhân dân Việt Nam, hưu trí, cựu cố vấn quân sự chính phủ cách mạng Lào, Hà Nội

806. Nguyễn Thị Xuân Mai, hưu trí, Hà Nội

807. Lê Đăng Tuấn, lao động tự do, Đồng Nai

808. Đỗ Thịnh, TS, hưu trí, Hà Nội

809. Nguyễn Duy Linh, doanh nhân, Huế

810. Hồ Thanh Hùng, kỹ sư, TP HCM

811. Nguyễn An Liên, công nhân, Đà Nẵng

812. Nguyễn Duy Thịnh, cử nhân, TP HCM

813. Lê Đ. Quang, kinh doanh, Hoa Kỳ

814. Nguyễn Hữu Minh, dược sĩ, TP HCM

815. Đoàn Nguyên Hồng, kỹ sư hồi hưu, Australia

816. Xà Quế Châu, đầu bếp, TP HCM

817. Trần Thị Vân Lương, nội trợ, Hà Nội

818. Phạm Thùy Linh, sinh viên, Hà Nội

819. Phạm Văn Nhiên, công nhân, Hà Nội

820. Nguyễn Sơn Phong, Vũng Tàu

821. Diệp Bảo Tuấn, Nha Trang

822. Trần Quốc Hiệp, công dân, Hà Nội

823. Ngô Hoàng Hưng, kinh doanh, TP HCM

824. Huynh Van Que, nguyen Hiệu trưởng trường cấp 2, 3 Phú Lộc, Thừa Thiên Huế

825. Nguyễn Tiến Đạt, Chủ tịch Liên đoàn sinh viên Công giáo Việt Nam, Hà Nội

826. Phan Xuan Trinh, công nhân hưu trí, Hoa Kỳ

827. Đạt Nguyễn, TS, La Trobe University, Australia

828. Hồ Sĩ Hải, kỹ sư, cán bộ nghỉ hưu, Hà Nội

829. Nguyễn Thanh Xuân, công nghệ thông tin, TP HCM

830. Nguyễn Đức Quyết, kỹ sư, CHLB Đức

831. Đào Quang Khải, Viện Toán học, Hà Nội

832. Đoàn Văn Chung, thạc sĩ, Hà Nội

833. Nguyễn Hoài Nam, kinh doanh, Thanh Hóa

834. Trần Văn Thọ, GS, Đại học Waseda, Nhật Bản

835. Nguyễn Thanh Tùng, chuyên viên văn phòng, TP HCM

836. Lê Tự Bình, công dân Việt Nam, Hà Nội

837. Mai Phương Tú, người dân, Hà Nội

838. Hoàng Thị Thiên Nga, TP HCM

839. Lê Minh Hiếu, cử nhân, TP HCM

840. Nguyễn Hoàng Bá, nhà báo, Nha Trang

841. Đỗ Lê Hoàng, kỹ sư, Hải Phòng

842. Lê Bá Diễm Chi (tức Song Chi), đạo diễn phim, nhà báo độc lập, Na Uy

843. Nguyễn Nhụy, TS, Đại học Quốc gia Hà Nội

844. Ngô Thế Hiền, hưu trí, Hà Nội

845. Nguyễn Hồng Phi, họa sĩ, Thái Lan

846. Huỳnh Thị Minh Bài, thương binh, đã nghỉ hưu, Bình Định

847. Nguyễn Thanh Lịch, công dân Việt Nam, Khánh Hòa

848. Trịnh Hiệp, kỹ sư, Hà Nội

Đợt 5:

849. Huỳnh Sơn Phước, nhà báo, nguyên thành viên Viện IDS, nguyên Phó Tổng Biên tập báo Tuổi trẻ, TP HCM

850. Lê Thân, cựu tù chính trị Côn Đảo, nguyên cán bộ phong trào đấu tranh của nhân dân, sinh viên, học sinh tranh thủ dân chủ Thành phố Đà Lạt, TP HCM

851. Nguyễn Văn Chương, đã về hưu, Bỉ

852. Thạch Quang Hải, Hà Nội

853. Trương Long Điền, công chức hưu trí, An Giang

854. Lê Thúy, Ba Lan

855. Nguyễn Đức Nhuận, GS TSKH, nguyên Giám đốc Trung tâm phát triển SEDET (Université Paris 7/CNRS) hưu trí, Pháp

856. Phan Thị Phi Phi, GS TSKH, bác sĩ, hưu trí, trường Đại học Y Hà Nội

857. Phạm Quang Long, linh mục Giáo phận Vinh, Nghệ An

858. Hoang Hoa, hành nghề tự do, hưu trí, CHLB Đức

859. Trần Bích Thủy, hưu trí, Pháp

860. Nguyễn Thịnh, cử nhân, TP HCM

861. Bùi Bình Thuận, cán bộ hưu trí, Hà Nội

862. Trịnh Hồng Kỳ, nghề nghiệp tự do, TP HCM

863. Lương Linh Hoạt, cựu chiến binh, TP HCM

864. Phạm Hữu Nghệ, cựu chiến binh, thương binh, TP HCM

865. Vũ Công Hưng, giáo viên, Thái Bình

866. Nguyễn Hữu Chuyên, giáo viên, Thái Bình

867. Nguyễn Văn Hiền, công nhân, Quảng Ngãi

868. Phạm Đức Tuấn, công nhân, TP HCM

869. Mai Phương Bắc, kỹ sư, Hà Nội

870. Nguyễn Đăng Bảy, kỹ sư, Đà Lạt

871. Nguyễn Vũ, kỹ sư, hành nghề tự do, TP HCM

872. Nguyễn Văn Dương, người làm công, Hà Nội

873. Lê Thị Lam Quỳnh, học sinh, Bình Phước

874. Nguyền Tấn Lộc, kỹ sư, Khánh Hòa

875. Vi Nhân Nghĩa, kỹ sư, Quảng Ninh

876. Nguyễn Thành Trung, sinh viên, Hà Nội

877. Trần Tiến Nam, giáo viên, Phú Thọ

878. Đặng Trường Lưu, họa sĩ, nhà phê bình Mỹ thuật, Hà Nội

879. Nguyễn Phương Tùng, PGS TS, TP HCM

880. Nguyễn Hoàng Phú, nhân viên, Đồng Nai

881. Dương Văn Minh, kỹ sư, Hà Nội

882. Tong Hoang Anh, hưu trí, Nha Trang

883. Huỳnh Thế Nhân, thạc sĩ, Pleiku

884. Nguyễn Xuân Khoa, TS, Nghệ An

885. Lê Văn Kiệt, kinh doanh, Quảng Trị

886. Nguyễn Hồng Quân, kỹ sư, Cần Thơ

887. Vũ Trọng Khải, PGS TS, TP HCM

888. Trần Thạch Linh, họa sĩ, Hà Nội

889. Phạm Đông Hải, kỹ sư, TP HCM

890. Đào Hữu Thuận, kỹ sư, TP HCM

891. Nguyễn Đức Tường, giảng viên đại học, Thái Nguyên

892. Lê Hồng Nhung, sinh viên, Hà Nội

893. Vũ Thuần, lão thành cách mạng, Hà Nội

894. Trần Đức Quế, hưu trí, Hà Nội

895. Phùng Hồ Hải, TS, Viện Toán học, Hà Nội

896. Đặng Tiến Hồng, thạc sĩ, hưu trí, Hà Nội

897. Nguyễn Trọng Huấn, kiến trúc sư, nguyên Tổng Biên tập tạp chí Kiến trúc và Đời sống, TP HCM

898. Võ Anh Thơ, họa sĩ, TP HCM

899. Trần Anh Chương, kỹ sư, Đài Loan

900. Huỳnh Công Can, sinh viên, TP HCM

901. Bùi Trung Tín, cCử nhân, cán bộ giáo dục, TP HCM

902. Hoàng Văn Minh, Hà Nội

903. Truong Vinh Phuc, cử nhân, cựu chiến binh, Hà Nội

904. Lê Hữu Tuấn, cử nhân, Hưng Yên

905. Nguyễn Đức Sắc, Hà Nội

906. Nguyễn Thúy Hạnh, Hà Nội

907. Nguyễn Quang Ánh, Hà Nội

908. Phạm Minh Hoàng, nguyên giảng viên Đại học Bách Khoa TPHCM

909. Đỗ Văn Đông, Nam Định

910. Nguyễn Bình Phương, cử nhân, Hà Nội

911. Trần Phong Thái, TP HCM

912. Vũ Công Đoàn, kiến trúc sư, Hà Nội

913. Nguyễn Minh Thiên, kỹ sư, Kon Tum

914. Nguyễn Thị Huần, bộ đội chuyển ngành, hiện đang đi đòi lại đất, tài sản, nhà cửa, chế độ bệnh binh và công tác, Vĩnh Phúc

915. Phạm Ngọc Luật, nguyên Phó Giám đốc Nhà xuất bản Văn hoá – thông tin, Hà Nội

916. Vũ Vân Sơn, phiên dịch, biên dịch cho Toà án và công chứng bang, CHLB Đức

917. Nguyễn Thị Thái Hiền, họa sĩ, TP HCM

918. Lưu Trần Đình Tùng, học sinh, Đà Nẵng

919. Võ Việt Nam, Nga

920. Bùi Minh Sơn, hưu trí, hơn 40 năm tuổi Đảng, Hà Nội

921. Mai Sơn, nhà văn, dịch giả, TP HCM

922. Ðặng Văn Ba, TS, nguyên Giám đốc Bộ Tin học, Tổ chức Quốc tế Viễn thông (I.T.U), Geneva, Thụy Sĩ

923. Bui Quang Trung, kỹ sư, Pháp

924. Lê An Vi, Hà Nội

925. Lê Mi, thạc sĩ, Bulgaria

926. Dương Tuấn Anh, Hải Phòng

927. Tran Hong Van, nghiên cứu viên, đã nghỉ hưu, Hà Nội

928. Phạm Bách Việt, đạo Diễn, Thủ Đức

929. Lê Anh Cường, kỹ sư, Hà Nội

930. Nguyễn Văn Tân, kỹ sư, Hoa Kỳ

931. Nguyễn Công Sơn, công nhân, Phần Lan

932. Khoa Vo, kỹ sư, Hoa Kỳ

933. Nguyễn Trần Vũ, TP HCM

934. Nguyen Gia Quoc, cựu quân nhân Việt Nam Cộng hòa của miền Nam trước 1975, Hoa Kỳ

935. Nguyễn Hoàng Minh Đức, sinh viên, TP HCM

936. Vũ Đức Khanh, luật sư, Canada

937. Nguyễn Ngọc Hùng, TS, CHLB Đức

938. Nguyễn Tường Minh, kỹ sư, Hoa Kỳ

939. Nguyễn Ngọc Thạch, hưu trí, TP HCM

940. Tran Thi Ngoc Minh, Lâm Đồng

941. Lê Huy Quang, Ba Lan

942. Nguyễn Xuân Trường, sinh viên MBA, The University of Missouri, Hoa Kỳ

943. Lê Thiết Thành, TSKH, Hoa Kỳ

944. Hoàng Ngọc Bội, hưu trí, Vũng Tàu

945. Lê Thị Cúc Hoa, nhân viên văn phòng, TP HCM

946. Trần Văn Thạnh, thạc sĩ, Hoa Kỳ

947. Phạm Toàn Thắng, doanh nghiệp, Cộng hòa Czech

948. Đỗ Thái Bình, kỹ sư, Ủy viên thường vụ Ban Chấp hành Hội Khoa học Kỹ thuật Biển, TP HCM

949. Lê Hồng Hà, công nhân, Hoa Kỳ

950. Pham Van Thanh, an ninh tư, Pháp

951. Hoa Khuu, Hoa Kỳ

952. Tôn Đức Hải, kỹ sư, Hà Tĩnh

953. Lê Ngọc Anh, kỹ sư, Hà Nội

954. Nguyễn Năng Tĩnh, giảng viên, Vinh

955. Michael Chu, thương gia, Australia

956. Đinh Hoàng Giang, doanh nhân, Hải Phòng

957. Dương Văn Minh, Đồng Nai

958. Phạm Văn Hưng, kỹ sư, Hà Nội

959. Nguyen Anh Tam, kỹ sư, Project manager, Canada

960. Lê Trọng Tính, kinh doanh, Thanh Hóa

961. Vu Nguyen, Programmer Analyst, Hoa Kỳ

962. Đỗ Anh Pháo, cử nhân, cán bộ quản lý doanh nghiệp, đã nghỉ hưu, Hà Nội

963. Nguyễn Văn Viên, Hà Nội

964. Phạm Quốc Trung, TS, giảng viên đại học, TP HCM

965. Nguyễn Cao Phong, nông dân, Hà Nội

966. Nguyễn Ngọc An, sinh viên, Vĩnh Long

967. Trần Hoài Nam, cử nhân, TP HCM

968. Tran Thanh Duc, TS, hưu trí, Hoa Kỳ

969. Hoàng Hiếu Minh, kỹ sư, Hà Nội

970. Văn Nhân Linh, cử nhân, Quảng Trị

971. Giáp Hoàng Long, kỹ sư, Bắc Giang

972. Đỗ Quang Tuyến, kỹ sư, Hoa Kỳ

973. Trần Văn Ninh, giáo viên, Phú Yên

974. Vũ Huyến, nhà báo, nguyên Tổng Biên tập tạp chí Nhiếp Ảnh, Hà Nội

975. Đỗ Hải Minh, sinh viên, CHLB Đức

976. Đỗ Trường Sơn, học sinh, Hà Nội

977. Đỗ Văn Bình, thương binh, Phú Thọ

978. Đỗ Mạnh Chương, kỹ sư, Hà Nội

979. Hà Văn Cường, giáo viên, Phú Thọ

980. Đỗ Văn Tụng, công nhân, Hà Nội

981. Cao Xuân Tùng, kỹ sư, Hà Nội

982. Nguyễn Văn Sơn, cử nhân, Hà Nội

983. Nguyễn Đỗ Quyên, kỹ sư, Đà Nẵng

984. Trịnh Minh Quang, cử nhân, Đà Nẵng

985. Đỗ Văn Thành, công nhân, Hà Nội

986. Nguyễn Chí Dũng, kỹ sư, TP HCM

987. Hàn Quang Vinh, kỹ sư, Hà Nội

988. Trần Văn Thiện, kỹ sư, Hà Nội

989. Nguyễn Đức Thành, nông dân, Hà Nội

990. Nguyễn Hồng Quy, sinh viên, TP HCM

991. Nguyen Minh Hong, Pháp

992. Nguyễn Văn Lịch, TP HCM

993. Trần Đỗ Vũ, sinh viên, TP HCM

994. Nguyễn Hoàng Anh, Bắc Giang

995. Lê Văn Oánh, kỹ sư, Hà Nội

996. Nghiêm Sĩ Cường, kinh doanh, Hà Nội

997. Trần Cảnh, TS, nguyên cán bộ giảng dạy Trường Đại học Xây dựng Hà Nội, đã nghỉ hưu, Hà Nội

998. Nguyễn Thành Tuân, giáo viên, Quảng Bình

999. Võ Duy Quân, sinh viên, TP HCM

1000. Đặng Thị Hoàng Hà, thạc sĩ, Hà Nội

1001. Vũ Tuấn Minh, thạc sĩ, Hà Nội

1002. Nguyễn Hoàng Long, công dân Việt Nam, TP HCM

1003. Bùi Kim Nhung, cán bộ hưu trí, TP HCM

1004. Nguyen Duc Truong Giang, giáo viên, Hà Nam

1005. Lê Bích Nhu, kỹ sư, Hà Nội

1006. Nguyễn Hữu Thanh, công nhân, TP HCM

1007. Võ Văn Tịnh, doanh nhân, Bình Thuận

1008. Quách Đăng Triều, nguyên Đại biểu Quốc hội khóa X, nguyên Viện trưởng Viện Hóa học, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Hà Nội

1009. Nguyễn Huy Thành, giáo viên, Phú Thọ

1010. Trần Hoàn, kỹ sư, Đà Nẵng

1011. Nguyễn Thúy, Hà Nội

1012. Vũ Ngọc Duy, kỹ sư hàng hải, TP HCM

1013. Trần Quốc Thịnh, sinh viên, TP HCM

1014. Nguyễn Xuân Tính, linh mục quản xứ Lập Thạch, Giáo phận Vinh, Nghệ An

1015. Lê Phiến, nông dân, Nghệ An

1016. Nguyen Thanh Danh, TP HCM

1017. Nguyễn Đức Lân, thạc sĩ, Hà Nội

1018. Nguyễn Ngọc Hải, nhân viên ngân hàng, Hải Dương

1019. Nguyễn Văn Thuận, chủ doanh nghiệp, Hoa Kỳ

1020. Cao Chi, GS, Viện Năng lượng Nguyên tử Việt Nam, hưu trí, Hà Nội

1021. Hà Văn Trọng, nguyên là đạo diến điện ảnh Hãng Phim truyện 1 Việt Nam, nghệ sĩ ưu tú sân khấu Nhà hát Kịch Việt Nam, Hà Nội

1022. Văn Ngọc Tâm, cán bộ nghỉ hưu, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, huy hiệu 30 năm tuổi Đảng, đã từ bỏ sinh hoạt Đảng, TP HCM

1023. Đinh Quang Tuyến,hướng dân viên du lịch, TP HCM

1024. Hồ Trọng Đễ, kỹ sư, TP HCM

1025. Nguyễn Ly Kha, kinh doanh, TP HCM

1026. Nguyễn Quang Trung, thợ tiện, IT, Nghệ An

1027. Trần Đắc Lộc, cựu giảng viên Đại học Khoa học Huế, CH Czech

1028. Nguyen Ngoc, hưu trí, TP HCM

1029. Nguyễn Ngọc Anh, công nghệ thông tin, Quảng Nam

1030. Mai Xuân Tín, sinh viên, Nha Trang

1031. Nguyễn Hùng, nhân viên IT, Quảng Nam

1032. Lê Thu Quỳnh, sinh viên, Hà Nội

1033. Nguyễn Tấn Lạc, Hoa Kỳ

1034. Uông Minh Phương, kỹ sư, Australia

1035. Nguyễn Đức Duy, TP HCM

Đợt 6:

1036. Đào Công Tiến, PGS, nguyên Hiệu trưởng Đại học Kinh tế TP HCM, TP HCM

1037. Nguyễn Hoàng Giang, nhà hóa học, Hoa Kỳ

1038. Nguyễn Đình Quảng, thạc sĩ, kỹ sư, Hàn Quốc

1039. Bùi Hồng Hải, kỹ sư, Đà Nẵng

1040. Lê Thiện Toàn, kỹ sư, Thanh Hóa

1041. Nhữ Xuân Thạo, cán bộ hưu trí, Vũng Tàu

1042. Phan Thành Khương, nhà giáo, Ninh Thuận

1043. Phan Thanh Minh, Quảng Nam

1044. Dương Kỳ Thịnh, sinh viên cao học, TP HCM

1045. Trương Phước Đức, bác sĩ, TP HCM

1046. Phan Triều Giang, TS, giảng viên đại học, TP HCM

1047. Dang Hung, kỹ sư, TP HCM

1048. Nguyễn Anh Tuấn, linh mục Giáo phận Vinh

1049. Nguyễn Tấn Nhựt, sinh viên, TP HCM

1050. Nguyễn Anh Minh, kinh doanh, TP HCM

1051. Phạm Quang Tuấn, kỹ sư, TP HCM

1052. Phạm Thị Minh Đức, nhân viên văn phòng, Hà Nội

1053. Ngô Quang Trưởng, IT, Hà Nội

1054. Trần Minh Hải, kỹ sư, Nhật Bản

1055. Nguyễn Anh Tuấn, PGS TS, cán bộ  Đại học Bách Khoa Hà Nội, Hà Nội

1056. Nguyễn Ánh Tuyết, chuyên viên kỹ thuật, Hà Nội

1057. Lương Nguyễn Trãi, giáo viên, TP HCM

1058. Cao Văn Phếng, TP HCM

1059. Nguyễn Hoàng Việt, kinh doanh, k TP HCM

1060. Võ Tấn, làm thuê đủ thứ nghề, Ninh Thuận

1061. Nguyễn Đình Cương, sinh viên Đại học Sunderland, TP HCM

1062. Hà Văn Chiến, cựu chiến binh, Thái Bình

1063. Ngô Sách Thân, nhà giáo nghỉ hưu, Bắc Giang

1064. Cao Tuấn Huy, Xử lý Môi trường, Đồng Nai

1065. Lê Mạnh Cường, kỹ thuật viên, Ninh Bình

1066. Nguyễn Phúc Tăng, kinh doanh café, Thái Bình

1067. Nguyen Van Tien Si, kỹ sư, TP HCM

1068. Đào Thế Trường, học sinh, Thái Bình

1069. Nguyễn Tòng Khang, kỹ sư, TP HCM

1070. Nguyễn Thành Trung, học sinh, TP HCM

1071. Hoàng Mạnh Dũng, nhân viên thiết kế, Bà Rịa – Vũng Tàu

1072. Phạm Minh Khôi, CHLB Đức

1073. Trương Phước Lai, TS, Pháp

1074. Trương Khánh Ngọc, kỹ sư, TP HCM

1075. Than Hai Thanh (Ba Vinh), nguyên Tổng Giám đốc Benthanhtourist, TP HCM

1076. Đỗ Đình Nguyên, giáo viên hưu trí, TP HCM

1077. Nguyen Van Quang, CHLB Đức

1078. Trần Khang Thụy, Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu và Ứng dụng Khoa học Kinh tế, Đại học Kinh tế TP HCM

1079. Nguyen Hien, linh mục, Pháp

1080. Nguyễn Văn Định, sinh viên, TP HCM

1081. Phạm Đan Sa, thạc sĩ, Hà Nội

1082. Nguyễn Văn Hòa, cựu chiến binh, kỹ sư, CHLB Đức

1083. Huỳnh Phước Hòa, kỹ sư, TP HCM

1084. Nguyễn Thượng Long, nguyên giáo viên, thanh tra giáo dục Hà Tây cũ, Hà Nội

1085. Lê Tấn Tài, Bà Rịa – Vũng Tàu

1086. Nguyễn Hải Nam, TS, đã về hưu, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Hà Nội

1087. Nghiêm Hữu Hạnh, PGS TS, Hà Nội

1088. Hoàng Đức Ngọc Lễ, giáo viên, Hoa Kỳ

1089. Nguyễn Chính, thạc sĩ, Nha Trang

1090. Trọng Hải, sinh viên, Hải Phòng

1091. Lê Ngân, luật gia, nhà báo, Hà Nội

1092. Nguyễn Đức Long, CHLB Đức

1093. Võ Phương Nam, kỹ sư, TP HCM

1094. Nguyễn Trường Thọ, kỹ sư, Hà Nội

1095. Nguyen Phuc Nguyen, kỹ sư, Hà Nội

1096. Lê Lan Chi, nhân viên thư viện, Canada

1097. Trịnh Hoàng Phi, học sinh, Hải Phòng

1098. Vũ Thư Hiên, nhà văn, Pháp

1099. Vũ Hồng Ánh, nghệ sĩ đàn cello, TP HCM

1100. Tran Thanh Van, mục sư, Hoa kỳ

1101. Nguyễn Hoàng Vũ, nghiên cứu viên, Hà Nội

1102. Nguyễn Hữu Nhiên, TP HCM

1103. Vũ Quang Chính, nhà lý luận phê bình điện ảnh, Hà Nội

1104. Nguyễn Tiến Bính, Hà Nội

1105. Nguyễn Sỹ Tuấn, hoạ sỹ, TP HCM

1106. Lê Cường, kỹ sư, Hoa Kỳ

1107. Hoàng Thị Ngọc Lài, giáo viên, TP HCM

1108. Đoàn Khắc Xuyên, nhà báo, TP HCM

1109. Đào Anh Trường, sinh viên, Pháp

1110. Đào Đức Phương, sinh viên, Thuỵ Điển

1111. Chu Nguyet Anh, nhân viên văn phòng, Hà Nội

1112. Tran Thi Dung, cán bộ nghỉ hưu, Hà Nội

1113. Chu Toan Thang, nhân viên, Hà Nội

1114. Lê Thị Hồng Lan, cựu giáo viên, TP HCM

1115. Trịnh Thị Kim Dự, cựu viên chức, TP HCM

1116. Huỳnh Lan Hương, sinh viên, TP HCM

1117. Nguyễn Thanh Hà, kỹ sư, TP HCM

1118. Phan Trần Phú Huy, sinh viên trường Đại học RMIT, TP HCM

1119. Nguyễn Thị Thúy Hằng, sinh viên, Thanh Hóa

1120. Nguyễn Hải Như, cử nhân, Đà Nẵng

1121. Vu Minh Hiep, Technician Polish, Hoa Kỳ

1122. Do Thi Binh, giảng viên, TP HCM

1123. Nguyễn Dương, thợ tiện, Hoa Kỳ

1124. Huỳnh Việt Lang, nhà báo, Thái Lan

1125. Ngô Sĩ Tư, chuyên viên văn phòng, Hà Nội

1126. Dinh Nguyen, doanh nhân, Hoa Kỳ

1127. Trương Văn Tài, công dân, TP HCM

1128. Kim Ngoc Huynh, Hoa Kỳ

1129. Nguyen Le Thu My, cán bộ hưu trí, TP HCM

1130. Vo Van Giap, kỹ sư, Canada

1131. Đinh Văn Nghị, sinh viên, Nghệ An

1132. Nguyễn Ngọc Nam Phong, linh mục, Giáo xứ Thái Hà, Hà Nội

1133. Lương Văn Long, linh mục, Giáo xứ Thái Hà, Hà Nội

1134. Nguyễn Xuân Đường, linh mục, Giáo xứ Thái Hà, Hà Nội

1135. Nguyễn Kim Hùng, linh mục, Giáo xứ Thái Hà, Hà Nội

1136. Vũ Khởi Phụng, linh mục, Giáo xứ Thái Hà, Hà Nội

1137. Nguyễn Văn Phượng, linh mục, Giáo xứ Thái Hà, Hà Nội

1138. Nguyễn Văn Huyến, linh mục, Giáo xứ Thái Hà, Hà Nội

1139. Trần Văn Bắc, TS, Giáo xứ Thái Hà, Hà Nội

1140. Xuân Diệu, Giáo xứ Thái Hà, Hà Nội

1141. Nguyễn Thị Thản, Giáo xứ Thái Hà, Hà Nội

1142. Lê Thị Mây, Giáo xứ Thái Hà, Hà Nội

1143. Vũ Văn Hoàn, Giáo xứ Thái Hà, Hà Nội

1144. Trần Thị Hương Xuân, Giáo xứ Thái Hà, Hà Nội

1145. Nguyễn Thị Thúy Hằng, Giáo xứ Thái Hà, Hà Nội

1146. Nguyễn Văn Huệ, Giáo xứ Thái Hà, Hà Nội

1147. Đào Thị Anh, Giáo xứ Thái Hà, Hà Nội

1148. Nguyễn Thị Lan, Giáo xứ Thái Hà, Hà Nội

1149. Nguyễn Trường Sơn, Giáo xứ Thái Hà, Hà Nội

1150. Nguyễn Xuân Sơn, Giáo xứ Thái Hà, Hà Nội

1151. Nguyễn Xuân Giảng, Giáo xứ Thái Hà, Hà Nội

1152. Phạm Thị Trang, Giáo xứ Thái Hà, Hà Nội

1153. Đoàn Thị Lan, Giáo xứ Thái Hà, Hà Nội

1154. Phạm Thị Yến, Giáo xứ Thái Hà, Hà Nội

1155. Lưu Đại Dương, Giáo xứ Thái Hà, Hà Nội

1156. Lê Thị Nguyên, Giáo xứ Tụy Hiền, Hà Nội

1157. Nguyễn Thị Lam, Giáo xứ Trại Lê, Hà Tĩnh

1158. Trần Thị Ngọc, Giáo xứ Thượng Nậm, Nghệ An

1159. Đặng Thị Tiến, Hà Nội

1160. Nguyễn Văn Kết, Hà Nội

1161. Nguyễn Văn Thinh, Hà Nội

1162. Vũ Thanh Tùng, Hà Nội

1163. Nguyễn Thế Khánh, Hà Nội

1164. Phạm Hoàng Vũ, Hà Nội

1165. Nguyễn Đại Thành, Hà Tĩnh

1166. Nguyễn Thị Mai Hương, Hà Tĩnh

1167. Mai Ánh Hồng, Hà Tĩnh

1168. Trần Cương, Hà Tĩnh

1169. Phạm Ngọc Hoàng, Hà Tĩnh

1170. Phạm Thị Nhung, sinh viên, Hà Tĩnh

1171. Nguyễn Thị Hương, sinh viên, Hà Tĩnh

1172. Nguyễn Xuân Duy, Hà Tĩnh

1173. Hoàng Thị Giang, Hà Tĩnh

1174. Đinh Thị Thùy Dung, Hà Tĩnh

1175. Nguyễn Thị Diệp, Hà Tĩnh

1176. Trần Thị Giang, Hà Tĩnh

1177. Phạm Văn Minh, Hà Tĩnh

1178. Nguyễn Thị Mân, Hà Tĩnh

1179. Nguyễn Thị Hương Mơ, Hà Tĩnh

1180. Nguyễn Quang Tuy, Hà Tĩnh

1181. Lê Hồng Phong, Hà Tĩnh

1182. Đặng Hữu Tiên, Nghệ An

1183. Đặng Đức Tính, Nghệ An

1184. Nguyễn Văn Toàn, Nghệ An

1185. Vũ Hoàng Thế, Nghệ An

1186. Lê Thị Xoan, Nghệ An

1187. Nguyễn Thị Hường, Nghệ An

1188. Mai Văn Linh, Nghệ An

1189. Đinh Công Chính, Nghệ An

1190. Trần Xuân Công, Nghệ An

1191. Nguyễn Thị Thanh, Nghệ An

1192. Lưu Văn Hoàng, Nghệ An

1193. Trần Văn Thành, Nghệ An

1194. Phạm Công Tin, Nghệ An

1195. Trần Thị Nguyệt, Nghệ An

1196. Phạm Hồng Duyên, Nam Định

1197. Vũ Văn Tiếp, Nam Định

1198. Vũ Đức Trung, Nam Định

1199. Nguyễn Văn Hoàng, Nam Định

1200. Đỗ Văn Trung, Nam Định

1201. Ngô Văn Hân, Nam Định

1202. Nguyễn Văn Hải, Nam Định

1203. Nguyễn Văn Bắc, Nam Định

1204. Lê Quang Lượng, Thái Nguyên

1205. Lê Minh Phong, Phú Thọ

1206. Trần Trọng Tuấn, Hải Dương

Đợt 7:

1207. Lữ Phương, nhà nghiên cứu, nguyên Thứ trưởng Bộ Văn hóa Thông tin Chính phủ Cách mạng Lâm thời miền Nam Việt Nam, TP HCM

1208. Huỳnh Phi Lomg, công dân Việt Nam, TP HCM

1209. Huỳnh Phương Liên, GS TS, nguyên Chủ tịch Hội đồng Khoa học công nghệ Vabiotech, Hà Nội

1210. Phạm Thị Trịnh, Đắc Nông

1211. Ngô Văn Đạt, Đắc Nông

1212. Lý Thị Thơm, Đắc Nông

1213. Lê Văn phong, Đắc Nông

1214. Nguyễn Văn Tuynh, Đắc Nông

1215. Lý Văn Quân, Đắc Nông

1216. Triệu Thị Tân, Đắc Nông

1217. Bàn Văn Thắng, Đắc Nông

1218. Trần Văn Chiến, Đắc Nông

1219. Hoàng Văn Trọng, Đắc Nông

1220. Nguyễn Đàm Minh, Đắc Nông

1221. Bùi Đình Long, Đắc Nông

1222. Nông Văn Hiếu, Đắc Nông

1223. Mã Thị Nôm, Đắc Nông

1224. Vi Thị Lố, Đắc Nông

1225. Hoàng Văn Huyên, Đắc Nông

1226. Bùi Thị Hòa, Đắc Nông

1227. Huỳnh Quốc Tuấn, Đắc Nông

1228. Huỳnh Thị Nhi, Đắc Nông

1229. Nông Văn Đức, Đắc Nông

1230. Hoàng Thị Hòa, Đắc Nông

1231. Nông Văn Dũng, Đắc Nông

1232. Bàn Thị Hồng, Đắc Nông

1233. Triệu Mùi Pham, Đắc Nông

1234. Bàn Mùi Diến, Đắc Nông

1235. Triệu Mùi Sỉnh, Đắc Nông

1236. Nông Văn Thịnh, Đắc Nông

1237. Triệu Văn Hùng, Đắc Nông

1238. Triệu Văn Phùng, Đắc Nông

1239. Đăng Quang Phong, Đắc Nông

1240. Nông Văn Tấn, Đắc Nông

1241. Lê Văn Lợi, Đắc Nông

1242. Nông Văn Biết, Đắc Nông

1243. Huỳnh Ngọc Tân, Đắc Nông

1244. Lục Thị Miến, Đắc Nông

1245. Lục Văn Cường, Đắc Nông

1246. Nông Thị Oanh, Đắc Nông

1247. Triệu Văn Đông, Đắc Nông

1248. Nông Văn Long, Đắc Nông

1249. Triệu Văn Tình, Đắc Nông

1250. Hoàng Văn Hải, Đắc Nông

1251. Sầm Đức Anh, Đắc Nông

1252. Nông Văn Nghĩa, Đắc Nông

1253. Tô Doanh Thầm, Đắc Nông

1254. Trần Thị Mỹ Linh, Đắc Nông

1255. Hoàng Văn Nghị, Đắc Nông

1256. Nguyễn Văn Hoài, Đắc Nông

1257. Dương Văn Toàn, Đắc Nông

1258. Điểu Thị Siêu, Đắc Nông

1259. Điểu Vưng, Đắc Nông

1260. Điểu Thị Giai, Đắc Nông

1261. Điểu Khon, Đắc Nông

1262. Thị Ít, Đắc Nông

1263. Thị Palat, Đắc Nông

1264. Thị Pasai, Đắc Nông

1265. Phan Trọng Đại, công dân Việt Nam, kỹ sư, Cộng hòa Czech

1266. Nguyễn Bạch Liên Hương, nội trợ, CHLB Đức

1267. Hong Nguyen, làm việc tai University of Florida, Hoa Kỳ

1268. Nguyễn Thị Hoài Thu, công dân, thành phố Vinh

1269. Ông Văn Duật, kỹ sư cơ khí, công dân Việt Nam, Cộng hòa Czech

1270. Trương Hữu Quý, quản lý nhà hàng, Hà Nội

1271. Văn Đắc An, Hoa Kỳ

1272. Lâm Phước Đông, kỹ thuật viên, Hoa Kỳ

1273. Peter Ng, Australia

1274. Phan Châu Vi Hòa, Freelance Web Developer, TP HCM

1275. Trương Hoài Phước, lao động tự do, Trà Vinh

1276. Phuong Tran, Australia

1277. Phêrô Trần Mạnh Hùng, linh mục, Pháp

1278. Lê Bạch Dương, TS, học giả Fulbright, Viện trưởng Viện Nghiên cứu Phát triển Xã hội, Hà Nội

1279. Vũ Hoàng Tùng, kỹ sư, CHLB Đức

1280. Phan Ha Huy, giảng viên đại học, Tp HCM

1281. Nguyễn Thanh Minh, cử nhân, Hoa Kỳ

1282. Đoàn Công Nghị, Nha Trang

1283. Trần Phước Lộc, bán hàng tự do, TPHCM

1284. Trần Thị Như Thủy, nghiên cứu viên khoa học, Canada

1285. Khúc Hải Vân, Hà Nội

1286. Nguyễn Văn Dương, kỹ sư, Vĩnh Phúc

1287. Nguyễn Thị Mười, nội trợ, T PHCM

1288. Hoàng Quân, sinh viên, Hoa Kỳ

1289. Nguyễn Văn Hương, linh mục, TS, Chánh văn phòng Tòa Giám mục Giáo phận Vinh

1290. Phung Nguyen, Hoa Kỳ

1291. Tran Tram, Hoa Kỳ

1292. Nguyen Ngoc Trung, Hoa Kỳ

1293. Phat Van Nguyen, Hoa Kỳ

1294. Nguyễn Ngọc Minh, nhân viên thiết kế, TP HCM

1295. Nguyễn Ngọc Anh, chủ doanh nghiệp, TP HCM

1296. William Truong, Hoa Kỳ

1297. Phạm Lê Quốc Việt, nghiên cứu sinh, Đại học Freiburg, Thụy Sĩ

1298. Nguyễn Ích Tráng, Bình Định

1299. Phan Thanh Ngà, kỹ sư xây dựng, Giám đốc doanh nghiệp, TP HCM

1300. Khuất Thu Hồng, Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu Phát triển Xã hội, Hà Nội

1301. Nguyễn Hồng Việt, Giám đốc, TP HCM

1302. Giuse Đỗ Văn Tuyến, linh mục, Giám luật, tại Đại Chủng Viện Thánh Giuse, Hà Nội

1303. Trần Quốc Thuận, công nhân hưu trí, Hoa Kỳ

1304. Phạm Đức Chính, nhân viên phân tích, TP HCM

1305. Phung Thi Ly, nghề nghiệp tự do, TP HCM

1306. Đặng Minh Toàn, Software  Engineer, Bình Định

1307. Micae Trần Định, linh mục Giáo phận Vinh, Quản xứ Kẻ Đọng, Hà Tĩnh

1308. Nguyễn Thiện Chí, sinh viên công giáo, Huế

1309. Hoàng Huy, doanh nghiệp nhỏ, Hà Nội

1310. Nguyễn Đào Trường, cán bộ hưu trí, Hải Dương

1311. Hanh Tran, Library Technician, Australia

1312. Jasmine Phuong Tran, sinh viên, Pháp

1313. Tallys Thu Tran, accountant, Pháp

1314. To Minh Chi, hưu trí, Australia

1315. Nguyễn Quang Tuấn, linh mục, Hà Tĩnh

1316. Trần Phương Linh, du học sinh, Anh Quốc

1317. Lê Thị Hồng Thủy, giảng viên Đại học, TP HCM

1318. Phaolô Nguyen Xuan Hoa, linh mục Giáo phận Vinh, Quản xứ kiêm Quản hạt Kỳ Anh, Hà Tĩnh

1319. Nguyen Huu Hinh, công nhân, Hoa Kỳ

1320. Ngô Khiết, TP HCM

1321. Trần Hùng, cựu chiến binh, Bình Dương

1322. Dương Hồng Lam, nguyên cán bộ Ban Tuyên huấn Miền Nam, TP HCM

1323. Nguyễn Huy Châu, kỹ sư, thạc sĩ, Đà Nẵng

1324. Nguyễn Hoành Hùng, kỹ sư, Vũng Tàu

1325. Ha V Chuong, programmer, Australia

1326. Ngô Quốc Sĩ, Hoa Kỳ

1327. Trương Tâm Đạt, kinh doanh, Australia

1328. Biện Xuân Bộ, kỹ sư, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, nguyên Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Công ty, Bắc Ninh

1329. Nguyễn Nhật Khánh, sinh viên, TP HCM

1330. Nguyễn Nhật Trường, sinh viên, TP HCM

1331. Phạm Thanh Liêm, công dân, Vũng Tàu

1332. Trương Toàn Phương, sinh viên, TP HCM

1333. Phêrô Trần Văn Thành, linh mục Quản xứ Kinh Nhuận, Quảng Bình

1334. Mai Quốc Đạt, du học sinh, Nhật Bản

1335. Tôn Thất Quỳnh, Trưởng phòng Xuất nhập khẩu công ty nước ngoài, TP HCM

1336. Nguyễn Nam Thiên, doanh nhân, TP HCM

1337. Do Van Tien, Nhật Bản

1338. Nguyễn Lưu Sơn, giảng viên khoa Toán, Đại học Puerto Rico, Hoa Kỳ

1339. Phạm Xuân Kế, linh mục Quản xứ, Quản hạt Đông Tháp, Nghệ An

1340. Phêrô Trần Phúc Chính, linh mục Giáo phận Vinh

1341. Phan Ngọc Hoà, kỹ sư, Hoa Kỳ

1342. Hoàng Cao Nhân, cử nhân, TP HCM

1343. Trần Trung Giang, luật gia, Hà Nội

1344. Văn Thị Hạnh, TS, TP HCM

1345. Giuse Chu Quang Hai, linh mục Dòng Phanxicô

1346. Phạm Hoài Đức, TS, đã nghỉ hưu, Hà Nội

1347. Phạm Minh Đức, kỹ sư, CHLB Đức

1348. Trần Đức Mai, linh mục nhà thờ An Nhiên, Hà Tĩnh

1349. Nguyen Ba Cuong, giáo viên về hưu, Đồng Nai

1350. Nguyễn Khắc Kế, kỹ sư, Nha Trang

1351. Nguyễn Tiến Tuân, kỹ sư, Hà Nội

1352. Trần Xuân Bình, cán bộ hưu trí, Hà nội

1353. Nguyen Ha Phuong, kinh doanh, Cộng hòa Czech

1354. Nguyễn Hoàng Triêu, sinh viên, Đà Nẵng

1355. Phạm Văn Nhân, công dân Việt Nam, Hàn Quốc

1356. Bùi Khôi Hùng, cán bộ hưu trí, Hà Nội

1357. Antôn Trần Đình Văn, linh mục Quản xứ Mẫu Lâm, Giáo phận Vinh

1358. Vũ Hải Hồng, kỹ sư hưu trí, Pháp

1359. Nguyễn Bá Lợi, giáo viên, TP HCM

1360. Jos Nguyễn Anh Tuấn, linh mục Giáo phận Vinh

1361. Đỗ Đình Tuân, nguyên Phó Hiệu trưởng trường THPT Chí Linh, Hải Dương

1362. Hàn Dũng, giáo viên, Hà Nội

1363. Truong Van Hanh, hưu trí, Pháp

1364. Tran Thi Minh Thy, lao động tự do, Hàn Quoc

1365. Nghiêm Ngọc Trai, kỹ sư, về hưu, Hà Nội

1366. Nguyễn Đình Bá, thạc sĩ, giảng viên, Đà nẵng

1367. Phan Hoàng Tĩnh Xuyên, nhà báo, Đà Lạt

1368. Nguyễn Đức Minh, kinh doanh, TP HCM

1369. Nguyễn Chí Công, kỹ sư, TP HCM

1370. Nguyễn Khoa Hoàng Vũ, kỹ sư, Đà Nẵng

1371. Phan Văn Phong, kỹ sư, Hà Nội

1372. Lê Ngọc Sang, Bình Dương

1373. Phạm Công Cường, TS, nguyên cán bộ Viện Năng lượng Nguyên tử Quốc gia Việt Nam, Hà Nội

1374. Tu Thi Nga, công chức, Canada

1375. Lê Kim Anh, cử nhân, Hà Nội

1376. Tống Ngọc Anh, lập trình viên, Hà Nội

1377. Nguyễn Hồng Hà, TS, CHLB Đức

1378. Jb Nguyễn Duy Khánh, sinh viên, Đà Nẵng

1379. Vương Thiện Đức, bác sĩ thú y, Đồng Nai

1380. Nguyễn Huy Lưu, linh mục Giáo phận Vinh

1381. Tran The Khoa, kinh doanh tự do, Hà Nội

1382. Nguyen Duc Gia, nghề nghiệp tự do, TP HCM

1383. Nguyễn Huy Hiền, linh mục, Quản xứ Mỹ Dụ, Nghệ An

1384. Hoàng Sĩ Hướng, linh mục Quản hạt Cầu Rầm, Nghệ An

1385. Vũ Ngô Đàn, sinh viên, TP HCM

1386. Phạm Đức Quý, chuyên viên, hưu trí, Hà Nội

1387. Trần Tấn Cung, kỹ sư, CHLB Đức

1388. Vũ Đức Hiếu, sinh viên, Nam Định

1389. Thanh Bui, Hoa Kỳ

1390. Dương Khôi Nguyên, giáo viên, Nam Định

1391. Nguyen Dưc Viet, lao động tự do, Nghệ An

1392. Mai Khắc Bân, kỹ sư, cán bộ nghỉ hưu, Hà Nội

1393. Đinh Nam Thành, doanh nhân, Ba Lan

1394. King Song Luong, Na Uy

1395. Vũ Hội, xây dựng, Thanh Hóa

1396. Hoàng Ngọc Quyền, giám đốc, Nghệ An

1397. Trần Thị Quỳnh Trang, sinh viên, Nghệ An

1398. Nguyễn Hữu Bảo, chuyên viên, đã nghỉ hưu, Hà Nội

Đợt 8:

1399. Đặng Quốc Dũng, nguyên cán bộ An ninh T4 (Khu Sài Gòn – Gia Định), TP HCM

1400. Đoàn Phương, nguyên cán bộ Ban Giao bưu Trung ương Cục miền Nam, TP HCM

1401. Viễn Kính, nhà báo, TP HCM

1402. Đỗ Xuân Khôi, TS, Hà Nội

1403. Nguyễn Trọng Tân, kỹ sư, Hà Nội

1404. Nguyễn Tùng Anh, sinh viên, Hà Nội

1405. Giuse Đinh Hữu Thoại, linh mục Dòng Chúa Cứu Thế, TP HCM

1406. Đặng Ngọc Cảnh, sinh viên, TP HCM

1407. Vũ Trọng Tín, thợ cơ khí ô tô, Cộng hòa Czech

1408. Do Huu Thang, sinh viên, Hà Nội

1409. Lê Hải, nhà nhiếp ảnh, Đà Nẵng

1410. Nguyễn Việt Long, dịch giả, biên tập viên, Hà Nội

1411. Nguyễn Thị Lan, Dr, blogger, Hoa Kỳ

1412. Bui Tony, Pháp

1413. Bui Duc Thong, kỹ sư, CHLB Đức

1414. Võ Nhân Trí, TS, kinh tế gia, Pháp

1415. Toi Duong, kinh doanh, Hoa Kỳ

1416. Nguyen Xuan Bach, kỹ sư, CHLB Đức

1417. Nguyễn Thanh Sơn, báo Đàn Chim Việt, www.danchimviet.info, Ba Lan

1418. Nguyễn Vân Muồi, cử nhân, giáo viên, Hoa Kỳ

1419. Nguyễn Văn Hiển, Cộng hòa Hungary

1420. Nguyễn  Hữu  Tiến, Hoa Kỳ

1421. FX. Nguyễn Văn Lượng, linh mục Giáo phận Vinh, Quản xứ Sơn La, Nghệ An

1422. Giuse Nguyễn Xuân Phương, linh mục Giáo phận Vinh, Quản xứ Yên Lĩnh, Nghệ An

1423. Nguyễn Thị Tuyết Xuân, TP HCM

1424. Nguyen Q Minh, công nhân, Hoa Kỳ

1425. Dương Văn Nam, công nhân viễn thông, Ninh Bình

1426. Giuse Nghiêm Văn Sơn, linh mục, Giáo phận Thanh Hóa

1427. Phạm Mạnh Hùng, kỹ sư, Hà Nội

1428. Gioan B Nguyen Dinh Luu, linh mục phụ trách Giáo xứ Trung Hòa, Nghệ An

1429. Nguyễn Quốc Việt Hùng, Hoa Kỳ

1430. Diệp Chí Huy, Đà Nẵng

1431. Mai Dao, công nhân, Hoa Kỳ

1432. Đào Lê Tiến Sỹ, sinh viên, Hà Nội

1433. Nguyễn Văn Đức, du học sinh, Australia

1434. Trịnh Hữu Ý, tư vấn công nghệ thông tin, TP HCM

1435. Lương Châu Phước, cư sĩ Phật Giáo, Canada

1436. Hạ Đình Luân, giáo viên, TP HCM

1437. Bùi Quốc Tuấn, TS, về hưu, Hà Nội

1438. Hoàng Thanh Tâm, kỹ sư, Australia

1439. Nguyễn Cảnh Toàn, TP HCM

1440. Trần Văn Lạc, kỹ sư, TP HCM

1441. Ngo Binh Minh, kỹ sư, Hà Nội

1442. Đào Văn Bính, kỹ sư, Hà Nội

1443. Trần Xuân Toàn, trí thức, Hà Nội

1444. Dương Quốc Huy, cựu chiến binh, Hà Nội

1445. Lê Minh Khôi, cử nhân, Bình Thuận

1446. Nguyễn Tiến Dũng, TS, Ủy viên Ban Chấp hành Hội Tự động hóa Việt Nam, nguyên giảng viên Học viện Kỹ thuật Quân sự, Hà Nội

1447. Lê Minh Cương, nông dân, Tiền Giang

1448. Trần Tuấn Dũng, hưu trí, Canada

1449. Nguyễn Tiến Duyên, sinh viên, Thái Nguyên

1450. Nguyễn Đăng Thùy Ân, dịch thuật, Lâm Đồng

1451. Trịnh H. Triết, kỹ sư, Hoa Kỳ

1452. Võ Toàn Thắng, công chức, luật sư, Đồng Nai

1453. Tạ Trí Hải, nghệ sĩ đường phố, Hà Nội

1454. Lê Gia Khánh, công dân Việt Nam, Hà Nội

1455. Phùng Thị Châm, kỹ sư nghỉ hưu, Hà Nội

1456. Nguyen Le Minh, kỹ sư, TP HCM

1457. Nguyễn Hồng Điệp, công dân Việt Nam, Hà Nam

1458. Nguyễn Văn Tuấn, công dân Việt Nam, Hà Nam

1459. Tuan Dang, kỹ sư, Hoa Kỳ

1460. Nguyễn Duy Hòa, nhân viên kỹ thuật, TP HCM

1461. Lê Triều Quang, hội viên Hội Âm nhạc TP HCM, nhạc sĩ, kỹ sư, TP HCM

1462. Antôn Nguyễn Văn Đính, linh mục, Quản hạt Thuận Nghĩa, Giáo Phận Vinh, Nghệ An

1463. Lê Thế Hiệp, kiến trúc sư, đã nghỉ hưu, Thanh Hoá

1464. Trần Hữu Lực, kỹ sư, TP HCM

1465. Dương Minh Khải, viên chức, Hà Nội

1466. Nguyễn Hữu Phong, thạc sỹ, Hoa Kỳ

1467. Lê Thị Phi, TS, Hà Nội

1468. Hoàng Trung Hoa, linh mục, Quản xứ Làng Nam, Giáo phận Vinh

1469. Lê Trung Kiên, sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam đã phục viên, Yên Bái

1470. Đỗ Đình Hùng, cử nhân, Hà Nội

1471. Nguyễn Thanh Cường, nghề nghiệp tự do, TPHCM

1472. Nguyễn Văn Nghi, TS, Hà Nội

1473. Mai Hiền, nhà báo, TP HCM

1474. Nguyen Quoc Viet, Hà Nội

1475. Nguyễn Văn Dũng, hưu trí, TP HCM

1476. Trần Đình Thắng, cựu giảng viên, TP HCM

1477. Trần Như Lực, kinh doanh, Nha Trang

1478. Đặng Thị Ngọc Hân, học sinh, TP HCM

1479. Nguyễn Hoài Đăng Khoa, sinh viên, TP HCM

1480. Đặng Hồng Hà, Hà Nội

1481. Lương Vĩnh Kim, Đoàn Luật sư TP.HCM, Giám đốc công ty, TP HCM

1482. Đỗ Việt Khoa, người đương thời, Hà Nội

1483. Lý Liêm, Inspector, Chandler, Hoa Kỳ

1484. Hoàng Hưng, kỹ sư, TP HCM

1485. Tạ Đắc Thường, Hà Nội

1486. Hoàng Ngọc Khanh, kỹ sư, Hoa Kỳ

1487. Hoàng Dũng, TP HCM

1488. Chiêu Anh Hải, công dân Việt Nam, TP HCM

1489. Đỗ Ngọc Công, cử nhân, Đồng Nai

1490. Phạm Andrea, sinh viên, CHLB Đức

1491. Nguyễn Đình Hợp, kỹ sư, TP HCM

1492. Lê Viết Tuấn, sinh viên, Nghệ An

1493. Nguyễn Minh Đào, cán bộ hưu trí, An Giang

1494. Nguyễn Hùng, cử nhân, Đồng Nai

1495. Trần Văn Nam, sinh viên mới ra trường, làm nghề tự do, Nghệ An

1496. Đào Quốc Việt, công dân, Hà Nội

1497. Nguyễn Thị Nguyệt, giáo viên tự do, Nghệ An

1498. Le Nguyen Quang, kỹ sư, TP HCM

1499. Khoi Nguyen, thầu khoán, Hoa Kỳ

1500. Nguyễn Minh Hoàn, sinh viên, Pháp

1501. Nguyễn Thế Anh, lao động tự do, Vinh

1502. Nguyễn Thị Mai Hương, nhân viên y tế, Ninh Bình

1503. Bùi Tường Anh, cán bộ về hưu, nguyên chuyên viên Vụ Thẩm định Bộ Kế hoạch & Đầu tư, Hà Nội

1504. Phi Long, nhà báo, TP HCM

1505. Thanh Hà, nhà báo, TP HCM

1506. Nguyễn Nguyên Bình, nhà văn, Hà Nội

1507. Nguyễn Thị Ngọc Trai, nhà văn, Hà Nội

1508. Phạm Lê Chi, TS, Hà Nội

1509. Ngô Thị Kim Thu, thạc sĩ, Hà Nội

1510. Đặng Thái Duy, học sinh, Ninh Thuận

1511. Vũ Trọng Đản, cựu chiến binh, 40 năm tuổi Đảng, chuyên viên chính Đại học Giao thông Vận tải, Hà Nội

1512. Nguyễn Anh Cường, xe ôm, Hà Nội

1513. Nguyễn Hải Yến, Hà Nội

1514. Phạm Phước Nguyên, cán bộ đã nghỉ hưu, Hà Nội

1515. Dieu Longacre, Hoa Kỳ

1516. Trung Trần, cử nhân, Vinh

1517. Hoàng Thị Thanh Nhàn, PGSTS, Hà Nội

1518. Trần Kiên Quyết, Đại tá Cựu chiến binh, Hà Nội

1519. Hoàng Kim Khánh, giáo viên, Huế

1520. Nguyễn Phú Cường, TP HCM

1521. Nguyễn Thị Lan, TP HCM

1522. Nguyễn Thế Việt, sinh viên, Bắc Giang

1523. Nguyễn Văn Cận, Thái Bình

1524. Nguyễn Văn  Chín, Thái Bình

1525. Phạm Thị Cậy, Thái Bình

1526. Nguyễn Thị Tươi, Thái Bình

1527. Vũ Văn Tới, Thái Bình

1528. Nguyễn Văn Oanh, Thái Bình

1529. Nguyễn Thành Ban, Thái Bình

1530. Trần Anh Tuấn, Phú Thọ

1531. Nguyễn Thị Viễn, Phú Thọ

1532. Nguyễn Ngọc Hoá, Thái Bình

1533. Nguyễn Thị Nếp, Thái Bình

1534. Nguyễn Thị Thái, Thái Bình

1535. Phạm Lê Bắc, TP HCM

1536. Phùng Hồng Kổn, giáo viên, Hà Nội

1537. Đỗ Hữu Thạo, cựu giáo chức, cựu chiến binh, Thanh Hóa

1538. Nguyễn Khánh Trung, TS, Pháp

1539. Nguyen Cong Nghia, TS, bác sĩ, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, Hà Nội

1540. Lê Thị Mỹ Tiên, công nhân, Pháp

1541. Nguyen Thanh Trung, Bà Rịa – Vũng Tàu

1542. Phạm Huy Việt, Đại tá về hưu, Hà Nội

1543. Hoang Cuong, hưu trí, CHLB Đức

1544. Minh Trình Nguyễn, cựu chiến binh, nguyên cán bộ nghiên cứu Viện Mác-Lênin Hà Nội, CHLB Đức

1545. Thị Bích Hằng Nguyễn, CHLB Đức

1546. Phêrô Nguyễn Văn Khải, linh mục Dòng Chúa Cứu Thế Việt Nam, sinh viên, Italia

1547. Đặng-Vũ Dzũng, thanh tra Bộ Tư pháp Vương quốc Bỉ, sĩ quan Hoàng gia Vương Quốc Bỉ, hai lần nhận Huy chương Bắc Đẩu Bội Tinh từ nguyên Tổng thống Pháp Jacques Chirac, Bỉ

1548. Trần Đức Chính, nhà báo, Hà Nội

1549. Huynh Long Giang, nghệ sĩ, Hoa Kỳ

1550. Tuan Nguyen, thợ tiện, Hoa Kỳ

1551. Nguyễn Nam Tiến, kiến trúc sư, TP HCM

1552. Tayson DeLengocky, Dr., Clinical Assistant Professor of Surgery at UICMP at Peoria, Hoa Kỳ

1553. Lý Văn Bình, Khánh Hòa

1554. Huỳnh Minh Tú, kinh doanh tự do, CHLB Đức

1555. Phùng Đức Thu, Tổng biên tập Báo điện tử quangda.de Hội Đồng hương Quảng Nam Đà Nẵng tại CHLB Đức

1556. Nguyễn Minh Khanh, kỹ sư, Pháp

1557. Le Huu Hoang Loc, thạc sĩ, Vĩnh Long

1558. Nguyễn Thị Thu Hà, công nhân, Hoa Kỳ

1559. Trần Thị Nga, công dân Việt Nam, Hà Nam

1560. Nguyễn Hữu Điền, nghỉ hưu, Hà Nội

1561. Vũ Luân, kỹ sư, TP HCM

1562. Nguyễn Hữu Thọ, kỹ sư, Hà Nội

1563. Nguyễn Kiên Giang, sáng tác văn chương, TP HCM

1564. Hoàng Thị Tươi, giáo viên, Lạng Sơn

1565. Nguyễn Thị Lan,  tư thương, Hà Nội

1566. Đõ Công Thắng, nghề nghiệp tự do, cựu chiến binh, Hà Nội

1567. Vũ Thach Sơn, cựu chiến binh, Hà Nội

1568. Phạn Thị Bình, cán bộ hưu trí, Hà Nội

1569. Phạm Văn Cần, cán bộ hưu trí, Hà Nội

1570. Phạm Thị Kiệm, cán bộ hưu trí, Hà Nội

1571. Mai Văn Bời, cán bộ hưu trí, Hà Nội

1572. Lê Như Duy, Hà Nội

1573. Chi Tran, kỹ sư, Australia

1574. Nguyễn Văn Tuệ, hưu trí, Qui Nhơn

1575. Nguyễn Quỳnh Hoa, giáo viên, Hà Nội

1576. Nguyễn Hoàng Phương, Thiếu úy quân đội, Hà Nội

1577. Nguyen Duy Toan, Hoa Kỳ

1578. Nguyễn Huyền Trang, thạc sĩ, CHLB Đức

1579. Nguyễn Tiến Hưng, Đồng Nai

1580. Trần Văn Trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Hà Nội

1581. Mai Xuân Dũng, công dân Việt Nam, Hà Nội

1582. Trần Văn Ngọc, giáo viên, Hà nội

1583. Nguyễn Hoàng Anh, kỹ sư, Hà Nội

1584. Hải Triều, bác sĩ, Hà Nội

1585. Trần Thân, kế toán, Hà Nội

1586. Trần Khắc Xuân, giáo viên, Hà Nội

1587. Lê Quốc Quyết, doanh nhân, TP HCM

1588. Phạm Hoàng Phiệt, Giáo sư Y học đã nghỉ hưu, TP HCM

1589. Nguyễn quốc Sỹ, thạc sĩ, Hà Nội

1590. Nguyễn Văn Cung, nhạc sĩ, Thượng tá Quân đội Nhân dân Việt Nam, Hà Nội

1591. Lê Quang Huy, công dân Việt Nam, TP HCM

1592. Nguyễn Thế Hùng, kỹ sư, Australia

1593. Dư Thị Hoàn, nhà thơ, Hải Phòng

1594. Trịnh Hoài Giang, nhà giáo, nhà thơ, Hải Phòng

1595. Phạm Như Hiển, giáo viên, Thái Bình

1596. Gioan Baotixita Nguyen Dinh Thuc, linh mục Giáo phận Vinh, Nghệ An

1597. Vũ Thị Tuyết, giảng viên đại học, Hà Nội

1598. Nguyễn Minh Sơn, công dân Việt Nam, Hà Nội

1599. Trần Văn Toàn, công dân Việt Nam, Hà Nội

1600. Trần Thăng Long, kỹ sư, Bắc Ninh

1601. Nguyễn Thị Thanh Hoa, giáo viên, TP HCM

1602. Nguyen Thi Ngoc Suong, buôn bán, TP HCM

1603. Giuse Nguyễn Viết Nam, linh mục Giáo phận Vinh

1604. Hà Xuân Thông, PGS TS, nguyên Viện trưởng Viện Kinh tế và Quy hoạch Thủy sản, Bộ Thủy sản (cũ), Hà Nội

1605. Ngọ Bình Minh, kỹ sư, Hà Nội

1606. Nguyễn Huy Hoàng, kỹ sư, Hà Nội

1607. Nguyễn Thị Hồng Hà, giáo viên, Hà Nội

1608. Lê Anh Tuấn, kỹ sư, Phú Thọ

1609. Đoàn Viết Hiệp, kỹ sư, Pháp

1610. Nguyễn Quốc Thản, kỹ sư, Nhật Bản

1611. Nguyễn Quốc Túy, cử nhân kinh tế, Trưởng ban điều hành tín dụng, tiền tệ tòa thị chính Thành phố Halle, Chủ tịch Hội Người Việt Nam tại Halle và vùng phụ cận, CHLB Đức

1612. Vũ Trí Loan, TP HCM

1613. Bùi Trọng Tuấn, dược sĩ chuyên khoa 2, Chủ tịch Hội Dược học thành phố Hải Dương, Hải Dương

1614. Nguyễn Đăng Lập, kỹ sư, thành phố Bà Rịa, Bà Rịa – Vũng Tàu

1615. Đinh Văn Minh, linh mục, Quản xứ Yên Hoà, Nghệ An

1616. Nguyễn Hoàng Vinh, kỹ sư, TP HCM

1617. Trần Mạnh Sỹ, nhà báo, Nam Định

1618. Nguyễn Xuân Tùng, TS, Mine Finance Corporation, Hà Nội

1619. Phạm Văn Thắng, nghề nghiệp tự do, Bắc Ninh

1620. Nguyễn Thành Trung, kĩ thuật viên, Bình Dương

1621. Trần Phước Thịnh, giáo viên, Long An

1622. Nguyễn Thị Bích Liên, Hà Nội

1623. Nguyễn Thị Thu, Hà Nội

1624. Nguyễn Tử Bình, Hà Nội

1625. Nguyễn Văn Thắng, Hà Nội

1626. Dương Thị Hoàng, Hà Nội

1627. Nguyễn Văn Vòng, Hà Nội

1628. Dương Văn Sơn, Hà Nội

1629. Nguyễn Thị Hoa, Hà Nội

1630. Nguyễn Thị Tiến, Hà Nội

1631. Nguyễn Văn Diên, Hà Nội

1632. Nguyễn Thị Mười, Hà Nội

1633. Dương Thị Khuê, Hà Nội

1634. Dương Thị Hằng, Hà Nội

1635. Nguyễn Thị Tâm, Hà Nội

1636. Đặng Bá Dư, Hà Nội

1637. Dương Văn Sự, Hà Nội

1638. Dương Thị Tỉnh, Hà Nội

1639. Đặng Đình Thiện, Hà Nội

1640. Nguyễn Thị Thanh, Hà Nội

1641. Nguyễn Thị Thúy, Hà Nội

Đợt 9:

1642. Ngô Quang Kiệt, Tổng Giám mục, nguyên Tổng Giám mục Hà Nội

1643. Vũ Đức Khiển, nguyên Chủ nhiệm Ủy ban Pháp luật Quốc hội, Hà Nội

1644. Nguyễn Long Việt, công dân Hà Nội, Hoa Kỳ

1645. Gioan Maria Nguyễn Văn Hoan, linh mục, Giáo xứ Nghĩa Thành, Giáo phận Vinh

1646. Phạm Văn Phương, kỹ sư, TP HCM

1647. Nguyễn Văn Hớn, nguyên Đại tá kỹ sư, Hà Nội

1648. Nguyễn Võ Văn, giáo viên, Nam Định

1649. Nguyễn Đoàn, nông dân, Phú Thọ

1650. Lê Hồng Quận, TP HCM

1651. Nguyễn Xuân Hòa, giáo viên, Nam Định

1652. Phạm Xuân Sơn, TS, Nga

1653. Vũ Thị Bích, Pháp

1654. Nguyễn Thanh Linh, cử nhân, Dak Lak

1655. Nguyễn Xuân Tiến, kỹ sư, hưu trí, Thụy Sĩ

1656. Cao Thị Nhung, công dân Việt Nam, TP HCM

1657. Dương Giao Ước, cựu giáo viên, Cần Thơ

1658. Nguyễn Thành Trung, công nhân, Bình Dương

1659. Nguyễn Đức Hiền, cử nhân, TP HCM

1660. Trần Năm, hưu trí, TP HCM

1661. Trần Mai Hiền, biên dịch, Hà Nội

1662. Vũ-Đình Bon, TS, Hoa-Kỳ

1663. Nguyễn Lương Thành, Quảng Ngãi

1664. Vũ Thành Hiếu, doanh nhân, TP HCM

1665. Nguyễn Trọng Thủy, lao động tự do, Hà Nội

1666. Đặng Minh Phương, nghề nghiệp tự do, Đồng Nai

1667. Nguyễn Thành Trung, Bà Rịa – Vũng Tàu

1668. Trần Bích Đào, Bà Rịa – Vũng Tàu

1669. Quyen Van Doan, chuyên viên, Hoa Kỳ

1670. Nguyễn Ngọc Trinh, kỹ sư, CHLB Đức

1671. Lê Hoàng, Cộng hòa Czech

1672. Joseph Le, Australia

1673. Đặng Hồng Quân, cử nhân, Hà Nội

1674. Phạm Định, chuyên viên, TP HCM

1675. Tô Đình Đài, hưu trí, Hoa Kỳ

1676. Nguyen Thanh Quang, Hoa Kỳ

1677. Trần Quốc Hùng, cựu giáo viên, TP HCM

1678. Hồ Ngọc Hòa, cử nhân, TP HCM

1679. Nguyễn Văn Thông, sinh viên, Vinh

1680. Nguyễn Như Một, cựu ứng viên Quốc hội khóa 13, Long An

1681. Bùi Vũ Huy Hoàng, kỹ sư, Vũng Tàu

1682. Tiết Hùng Thái, hưu trí, Vũng Tàu

1683. Huỳnh Ngọc Tiến, dược sĩ, Đak Lak

1684. Huỳnh Thị Thu, nhân viên, Đồng Nai

1685. Phạm Thanh Nghiên, Hải Phòng

1686. Lê Bảo Ngọc, y tá, Yên Bái

1687. Lê Gia Quốc Thống, TS, giảng viên University of New South Wales, Australia

1688. Lương Xuân Khánh, hưu trí, Hà Nội

1689. Nguyễn Văn Mạnh, kỹ sư, Đồng Nai

1690. Đặng Văn Hiến, kinh doanh, TP HCM

1691. Đỗ Minh Thư, lập trình viên, TP HCM

1692. Peter Nguyễn Văn Hùng, linh mục, Giám đốc Văn phòng trợ giúp công nhân, cô dâu Việt Nam, Đài Loan

1693. Lý Minh Tú, dược sĩ, Hoa Kỳ

1694. Trần Thiện Kế, kỹ sư, Vũng Tàu

1695. Nguyễn Đăng Quang, Hà Nội

1696. Cao Thanh Hưu, cựu giáo chức, Nam Định

1697. Ngô Xuân Cộng, cựu giáo chức, Nam Định

1698. Mai Thị Thơm, cựu giáo chức, Nam Định

1699. Nguyễn Thị Chắn, cựu giáo chức, Nam Định

1700. Mai Quang Sen, cựu giáo chức, Nam Định

1701. Nguyễn Thụ Khoan, cựu giáo chức, Nam Định

1702. Hoàng Văn Giang, cựu giáo chức, Nam Định

1703. Bùi Trọng Tỉnh, cựu giáo chức, Nam Định

1704. Nguyễn Thị Viển, cựu giáo chức, Nam Định

1705. Pet. K. Nguyễn Duy Khanh, linh mục Giáo phận Vinh

1706. Đào Nhật Đình, chuyên gia tự do, thạc sĩ, Hà Nội

1707. Lê Minh Đức, kỹ sư, Hà Nội

1708. Trần Thái Hoa, kỹ sư, Đồng Nai

1709. Dat Nguyen, kỹ sư, Hoa Kỳ

1710. Vũ Chí Dũng, kỹ sư, Hà Nội

1711. Minh Xuân Nguyễn, sinh viên, Hoa Kỳ

1712. Đinh Ngọc Tú, hướng dẫn viên du lịch, Hà Nội

1713. Trần Minh Hải, linh mục, Hàn Quốc

1714. Lục Duyên Linh, sinh viên, Hoa Kỳ

1715. Antôn Phan Trọng Khánh, Giáo xứ Sơn La, Giáo phận Vinh, Nghệ An

1716. Phero Nguyen Ngoc Giao, linh mục Quản xứ Lãng Điền, Giáo phận Vinh, Nghệ An

1717. Việt Nguyễn, kinh doanh, Cộng hòa Czech

1718. Nguyễn Văn Vũ, sinh viên, Cộng hòa Czech

1719. Ngô Điều, sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam, đã nghỉ hưu, đảng viên Đảng Lao động Việt Nam, Hà Nội

1720. Hoàng Linh, luật sư, Hà Nội

1721. Đặng Thế Hải, nhân viên, Hà Nội

1722. Bùi Đức Dũng, cử nhân, thương binh, Hà Nội

1723. Trần Đình Lợi, sinh viên, Vinh

1724. Nông Văn Trọng, kỹ sư, Cao Bằng

1725. Trần Văn Nhân, họa sĩ, TP HCM

1726. Trương Nguyễn Linh, họa sĩ, TP HCM

1727. Đinh Huyền Hương, giáo viên, TP HCM

1728. Đinh Ngoc Bich, hưu trí, TP HCM

1729. Nguyễn Anh Dũng, nhà giáo, cựu chiến binh, hưu trí, Hà Nội

1730. Ngô Quốc Thái, sinh viên, TP HCM

1731. Nguyễn Văn Kế, cựu chiến binh, dân thường, Đồng Nai

1732. Lê Mạnh Chiến, cán bộ về hưu, Hà Nội

1733. Đỗ Thị Hòa, giáo viên đã nghỉ hưu, Hà Nội

1734. Hoàng Quốc Thành, cử nhân, Hà Nội

1735. Hồ Trung Sĩ, lao động tự do, An Giang

1736. Quang Nguyen, kỹ sư, CHLB Đức

1737. Phạm Xuân Trường, sinh viên, Thái Bình

1738. Phạm Văn Thắng, nghề nghiệp tự do, TP HCM

1739. Nguyễn Xuân Lập, nguyên Phó Chủ tịch Hội Y Dược Việt Nam, Trưởng đoàn sinh viên Phật tử Sài Gòn (trước 1975), TP HCM

Đợt 10:

1740. Lê Hữu Đức, Trung tướng, Hà Nội

1741. Nguyễn Gia Năng, đảng viên, CLB hưu trí, Hà Nội

1742. Lê Ngọc Anh, kỹ sư, Hà Nội

1743. Phạm Trung Hiếu, kinh doanh, TP HCM

1744. Vo Viet Long, TSKH, Pháp

1745. Nguyễn Trọng Thành, Lithuania

1746. Trương Tấn Phát, kinh doanh, Australia

1747. Trần Bích Lệ, kinh doanh, Australia

1748. Nguyễn Việt Hà, kỹ sư, TP HCM

1749. Dương Văn Hiền, công dân, Bình Thuận

1750. Trần Mai Anh, Hà Nội

1751. Quách Hồng Khánh, sinh viên, Hà Nội

1752. Nguyễn Công Khanh, thương gia, Australia

1753. Bùi Hoài Nam, kỹ sư, Hà Tĩnh

1754. Nguyễn Văn Hiếu, TP HCM

1755. Vũ Tuấn, GS TS, Nhà giáo Nhân dân, nguyên Hiệu trưởng trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội

1756. Gioan Bao-ti-xi-ta Hoàng Đông Dương, linh mục Giáo phận Vinh

1757. Trần Thế Phượng, buôn bán, TP HCM

1758. JB. Nguyễn Khắc Bá, linh mục, Giám đốc Đại chủng viện Vinh Thanh

1759. Ngọc Thạch, kỹ sư, TP HCM

1760. Nguyễn Thị Tình, giảng viên, Đại học Đồng Tháp, Đồng Tháp

1761. Phạm Ngọc Côn, PGS TS, nguyên Chủ nhiệm Bộ môn Khoa học quản lý, trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội

1762. Nguyễn Văn Luật, Hoa Kỳ

1763. Cao Văn Hoàng, sinh viên, TP HCM

1764. Lê Đình Lượng, nghề nghiệp tự do, Nghệ An

1765. Nguyễn Duy Trung, nhà giáo nghỉ hưu, Hà Nội

1766. Pham Minh Sơn, Hà Nội

1767. Le Xuan Phuong, kỹ sư, Đà Nẵng

1768. Võ Nguyên Thạch, kiến trúc sư, TP HCM

1769. Lương Văn Vũ, kinh doanh, Hà Nội

1770. Andy Vu, công nhân, Australia

1771. Nguyễn Bá Toàn, kỹ sư, đã nghỉ hưu, Hà Nội

1772. Phùng Mạnh Cường, kỹ sư, CHLB Đức

1773. Phạm Kim Bảng, Trưởng phòng kinh doanh, Bến Tre

1774. Hồ Liên, TS, giảng viên trường Viết văn Nguyễn Du, Đại học Văn hóa Hà Nội, đã nghỉ hưu

1775. Trần Quang Ngọc, nghiên cứu, Hoa Kỳ

1776. Nguyễn Văn Hùng, sinh viên, Hà Tĩnh

1777. Phạm Công Thăng, sinh viên, Hà Tĩnh

1778. Nguyễn Hoàng Diệu, sinh viên, Hà Tĩnh

1779. Đậu Văn Tuấn, sinh viên, Nghệ An

1780. Phan Quang Thuần, sinh viên, Hà Tĩnh

1781. Trần Thị Đào, sinh viên, Nghệ An

1782. Nguyễn Diệu, sinh viên, Nghệ An

1783. Tê-rê-sa Nguyễn Thị Nhã, sinh viên, Nghệ An

1784. Nguyễn Thị Thu, sinh viên, Hà Tĩnh

1785. Maria Nguyễn Hồng Phúc, sinh viên, Nghệ An

1786. Lê Văn Thượng, sinh viên, Hà Tĩnh

1787. Phan Thị Thu, sinh viên, Hà Tĩnh

1788. Lê Thị Mai Lan, sinh viên, Hà Tĩnh

1789. Nguyễn Ngọc Thạch, sinh viên, Hà Tĩnh

1790. Ngô Thị Thanh Ngân, sinh viên, Nghệ An

1791. Trần Thị Thu Hằng, sinh viên, Hà Tĩnh

1792. Phan Thị Vinh, sinh viên, Nghệ An

1793. Lê Thị Kim Loan, sinh viên, Hà Tĩnh

1794. Đặng Thị Tiến, sinh viên, Hà Nội

1795. Nguyễn Thị Liễu, sinh viên, Nghệ An

1796. Nguyễn Thế Tú, sinh viên, Nghệ An

1797. Đào Thị Anh, sinh viên, Vĩnh Phúc

1798. Lê Văn Tú, sinh viên, Nghệ An

1799. Đào Thu Thủy, sinh viên, Vĩnh Phúc

1800. Nguyễn Thị Kim Chi, sinh viên, Hà Tĩnh

1801. Ngô Thị Quyên, sinh viên, Hà Tĩnh

1802. Chu Đình Thanh, sinh viên, Nghệ An

1803. Nguyễn Văn Hồng, sinh viên, Nghệ An

1804. Nguyễn Thế Hùng, sinh viên, Hà Tĩnh

1805. Nguyễn Văn Dũng, sinh viên, Nghệ An

1806. Cao Thị Thịnh, sinh viên, Hà Tĩnh

1807. Lê Văn Quang, sinh viên, Nghệ An

1808. Trần Văn Thiên, sinh viên, Nghệ An

1809. Nguyễn Thị Thủy, sinh viên, Hà Tĩnh

1810. Hoàng Thị Ngọc Mai, sinh viên, Nghệ An

1811. Trần Thị Hiền Vinh, sinh viên, Nghệ An

1812. Hồ Sỹ Long, sinh viên, Nghệ An

1813. Nguyễn Huy Chiến, sinh viên, Hà Tĩnh

1814. Nguyễn Văn Toàn, sinh viên, Nghệ An

1815. Trần Khắc Điệp, sinh viên, Hà Tĩnh

1816. Hoàng Hà Giang, sinh viên, Hà Tĩnh

1817. Lê Danh Thương, sinh viên, Hà Tĩnh

1818. Trương Thị Lý, sinh viên, Nghệ An

1819. Nguyễn Văn Phúc, sinh viên, Hà Tĩnh

1820. Phạm Văn Huấn, sinh viên, Nghệ An

1821. Nguyễn Thị Thuận, sinh viên, Nghệ An

1822. Phạm Văn Đại, sinh viên, Nghệ An

1823. Phạm Thị Thơm, sinh viên, Nghệ An

1824. Nguyễn Văn Hường, sinh viên, Nghệ An

1825. Mạnh Thị Phương Mai, sinh viên, Hà Tĩnh

1826. Đặng Hữu Tuấn, sinh viên, Nghệ An

1827. Lê Văn Ưu, sinh viên, Nghệ An

1828. Lưu Chí Tèo, sinh viên, Nghệ An

1829. Nguyễn Thị Huyền, sinh viên, Nghệ An

1830. Nguyễn Khâm Tính, sinh viên, Nghệ An

1831. Cao Thị Lan, sinh viên, Hà Tĩnh

1832. Phạm Thị Bích Huệ, sinh viên, Hà Tĩnh

1833. Võ Thị Thu Hương, sinh viên, Nghệ An

1834. Phạm Thị Thanh Nga, sinh viên, Nghệ An

1835. Lê Thị Hương, sinh viên, Nghệ An

1836. Trần Thị Mỹ, sinh viên, Nghệ An

1837. Đoàn Thị Nga, sinh viên, Nghệ An

1838. Nguyễn Thị Lan Anh, sinh viên, Nghệ An

1839. Hoàng Thị Hạnh, sinh viên, Nghệ An

1840. Phạm Thị Hường, sinh viên, Nghệ An

1841. Hà Duy Quyết, sinh viên, Hà Tĩnh

1842. Trần Tuấn Vũ, sinh viên, Hà Tĩnh

1843. Trần Văn Viết, sinh viên, Hà Tĩnh

1844. Nguyễn Thúc Ngọc, sinh viên, Nghệ An

1845. Nguyễn Quang Tú, sinh viên, Nghệ An

1846. Nguyễn Xuân Sơn, sinh viên, Nghệ An

1847. Nguyễn Quốc Bằng, sinh viên, Hà Tĩnh

1848. Phạm Văn Sỹ, sinh viên, Nghệ An

1849. Nguyễn Thị Ngọc, sinh viên, Nghệ An

1850. Lê Mai Ca, sinh viên, Nghệ An

1851. Nguyễn Xuân Hải, sinh viên, Nghệ An

1852. Đinh Duyên, sinh viên, Hà Nam

1853. Trần Thị Vui, sinh viên, Nam Định

1854. Đào Thị Ngọc, sinh viên, Vĩnh Phúc

1855. Nguyễn Thị Kiều, sinh viên, Vĩnh Phúc

1856. Nguyễn Kim Vọng, sinh viên, Vĩnh Phúc

1857. Phạm Văn Lượng, sinh viên, Nghệ An

1858. Phạm Thị Dung, sinh viên, Nghệ An

1859. Hoàng Đức Thành, sinh viên, Nam Định

1860. Cao Văn Đồng, sinh viên, Hà Tĩnh

1861. Nguyễn Thị Hương, sinh viên, Nghệ An

1862. Hoàng Đức Danh, sinh viên, Nghệ An

1863. Nguyễn Công Bắc, nghề nghiệp tự do, Vinh

1864. Nguyễn Hữu Trung, công dân Việt Nam, kỹ sư, Hà Nội

1865. Truong The Minh, Hoa Kỳ

1866. Trịnh Trọng Thủy, đảng viên đã bỏ sinh hoạt 3 năm nay, cựu cán bộ VietinBank, Hà Nội

1867. Hoàng Mạnh Cường, giáo viên, Nam Định

1868. Trần Anh Dũng, kỹ sư, Hà Nội

1869. Trần Văn Nam, Hải Dương

1870. Hà Minh Phượng, kỹ sư, CHLB Đức

1871. Pham Tuan Tu, họa sĩ, Hà Nội

1872. Đặng Thanh Quý, nhân viên, Hoa Kỳ

1873. Lê Nguyên Long, Đại học Quốc gia Hà Nội

1874. Nguyễn Xuân Long, Đại học Michigan, Hoa Kỳ

1875. Peter Ho, TP HCM

1876. Nguyen Van Danh, TP HCM

1877. Hien Anh, Hoa Kỳ

1878. Nguyen Minh Diep, Logistic officer, Australia

1879. Trần Thị Mộng Thu, nội trợ, TP HCM

1880. Phan Thanh Bình, Hoa Kỳ

1881. Châu Ngô, Hoa Kỳ

1882. Lê Xuân, cựu học sinh Phan Châu Trinh, kỹ sư, Đà Nẵng

1883. Le Cong Qui, kỹ sư, TP HCM

1884. Trần Châu, sinh viên, TP HCM

1885. Thu San Nguyễn Thế Hùng, TS, Viện Vật lý, Hà Nội

1886. Nguyễn Quang Vinh, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, Hà Nội

1887. Đinh Nguyên Tùng, nghiên cứu viên, Viện Hóa, Singapore

1888. Nguyễn Xuân Cường, giảng viên, Huế

1889. Hà Quốc Nam, cử nhân, Bến Tre

1890. Mai Thanh Bình, cử nhân, TP HCM

1891. Lê Hồng Sơn, kỹ sư, Bình Dương

1892. Ngô Quốc Thanh, kỹ sư, Hà Nội

1893. Phạm Bá Quế, linh mục Giáo phận Hà Nội

1894. Lê Minh Tâm, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, hưu trí, Thái Bình

1895. Bùi Ngọc Kết, kinh doanh, TP HCM

1896. Đào Thị Phán, nghỉ hưu, Hà Nội

1897. Bùi Chát, nhà xuất bản Giấy Vụn, TP HCM

1898. Hoàng Ngọc Cầm, TSKH, Hà Nội

1899. Nguyễn Thượng Thành, Hà Nội

1900. Vũ Văn Sim, nghề nghiệp tự do, Đồng Nai

1901. Nguyễn Kiến Phước, nhà báo, TP HCM

1902. Nguyễn Văn Vinh, linh mục Quản hạt Văn Hạnh, Giáo phận Vinh

1903. Trần Việt Hoàng, chuyên gia khoa học, Hoa Kỳ

1904. Nguyễn Đình Khuyến, họa sĩ, Hà Nội

1905. Đào Việt Dũng, dân thường, Hà Nội

1906. Nguyễn Tiến Chinh, bác sĩ, cán bộ nhà nước, Đak Lak

1907. Đoàn Khôi, cựu sĩ quan Việt Nam Cộng hòa của miền Nam trước 1975, Hoa Kỳ

1908. Francois Xavier Nguyễn Đình Tùng, giáo dân, TP HCM

1909. Nguyễn Hồng Lĩnh, Hoa Kỳ

1910. Võ Đoàn Phong, chuyên viên, TP HCM

1911. Lữ Quỳnh, nhà văn, Hoa Kỳ

1912. Tran Van Loc, kỹ sư, Australia

1913. Tran Ngoc Suong, hưu trí, Australia

1914. Trần Đình Sơn Cước, nguyên hội viên Hội Luật gia thành phố Hồ Chí Minh, Hoa Kỳ

1915. Trần Ngọc Thạch, bán bánh mì vỉa hè, TP HCM

1916. Đào Tấn Anh Trúc, thợ điện, Pháp

1917. Dương Thế Tuyền, cựu giáo chức, Nam Định

1918. Lê Văn Quyền, cựu giáo chức, Nam Định

1919. Dương Mạnh Tới, cựu giáo chức, Nam Định

1920. Nguyễn Thị Nhài, cựu giáo chức, Nam Định

1921. Dương Văn Tưu, cựu giáo chức, Nam Định

1922. Nguyễn Văn Hội, cựu giáo chức, Nam Định

1923. Nguyễn Xuân Nghĩa, kỹ sư, Hải Dương

1924. Hoàng Nguyễn Thụy Khê, TP HCM

1925. Hoàng Linh Mục, Hà Nội

1926. Hoàng Thị Mỹ Linh, sinh viên, Giáo phận Vinh

1927. Lê Trần Linh, thợ điện, TP HCM

1928. Nguyễn Hữu Giải, linh mục Tổng Giáo phận Huế, Quản xứ An Bằng, Thừa Thiên-Huế

1929. Phan Văn Lợi, linh mục thuộc Giáo phận Bắc Ninh, thành phố Huế

1930. Nguyễn Kinh Đức Thắng, sinh viên, Hà Nội

1931. Vu Van Thiem, kỹ sư, TP HCM

1932. Gioanna Hoàng Thị Mỹ Linh, sinh viên, Giáo phận Vinh

1933. Phạm Văn Hội, TS, Đại học Nông nghiệp Hà Nội

1934. Paul Hồ Văn Nam, sinh viên, Hà Nội

1935. Vũ Ngọc Sửu, TP HCM

1936. Lê Văn Thảo, sinh viên, lưu học sinh lại Cộng hòa Liên bang Nga

1937. Dương Thanh Sơn, cựu sĩ quan Việt Nam Cộng hòa của miền Nam trước 1975, Australia

1938. Trần Đình Phương, Hoa Kỳ

1939. Hoàng Thùy Khen, Hoa Kỳ

1940. Ngô Ngọc Hân, kỹ sư, TP HCM

1941. Đàm Minh Tuấn Anh, sinh viên, Hà Nội

1942. Nguyễn Thanh Nga, MBA, Hà Nội

1943. Nguyễn Thanh Hải, kỹ sư, Huế

1944. Nguyễn Thanh Sơn, kỹ sư, Hà Nội

1945. Thái Văn Đô, Hoa Kỳ

1946. Nguyễn Thanh Nhàn, cử nhân, Nam Định

1947. Vũ Hồng Phong, Tp HCM

1948. Chu Quốc Khánh, kỹ sư, Hà Nội

1949. Phạm Văn Trí, công nhân, Hà Nội

1950. Đặng Văn Lớp, công dân, Long An

1951. Trần Minh Vỹ, TP HCM

1952. Ho Xuan Khanh, sĩ quan quân đội, Hà Nội

1953. Ta Xuan Quang, giáo dân, Đak Nông

1954. Ta Xuan Que, lái xe, Đak Nông

1955. Hàn Khánh, kỹ sư, Hà Nội

1956. Vũ Anh Tuấn, kỹ sư, Hà Nội

1957. Nguyễn Quang Đạo, cựu chiến binh, Hà Nội

1958. Tạ Văn Hải, sinh viên, Nghệ An

1959. Trần Quốc Hưng, Đồng Nai

1960. Hà Hoàng Nhật Lệ, sinh viên, Vinh

1961. Ngô Minh Danh, công dân Việt Nam, TP HCM

1962. Phạm Thị Nết, nội trợ, Hoa Kỳ

1963. Võ Thị Hoài Phương, sinh viên, Hoa Kỳ

1964. Võ Thị Thùy Dung, y tá, Hoa Kỳ

1965. Yên Nguyễn, học sinh, Hoa Kỳ

1966. Nguyễn Trung Thông, Hoa Kỳ

1967. Nguyễn Trung Kiên, Hoa Kỳ

1968. Nguyen Tuan Hiep, Nghệ An

1969. Lưu Trung Tuyên, TS, CHLB Đức

1970. Nguyễn Đắc Lộc, kỹ sư, Đà Nẵng

1971. Trần Thị Mai, Australia

1972. Đinh Văn Khoa, nông dân, Hà Tĩnh

1973. Đinh Thị Phương, nông dân, Hà Tĩnh

1974. Trần Quang Hưng, Phó Phòng kinh doanh, Đồng Tháp

1975. Nguyễn Đức Giang, kinh doanh, Thanh Hóa

1976. Trần Đức Hà, chủng sinh, Giáo phận Vinh

1977. Lê Mai Anh, luật gia, Hà Nội

 

Đợt 11:

1978. Ngô Thị Chỉ, nữ tu Công giáo, Hà Nội

1979. Nguyễn Thị Hồng, nữ tu Công giáo, Hà Nội

1980. Bùi Thị Hồng, nữ tu Công giáo, Hà Nội

1981. Nguyễn Thị Điện, nữ tu Công giáo, Hà Nội

1982. Nguyễn Thị Hằng, nữ tu Công giáo, Hà Nội

1983. Nguyễn Thị An, nữ tu Công giáo, Hà Nội

1984. Kiều Thị Khuy, nữ tu Công giáo, Hà Nội

1985. Phạm Thị Huyền, nữ tu Công giáo, Hà Nội

1986. Nguyễn Thị Kim Liên, nữ tu Công giáo, Hà Nội

1987. Mai Thị Nguyệt, nữ tu Công giáo, Hà Nội

1988. Đặng Thị Tiếp, nữ tu Công giáo, Hà Nội

1989. Trần Thị Thu Hà, nữ tu Công giáo, Hà Nội

1990. Trần Thị Oanh, nữ tu Công giáo, Hà Nội

1991. Trần Thị Kim Oanh, nữ tu Công giáo, Hà Nội

1992. Nguyễn Thị Hợi, nữ tu Công giáo, Hà Nội

1993. Phạm Thị Xuyên, nữ tu Công giáo, Hà Nội

1994. Trần Thị Trang, nữ tu Công giáo, Hà Nội

1995. Đặng Thị Huế, nữ tu Công giáo, Hà Nội

1996. Nguyễn Thị Yên, nữ tu Công giáo, Hà Nội

1997. Bùi Thị Hương, nữ tu Công giáo, Hà Nội

1998. Trần Thị Thu, nữ tu Công giáo, Hà Nội

1999. Nguyễn Thị Thỏa, nữ tu Công giáo, Thái Nguyên

2000. Đỗ Thị Duyên, nữ tu Công giáo, Hà Nội

2001. Nguyễn Thị Hiền, nữ tu Công giáo, Hà Nội

2002. Trần Thị Hương, nữ tu Công giáo, Thái Bình

2003. Nguyễn Thị Đảng, nữ tu Công giáo, Hà Nội

2004. Đặng Thị Hương, nữ tu Công giáo, Hà Nội

2005. Trịnh Thị Hoa, nữ tu Công giáo, Hà Nội

2006. Nguyễn Thị Hải Yến, nữ tu Công giáo, Hà Nội

2007. Trần Thị Bích, nữ tu Công giáo, Hà Nội

2008. Nguyễn Thị Kiều, nữ tu Công giáo, Hà Nội

2009. Bùi Thị Hoài Phượng, nữ tu Công giáo, Hà Nội

2010. Trần Thị Hoa, nữ tu Công giáo, Hà Nội

2011. Vũ Thị Cúc, nữ tu Công giáo, Hà Nội

2012. Nguyễn Thị Vy, nữ tu Công giáo, Hà Nội

2013. Nguyễn Thị Phượng, nữ tu Công giáo, Hà Nội

2014. Lê Thị Thanh Nga, nữ tu Công giáo, Hà Nội

2015. Nguyễn Thị Linh, nữ tu Công giáo, Hà Nội

2016. Đỗ Thị Hướng, nữ tu Công giáo, Hà Nội

2017. Trần Thị Thắm, nữ tu Công giáo, Hà Nội

2018. Tạ Thị Thúy, nữ tu Công giáo, Phú Thọ

2019. Bùi Thị Hồng, nữ tu Công giáo, Thái Bình

2020. Trương Thị Nhận, nữ tu Công giáo, Thái Bình

2021. Phạm Thị Chín, nữ tu Công giáo, Hà Nội

2022. Trần Thị Dương, nữ tu Công giáo, Hà Nội

2023. Nguyễn Thị Loan, nữ tu Công giáo, Hà Nội

2024. Phạm Thị Hải, nữ tu Công giáo, Hà Nội

2025. Nguyễn Thị Ngân, nữ tu Công giáo, Hà Nội

2026. Nguyễn Thị Lương, nữ tu Công giáo, Hà Nội

2027. Đặng Thị Làn, nữ tu Công giáo, Hà Nội

2028. Nguyễn Thị Nụ Hoa, nữ tu Công giáo, Hà Nội

2029. Đặng Thị Lan, nữ tu Công giáo, Hà Nội

2030. Nguyễn Thị Mỹ, nữ tu Công giáo, Hà Nội

2031. Nguyễn Thị Hiên, nữ tu Công giáo, Hà Nội

2032. Bùi Ánh Tuyết, nữ tu Công giáo, Hà Nội

2033. Trần Thị Hải, nữ tu Công giáo, Thái Bình

2034. Nguyễn Văn Chiến, tu sĩ Công giáo, Hà Nội

2035. Nguyễn Đình Danh, công dân, Đak Lak

2036. Nguyễn Ngọc Kiệm, doanh nghiệp, TP HCM

2037. Nguyễn Quang Thạch, người khởi tạo và thực hiện chương trình sách hóa nông thôn Việt Nam, đảng viên, Hà Tĩnh

2038. Vũ Khánh Thành, MPhil – MBE (Huân Chương Nữ Hoàng Anh), cựu Nghị viên Thành phố Hackney London, Anh

2039. Quách Trung Phong, dược sĩ, TP HCM

2040. Trần Thị Hiền Chi, học sinh, Hà Nội

2041. Vu Quang Quynh, Hàn Quốc

2042. Nguyễn Huỳnh Thuật, nhóm “Yêu quý Bảo vệ Cát Tiên”, Đồng Nai

2043. Dinh Tri, hưu trí, Hoa Kỳ

2044. Dang Thi Di, công nhân, Hoa Kỳ

2045. Dinh Hong Phuc, sinh viên, Hoa Kỳ

2046. Dinh Tai Duc, sinh viên, Hoa Kỳ

2047. Dinh Quang Minh, sinh viên, Hoa Kỳ

2048. Dinh Doan Trang, sinh viên, Hoa Kỳ

2049. Dinh Mai Anh, sinh viên, Hoa Kỳ

2050. Phan Thi Uyen, công nhân, Hoa Kỳ

2051. Nguyen Thi Thu Cuc, Hoa Kỳ

2052. Pham Van Luat, Hoa Kỳ

2053. Nguyễn Lê Hùng, nghiên cứu sinh, Pháp

2054. Võ Hữu An Khương, Accountant, Hoa Kỳ

2055. Nguyen Thi Nga, công dân Việt Nam, TP HCM

2056. Ngũ Thành Miễu, bộ đội hưu trí, TP HCM

2057. Nguyen Tuan Huy, nghề nghiệp tự do, TP HCM

2058. Ngô Văn Hoa, bác sĩ, Đà Nẵng

2059. Nguyễn Thị Kim Thủy, kế toán, Đà Nẵng

2060. Lê Văn Dũng, cử nhân, Ninh Thuận

2061. Nguyễn Duy Dương, kỹ sư, TP HCM

2062. Võ Hồng Phan, cựu chiến binh, thương binh 2/4, Hà Tĩnh

2063. Nguyễn Vĩnh Tuyên, kỹ sư, Tuyên Quang

2064. Nguyễn Văn Lân, kỹ sư, TP HCM

2065. Chu Minh Trang, nhân viên, Đồng Nai.

2066. Nguyễn Thế Thắng, giám đốc, Hà Nội

2067. Lê Anh Nam, kỹ sư, TP HCM

2068. Trương Minh Đức, ký giả tự do, Bình Dương

2069. Trần Hữu Giác, nông dân, Hà Nam

2070. Đinh Văn Khôi, giám đốc, Hà Nội

2071. Nguyen Cong Sinh, cán bộ hưu trí, Hà Nội

2072. Nguyễn Thị Linh, nhân viên, Hà Nội

2073. Trần Văn Thuyên, nhân viên, Hà Nội

2074. Đặng Thị Thu Hường, nhân viên, Hà Nội

2075. Ngô Thị Hường, nhân viên, Hà Nội

2076. Lê Quốc Phương, kĩ thuật điện, Đồng Nai

2077. Nguyễn Thanh Thảo, công nhân, Đồng Nai

2078. Phạm Xuân Hưng, trình dược viên, Hà Nam

2079. Nguyễn Tường Mân, kỹ sư, TP HCM

2080. Nguyễn Đình Tân, xây dựng, Hoa Kỳ

2081. Nguyễn Cao Hùng, giáo viên, TP HCM

2082. Phong Trần, kế toán, Nam Định

2083. Truong Dang, kỹ sư, hưu trí, TP HCM

2084. Pierre Darriulat, GS, Viện Vật lý, Hà Nội

2085. Nguyễn Viết Hải, cựu chiến binh, Nghệ An

2086. Lê Văn Đông, công dân, Đà Lạt

2087. Tran Quang Vinh, kỹ sư, Hà Nội

2088. Nguyễn Như Hùng, kỹ sư, TP HCM

2089. Nguyễn Thanh Lê, kỹ sư, Nha Trang

2090. Đỗ Thanh Phùng, kỹ sư, Nam Định

2091. Nguyễn Công Thân, Bà Rịa -Vũng Tàu

2092. Phạm Thắng Lợi, cựu chiến binh, Vinh

2093. Phan Văn Tráng, kỹ sư, TP HCM

2094. Nguyễn Thành Chiến, công dân Việt Nam, nghiên cứu sinh tại CHLB Đức

2095. Giuse Nguyễn Văn Hiếu, kế toán trưởng, Thái Bình

2096. Nguyễn Văn Hiếu, kỹ sư, Vũng Tàu

2097. Trần Minh Hải, kỹ sư, Hưng Yên

2098. Nguyen Sy Nhat, nghề nghiệp tự do, Nghệ An

2099. Thomas Việt, phóng viên Truyền Thông Chúa Cứu Thế Việt Nam

2100. Phạm Anna, sinh viên, CHLB Đức

2101. Phạm Paul, sinh viên, CHLB Đức

2102. Trần Thị Hương, công nhân, CHLB Đức

2103. Trần Văn Hải, huấn luyện viên bóng đá, TP HCM

2104. Nguyễn Thị Thuyên, sinh viên, Giáo phận Vinh

2105. Huỳnh Bá Hải, nhà báo tự do, Na Uy

2106. Nguyễn Phúc Thành, dịch giả, TP HCM

2107. Nguyễn Bắc Hà, công dân Việt Nam, Huế

2108. Nguyễn Văn Tuấn, TP HCM

2109. Nguyễn Vũ, TS, giảng viên, TP HCM

2110. Nguyễn Hữu Hồ Anh, sinh viên, Hà Nội

2111. Giuse Nguyễn Ngọc Ngữ, linh mục, thuộc Giáo phận Vinh, Quản xứ Đồng Lèn, Nghệ An

2112. Mai Văn Lương, hướng dẫn viên du lịch, Giáo phận Vinh

2113. Jb Nguyễn Văn Mận, nghề nghiệp tự do, Hà Tĩnh

2114. Nguyễn Dương, TP HCM

2115. Phan Thị Thúy, buôn bán tự do, Hưng Yên

2116. Nguyễn Duy Tú, kỹ sư, Thái Bình

2117. Phạm Cường, đạo diễn phim, CHLB Đức

2118. Tran Van Song, CHLB Đức

2119. Nguyen Quoc Huy, Hoa Kỳ

2120. Nguyen Khac Chinh, kỹ sư, du học sinh, Hoa Kỳ

2121. Nguyễn Tuấn, công nhân, TP HCM

2122. Bùi Thu Hường, nội trợ, TP HCM

2123. Nguyễn Viết Tấn, chuyên viên, Hoa Kỳ

2124. Lâm Hùng, PhD, Statistician, Hoa Kỳ

2125. Hoàng Mạnh Toàn, quản trị mạng, Hà Nội

2126. Nguyễn Văn Thắng, cơ khí chế tạo máy, CHLB Đức

2127. Trần Trọng Yên, kỹ sư, CHLB Đức

2128. Le Duc Lap, CHLB Đức

2129. Nguyễn Đình Tâm, kỹ sư, TP HCM

2130. Teresa Đặng T Mỹ Tiên, bán hàng, TP HCM

2131. Vũ Trung Đồng, kỹ sư, TP HCM

2132. Dương Tùng, nông dân, Bình Dương

2133. Vũ Sinh Hiên, nhà nghiên cứu, TP HCM

2134. Đào Thế Long, TS, giảng viên đại học, TP HCM

2135. Đỗ Như Hằng, Canada

2136. Phạm Khắc Hưng, lập trình viên, TP HCM

2137. Phêrô Trần Đình Lai, linh mục, Quản xứ Hoà Thắng, Hà Tĩnh

2138. Trần Đình Bé, kỹ sư, Quảng Ngãi

2139. Nguyễn Văn Trúc, công nhân, Thái Bình

2140. Nguyễn Xuân Thu, kỹ sư, Hà Nội

2141. Nguyễn Hữu An, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, Vũng Tàu

2142. Lê Xuân Tịnh, kỹ sư, Đà Nẵng

2143. Nguyen Huu Tri, kỹ sư, Singapore

2144. Nguyễn Vĩnh, nông dân, Thừa Thiên

2145. Hoàng Xuân Ý, kỹ sư, Nghệ An

2146. Hà Quốc Anh, phụ trách kế toán và Tài chính, Singapore

2147. Vo Thi Huong, hưu trí, Hà Nội

2148. Trần Nam Hương, thượng tá Quân đội Nhân dân đã về hưu, Hà Nội

2149. Lê Thành Lâm, TSKH, Anh Quốc

2150. Vũ Công Hoan, cán bộ quân đội nghỉ hưu, hội viên Hội Cựu chiến binh, nhà văn, dịch giả của Hội Nhà văn Việt Nam, Hà Nội

2151. Trịnh Văn Trông, kỹ sư, Nghệ An

2152. Nguyễn Đức Nhơn, Nghệ An

2153. Hoàng Văn Linh, Đắc Nông

2154. Bế Thị Thêm, Đắc Nông

2155. Long Thị Canh, Đắc Nông

2156. Long Văn Đô, Đắc Nông

2157. Lục Thị Khâm, Đắc Nông

2158. Hứa Thị Lý, Đắc Nông

2159. Lý Thị Sinh, Đắc Nông

2160. Ma Thị Niên, Đắc Nông

2161. Ma Văn Đỏ, Đắc Nông

2162. Hà Văn Cường, Đắc Nông

2163. Trần Văn Tú, Đắc Nông

2164. Hà Văn Vương, Đắc Nông

2165. Long Văn Păng, Đắc Nông

2166. Hà Văn Được, Đắc Nông

2167. Nguyễn Thị Hoa, Đắc Nông

2168. Đàm Văn Ngoan, Đắc Nông

2169. Hoàng Ngọc Len, Đắc Nông

2170. Đàm Văn Dương, Đắc Nông

2171. Lưu Kim Lan, Đắc Nông

2172. Trần Thị Huỳnh Mai, Bình Dương

2173. Vũ Thị Hải, Ninh Bình

2174. Trần Mỹ Dung, Hưng Yên

Đợt 12:

2175. Lê Danh Duẩn, công nhân, Hà Nội

2176. Nguyễn Thị Thanh Hiền, bác sĩ, Hà Nội

2177. Lại Thị Oanh, kế toán, Nam Định

2178. Nguyễn Thị Thu Hà, kế toán, Hà Nam

2179. Cương Cao Sơn, kiến trúc, Nam Định

2180. Vũ Thị Hạt, lao động phổ thông, Nam Định

2181. Nguyễn Xuân Tú, hưu trí, Thái Bình

2182. Nguyễn Văn Hiệp, lao động phổ thông, Nam Định

2183. Lương Ngọc Quốc, kỹ sư, Thanh Hóa

2184. Nguyễn Văn Định, lập trình viên, Nghệ An

2185. Lăng Minh Quyền, xây dựng, Thái Bình

2186. Trần Kiều Giang, giáo viên, Hà Nội

2187. Nguyễn Quang Hưng, xây dựng, Hà Nội

2188. Vũ Xuân Đỉnh, kinh doanh, Hà Nội

2189. Nguyễn Thị Thu Huệ, nghề tự do, Hà Nội

2190. Ngô Văn Thuận, kỹ sư, Nam Định

2191. Nguyễn Khắc Hợp, quản lý dự án, Thái Bình

2192. Trần Văn Tuấn, công nhân, Thái Bình

2193. Nguyễn Thị Hương, quản lý, Bắc Giang

2194. Nguyễn Thiên Linh, kinh doanh, Hà Nội

2195. Đỗ Văn Minh, nghề tự do, Nam Định

2196. Phạm Văn Ninh, công nhân, Nam Định

2197. Phạm Văn Thủy, công nhân, Hà Nội

2198. Trần Duy Hướng, kỹ sư, Ninh Bình

2199. Phạm Anh Tuấn, công nhân, Hà Nội

2200. Nguyễn Thị Nhung, nghề tự do, Nam Định

2201. Nguyễn Thị Huệ, kinh doanh, Hà Nội

2202. Trần Ánh, sinh viên, Nghệ An

2203. Lưu Cao Thanh, sinh viên, Đắc Lắc

2204. Nguyễn Văn Chiến, công nhân, Hà Tĩnh

2205. Đặng Thị Hồng, nghề tự do, Hà Tĩnh

2206. Trần Quang Trung, nghề tự do, Nam Định

2207. Phạm Diên, nghề tự do, Nam Định

2208. Đào Thị Loan, nhân viên văn phòng, Hà Nội

2209. Nguyễn Thị Minh, lao động phổ thông, Phú Thọ

2210. Nguyễn Thị Liên, lao động phổ thông, Ninh Bình

2211. Ngô Văn Võ, sinh viên, Hà Nam

2212. Nguyễn Văn Quang, sinh viên, Nam Định

2213. Vũ Thị Phương, sinh viên, Nam Định

2214. Nguyễn Kim Ca, kế toán, Hà Nội

2215. Nguyễn Thị Loan, nghề tự do, Hà Nội

2216. Trần Thị Hường, sinh viên, Hà Nội

2217. Dương Thị Lan, sinh viên, Hà Nội

2218. Tạ Thị Thuận, lao động phổ thông, Hưng Yên

2219. Nguyễn Thị Mai, nhân viên văn phòng, Thái Nguyên

2220. Nguyễn Thị Dung, nội trợ, Hà Nội

2221. Nguyễn Thị Đam, sinh viên, Hà Nội

2222. Nguyễn Quốc Tuấn, giáo viên, Hải Dương

2223. Đinh Ngọc Hứa, giám sát thi công, Nam Định

2224. Hoàng Văn Tập, kinh doanh, Thái Bình

2225. Trần Thị Trinh, kinh doanh, Hải Dương

2226. Đinh Việt Anh, nhạc công, Quảng Ninh

2227. Vũ Thị Hương, kế toán, Thái Bình

2228. Đặng Ngọc Trinh, nghề tự do, Nam Định

2229. Bùi Thị Rằng, nghề tự do, Hà Nội

2230. Trần Quỳnh Anh, sinh viên, Hà Tĩnh

2231. Phạm Công Thuận, kiến trúc sư, Hà Nội

2232. Đỗ Văn Khang, hưu trí, Hà Nội

2233. Phạm Văn Đệ, sinh viên, Hà Nội

2234. Phan Văn Nghĩa, kinh doanh, Nghệ An

2235. Trần Thị Nhung, sinh viên, Phú Thọ

2236. Nguyễn Vân Anh, sinh viên, Phú Thọ

2237. Phan Xuân Hào, nhân viên văn phòng, Nghệ An

2238. Lê Anh Đức, sinh viên, Hà Tĩnh

2239. Nguyễn Đức Tình, xe ôm, Hưng Yên

2240. Nguyễn Văn Minh, lao động phổ thông, Hưng Yên

2241. Nguyễn Văn Mậu, kinh doanh, Hà Nội

2242. Lưu Văn Luân, kinh doanh, Hà Nội

2243. Đặng Văn Quang, công nhân, Nam Định

2244. Đoàn Thị Thu, thợ may, Nam Định

2245. Nguyễn Huy Tưởng, lái xe, Nam Định

2246. Đào Duy Linh, kinh doanh, Quảng Ninh

2247. Đặng Văn Thọ, sinh viên, Nam Định

2248. Đặng Văn Quân, nhân viên văn phòng, Nam Định

2249. Phạm Thùy Linh, sinh viên, Thái Bình

2250. Nguyễn Văn Thành, kinh doanh, Hà Nội

2251. Trần Văn Việt, kỹ sư, Hà Nội

2252. Trần Văn Điều, công nhân, Hà Nội

2253. Bùi Thị Ngọc Lan, công nhân, Nam Định

2254. Vũ Văn Tường, công nhân, Ninh Bình

2255. Đặng Thị Quỳnh, nhân viên văn phòng, Hà Nội

2256. Trần Hằng Ngân, giáo viên, Hà Nội

2257. Lê Thị Quy, nghề tự do, Hà Nội

2258. Nguyễn Bá Quang, nghề tự do, Hà Nội

2259. Nguyễn Văn Quang, xây dựng, Hà Nội

2260. Lê Viết Quang, nhân viên kinh doanh, Hà Nội

2261. Nguyễn Thị Phúc, công nhân, Hà Nội

2262. Nguyễn Văn Lộc, kỹ sư, Hà Nội

2263. Hà Thị Nữ, nhân viên văn phòng, Thái Bình

2264. Nguyễn Văn Đức, nghề tự do, Thái Bình

2265. Nguyễn Thế Huyên, kinh doanh, Nam Định

2266. Nguyễn Thế Huỳnh, kinh doanh, Nam Định

2267. Nguyễn Văn Thiên, nghề tự do, Hà Nội

2268. Nguyễn Thị Thanh Hà, tư vấn Tài chính, Hà Nội

2269. Ngô Văn Thượng, IT, Hà Nội

2270. Mai Phương Nam, Đông y, Hà Nội

2271. Dương Ngọc Diệp, nghề tự do, Hà Nội

2272. Nguyễn Văn Thiện, lái xe, Nam Định

2273. Phan Ngọc Thiện, lái xe, Nam Định

2274. Nguyễn Văn Hanh, nghề tự do, Hưng Yên

2275. Nguyễn Thùy Dung, kinh doanh, Hà Nội

2276. Trần Ngọc Ngân, y sĩ, Thanh Hóa

2277. Dư Văn Đoàn, kinh doanh, Hà Nội

2278. Nguyễn Văn Quang, thợ nhôm kính, Hà Tĩnh

2279. Lê Công Mạnh, nghề tự do, Hà Nội

2280. Đỗ Thị Thu Phượng, kinh doanh, Hà Nội

2281. Trần Thị Vượng, nghề tự do, Hà Nội

2282. Mai Hồng Ngát, giáo viên, Hà Nội

2283. Đỗ Thị An, kinh doanh, Hà Nội

2284. Bùi Thị Quyên, nghề tự do, Hà Nội

2285. Bùi Ngọc Thảo, nghề tự do, Hà Nội

2286. Vũ Thị Thắm, sinh viên, Thái Bình

2287. Phạm Thị Đua, nghề tự do, Nam Định

2288. Đỗ Quang Thiện, kinh doanh, Hà Nội

2289. Nguyễn Văn Toán, sinh viên, Nam Định

2290. Phạm Văn Quyết, máy văn phòng, Nam Định

2291. Vũ Văn Long, kinh doanh, Hà Nội

2292. Trần Năng Lượng, công chức, Hà Nội

2293. Phạm Vân Anh, kế toán, Hà Nội

2294. Trần Ngọc Thuận, sinh viên, Yên Bái

2295. Hoàng Văn Lại, nghề tự do, Phú Thọ

2296. Trần Văn Thêm, nghề tự do, Thái Bình

2297. Nguyễn Thúy Huyền, nghề tự do, Nghệ An

2298. Nguyễn Hồng Phúc, nhân viên văn phòng, Nghệ An

2299. Đặng Thị Son, nghề tự do, Nam Định

2300. Phạm Văn Hạnh, nghề tự do, Nam Định

2301. Nguyễn Linh Phương, sinh viên, Phú Thọ

2302. Bùi Thị Huyền, nhân viên văn phòng, Nam Định

2303. Trần Phương Liên, nhân viên văn phòng, Nam Định

2304. Trần Thị Hoài Thanh, sinh viên, Nam Định

2305. Nguyễn Hải Linh, nhân viên văn phòng, Nam Định

2306. Lê Thị Lan, nghề tự do, Tuyên Quang

2307. Nguyễn Thị Hoa, nghề tự do, Hà Nội

2308. Vũ Ngọc Phán, phóng viên, Nam Định

2309. Vũ Văn Hùng, nghề tự do, Ninh Bình

2310. Nguyễn Thị Huường, nhân viên văn phòng, Nam Định

2311. Nguyễn Văn Thiết, nhân viên kinh doanh, Nam Định

2312. Trần Văn Cứ, nghề tự do, Thái Bình

2313. Đinh văn Át, nghề tự do, Thái Bình

2314. Tạ Văn Quân, nghề tự do, Hà Nội

2315. Nguyễn Thị Hiền, bộ đội, Hà Nội

2316. Nguyễn Văn Hiếu, kinh doanh, Hà Nội

2317. Mai Lan Anh, kinh doanh, Hà Nội

2318. Nguyễn Tất Thắng, kỹ sư, Hà Nội

2319. Nguyễn Công Hưng, cử nhân, Nam Định

2320. Đinh Thu Hằng, kinh doanh, Hà Nội

2321. Phạm Thị Kinh Thanh, kinh doanh, Hà Nội

2322. Đinh Văn Huy, lao động phổ thông, Nam Định

2323. Phan Văn Thức, sinh viên, Nam Định

2324. Nguyễn Văn Toàn, lao động phổ thông, Hà Nội

2325. Nguyễn Văn Toản, kinh doanh, Hà Nội

2326. Nguyễn Thị Tâm, sinh viên, Hà Nội

2327. Nguyễn Thị Thủy, sinh viên, Hà Nội

2328. Nguyễn Thị Ba, hưu trí, Hà Nội

2329. Nguyễn Thị Cúc, nội trợ, Hà Nội

2330. Nguyễn Tiệp, kinh doanh, Nghệ An

2331. Phạm Đức Hải, nghề tự do, Hà Nội

2332. Nguyễn Thị Nga, nghề tự do, Hà Nội

2333. Đinh Thị Yên Nhung, nghề tự do, Phú Thọ

2334. Nguyễn Thị Hồng Nhung, nghề tự do, Nam Định

2335. Nguyễn Minh Nhật, kỹ sư, Hà Nội

2336. Đỗ Văn Khoa, nghề tự do, Thái Bình

2337. Đỗ Văn Thường, nghề tự do, Thái Bình

2338. Trần Thị Thúy, nghề tự do, Phú Thọ

2339. Nguyễn Thị Lan Anh, sinh viên, Hà Nam

2340. Nguyễn Thị Loan, nghề tự do, Phú Thọ

2341. Nguyễn Thế Tiện, nghề tự do, Nam Định

2342. Nguyễn Thị Xuân, nghề tự do, Hưng Yên

2343. Bùi Văn Tâm, nghề tự do, Thái Bình

2344. Trương Thị Loan, hưu trí, Hà Nội

2345. Nguyễn Thị Diệp, sinh viên, Hà Tĩnh

2346. Phạm Văn Cường, cán bộ, Thái Bình

2347. Nguyễn Văn Linh, nhân viên kinh doanh, Nam Định

2348. Đinh Thi Thủy, nghề tự do, Nam Định

2349. Đỗ Thị Duyên, nhân viên văn phòng, Nam Định

2350. Vũ Văn Yên, họa sĩ, Nam Định

2351. Nguyễn Văn Thảo, họa sĩ, Nam Định

2352. Trần Thị Duyên, nghề tự do, Hà Nam

2353. Phạm Văn Hiến, sinh viên, Ninh Bình

2354. Ngô Văn Thượng, sinh viên, Thái Bình

2355. Phạm Văn Khoa, lao động phổ thông, Ninh Bình

2356. Kiều Thị Vân, kinh doanh, Hà Nội

2357. Phạm Văn Việt, nghề tự do, Nam Định

2358. Ngô Thị Thanh My, nghề tự do, Hưng Yên

2359. Cao Văn Thuật, lái xe, Hưng Yên

2360. Nguyễn Thị Nụ, công nhân, Nam Định

2361. Phùng Chí Khánh, kinh doanh, Hà Nội

2362. Nguyễn Trọng Đại, nghề tự do, Hà Nam

2363. Nguyễn Thị Huyền, kinh doanh, Hà Nội

2364. Nguyễn Văn Dũng, nghề tự do, Hà Nội

2365. Trần Thu Hường, sinh viên, Hà Nội

2366. Nguyễn Thị Nhung, nghề tự do, Hà Nội

2367. Nguyễn Văn Thuyết, nghề tự do, Hà Nội

2368. Đào Xuân Dương, xây dựng, Nam Định

2369. Nguyễn Thanh Thảo, hưu trí, Ninh Bình

2370. Văn Thị Liên, giáo viên, Hà Nội

2371. Đỗ Thị Mùi, giáo viên, Hà Nội

2372. Đặng Thúy, giáo viên, Hà Nội

2373. Nguyễn Chí Tâm, công nhân, Hà Nội

2374. Phạm Quốc Huy, cán bộ kỹ thuật, Hà Nội

2375. Nguyễn Thị Thanh, hưu trí, Hà Nội

2376. Nguyễn Thị Thu, nội trợ, Hà Nội

2377. Nguyễn Song Toàn, kinh doanh, Hà Nội

2378. Lương Đình Cử, cựu chiến binh, Hà Nội

2379. Nguyễn Vương, sinh viên, Hà Tĩnh

2380. Hoàng Thị Thắm, nhân viên văn phòng, Nam Định

2381. Bùi Đức Thắng, nhân viên, Hà Nội

2382. Nguyễn Thanh Vân, y tá, Hà Nội

2383. Nông Đình Hoàng, công nhân, Hà Nội

2384. Đinh Văn Thắng, kỹ sư, Nam Định

2385. Nguyễn Văn Hoạt, lái xe, Hà Nội

2386. Đào Thị Nhinh, sinh viên, Thái Bình

2387. Phạm Quốc Triệu, luật sư, Hà Nội

2388. Nguyễn Văn Tiệp, công nhân, Hà Tĩnh

2389. Trần Ngọc Hiệp, kỹ sư, Nam Định

2390. Tạ Kim Thoa, nhân viên, Hà Nam

2391. Lương Gia Quang, nhân viên kinh doanh, Hà Nội

2392. Phạm Bích Ngọc, kinh doanh, Hà Nội

2393. Ngô Văn Thuận, kinh doanh, Hà Nội

2394. Ngô Thục Anh, sinh viên, Hà Nội

2395. Nguyễn Văn Trung, lao động phổ thông, Thanh Hóa

2396. Hoàng Thị Nhung, lao động phổ thông, Hà Nam

2397. Đinh Thị Cúc, lao động phổ thông, Nam Định

2398. Hoàng Thị Nụ, lao động phổ thông, Hà Nội

2399. Trần Thị Yến, nghỉ hưu, Hà Nội

2400. Phạm Thu Hằng, nghỉ hưu, Hà Nội

2401. Dương Thị Quý, nghỉ hưu, Hà Nội

2402. Nguyễn Văn Soạn, nghỉ hưu, Hà Nội

2403. Nguyễn Hằng Nga, kế toán, Hà Nội

2404. Trần Thị Nhung, làm ruộng, Nam Định

2405. Phạm Bá Thống, lái xe, Hà Nội

2406. Nguyễn Thị Ngọ, kế toán, Hà Nội

2407. Vũ Thị Thu, Làm ruộng, Nam Định

2408. Nguyễn Thị Tuyết, kinh doanh, Hà Nội

2409. Vũ Thị Loan, Làm ruộng, Nam Định

2410. Nguyễn Hoài Thu, dược sĩ, Hà Nội

2411. Đỗ Anh Tuấn, học sinh, Hà Nội

2412. Nguyễn Văn Quyết, học sinh, Hà Nội

2413. Nguyễn Văn Hiếu, sinh viên, Nam Định

2414. Trần Văn Tuấn, công nhân, Thái Bình

2415. Nguyễn Hữu Đam, sinh viên, Thái Bình

2416. Đinh Văn Toan, nghề tự do, Nam Định

2417. Phan Văn Toàn, nghề tự do, Hà Nội

2418. Hoàng Thị Thơm, nội trợ, Hà Nam

2419. Đặng Lan Phương, giáo viên, Hà Nội

2420. Phạm Thị Thúy, sinh viên, Thái Bình

2421. Lê Xuân Thành, kỹ sư, Nam Định

2422. Nguyễn Thị Việt, hưu trí, Hà Nội

2423. Trần Văn Thường, sinh viên, Nghệ An

2424. Lê Ngọc Trường, sinh viên, Thanh Hóa

2425. Mai Xuân Minh, sinh viên, Thanh Hóa

2426. Trịnh Cao Minh Châu, kỹ sư, Hà Nội

2427. Vũ Ngọc Điệp, kỹ sư, Thái Bình

2428. Nguyễn Văn Toản, Tu sĩ Dòng Chúa Cứu Thế Việt Nam, TP HCM

2429. Nguyễn Chí Tài, học viên, Gia Lai

2430. Trần Nguyên Ơn, nông dân, Thái Bình

2431. Nguyễn Thị Tuyết, sinh viên, Phú Thọ

2432. Lê Văn Tú, Ba Lan

2433. Trương Văn Tri, kỹ sư, An Giang

2434. Lê Minh Cường, huấn luyện viên thể hình, Đà Nẵng

2435. Dao Van Khoa, TP HCM

2436. Bùi Đức Ngọc, TS, TP HCM

2437. Nguyen Nhat Anh, công nhân, CHLB Đức

2438. Hồ Đức Trung, Bà Rịa – Vũng Tàu

2439. Trần Hiếu Nghĩa, kỹ sư, TP HCM

2440. Nguyễn Huy Văn, kỹ sư, TP HCM

2441. Vũ Thị Hoa, nội trợ, TP HCM

2442. Vũ Quang Hùng, cựu tù Côn Đảo, nguyên Phó Tổng biên tập Báo Công An TP Hồ Chí Minh

2443. Ngô Minh Danh, cử nhân, Đồng Nai

2444. Đỗ Đăng Khoa, giáo viên, Hoa Kỳ

2445. David Nguyen, kỹ sư, Hoa Kỳ

2446. Vũ Duy Thắng, thạc sĩ, giáo viên, Hải Phòng

2447. Nguyễn Huy Tín, sinh viên, Giáo xứ Bố Sơn, Giáo phận Vinh, Nghệ An

2448. Trần Đình Long, sinh viên, Nghệ An

2449. Phạm Trung Dũng, kỹ sư, Hà Nội

2450. Hồ Cao Anh Tuấn, kỹ sư, TP HCM

2451. Vũ Văn Oai, kinh doanh, TP HCM

2452. Giang Thanh Tùng, Quảng Ninh

2453. Nguyễn Song Thắng, công nhân kỹ thuật, Hàn Quốc

2454. Truong Tan Phong, buôn bán, TP HCM

2455. Nguyễn Cương Quyết, giáo viên, TP HCM

2456. Phùng Thanh Phong, kinh doanh, TP HCM

2457. Lê Thanh Nhạn, giáo viên nghỉ hưu, Hà Nội

2458. Hùng C Nguyễn, khoa học gia (research scientist), Australia

2459. Đình Chẩn, Đồng Xanh Thơ Dũng Lạc, Italia

2460. Nguyễn Nam Sơn, kỹ sư, TP HCM

2461. Ken Nguyen, kỹ sư, hưu trí, Hoa Kỳ

2462. Nguyễn Văn Đường, kỹ sư, Hà Nội

2463. Nguyễn Văn Thêm, kỹ sư, Vĩnh Phúc

2464. Lê Gia Khánh, Hà Nội

2465. Phùng Thị Trâm, hưu trí, Hà Nội

2466. Phạm Văn Thiện, thương binh, hành nghề tự do, Vinh

2467. Nguyễn Công Lý, TP HCM

2468. Lê Văn Trinh, nguyên thành viên Ban Thường trực Câu lạc bộ Những người kháng chiến cũ (Chủ nhiệm: cụ Nguyễn Hộ), Hoa Kỳ

2469. Nguyễn Thị Nhân Hiền, người dân, TP HCM

2470. Đinh Văn Vĩnh, kỹ sư, Nghệ An

2471. Hồ Văn Tùng, nông dân, TP HCM

2472. Lê Quang Hưng, TSKH, TP HCM

2473. Vũ Anh Quân, nhân viên văn phòng, Bình Dương

2474. Trần Anh Mỹ, sinh viên, Hà Nội

2475. Pham Xuan Thi, linh mục, Italia

2476. Đỗ Minh Phong, hướng dẫn viên du lịch, Hà Nội

2477. Lê Minh Thừa, sinh viên, TP HCM

2478. Nguyễn Đăng Ký, cử nhân cao đẳng, Hà Nội

2479. Nguyễn Hải Ninh, chuyên viên, Hà Giang

2480. Lê Đặng Thụy, kỹ sư, Na Uy

2481. Võ Văn Rân, hưu trí, Hoa Kỳ

2482. Hoang Van Minh, Hoa Kỳ

2483. Lê Phước Sang, Ph.D., trước 1975 là Thượng nghị sĩ và Viện trưởng Viện Đại học Hòa Hảo tại An Giang, Hoa Kỳ

2484. Nguyễn Văn Đức, TP HCM

2485. Phạm Mạnh Tường, doanh nhân tự do, Hà Nội

2486. Lâm Tân Khôi, cán bộ, cử nhân, Cần Thơ

2487. Trần Tú, kinh doanh, cử nhân, TP HCM

2488. Nguyễn Văn Lễ, giáo viên nghỉ hưu, Bắc Giang

2489. Nguyễn Văn Đạo, hưu trí, Bắc Giang

2490. Lương Thành, kỹ sư, Hoa Kỳ

2491. Lê Tuấn Lợi, nhân viên kinh doanh, TP HCM

2492. Trần  Quý Phúc, làm vườn, Cần Thơ

2493. Ly Thu, Technician, Hoa Kỳ

2494. Trần Phục Hưng, thạc sĩ, doanh nhân, TP HCM

2495. Phạm Kim Chung, giáo xứ Dương Cước, giáo phận Thái Bình

2496. Phạm Thị Cậy, giáo xứ Dương Cước, giáo phận Thái Bình

2497. Phạm Nguyên Hồng, giáo xứ Chính tòa, giáo phận Thái Bình

2498. Phạm Thị Lê, giáo họ Đồng Vân, giáo phận Thái Bình

2499. Phạm Thị Lợi, giáo họ Thanh Nê, giáo phận Thái Bình

2500. Nguyễn Anh Tuấn, kỹ sư dầu khí, chuyên viên Địa vật lý, TP HCM

2501. Lê Viết Huấn, thạc sĩ, Phó Tổng giám đốc, TP HCM

2502. Mai Xuân Ninh, nhân viên văn phòng, TP HCM

2503. Huỳnh Xuân Long, thương binh ¼, Hà nội

2504. Nguyễn Thị Bích Ngọc, Hà Nội

2505. Phạm Triều Dương, học sinh, Thái Bình

2506. Nguyễn Văn Chí, kỹ sư cơ khí, Bắc Ninh

2507. Trịnh Quang Chung, nhân viên, Singapore

2508. Mai Nguyen, nguyên giáo viên, Hà Nội

2509. Linh Bui, cựu quân nhân Quân đội Nhân dân Việt Nam, Hoa Kỳ

2510. Trương Văn Phà, cựu giáo viên, Long An

2511. Đoàn Lâm Tất Linh, chuyên viên âm thanh, Kiên Giang

2512. Vu Nguyen, Australia

2513. Trương Phát Khuê, công dân, Buôn Ma Thuột

2514. Nguyễn Văn Ngọc, cử nhân kinh tế, Hà Nội

2515. Hà Huy Sơn, luật sư, Giám đốc Công ty Luật TNHH Hà Sơn, Hà Nội

2516. Trần Lê Phương Thảo, học sinh, TP HCM

2517. Le Minh Hung, cử nhân, công chức Hải quan, Hà Tĩnh

2518. Nguyễn Hoàng Lâm, Giám đốc công ty, TP HCM

2519. Giuse Têrêsa Trần Anh Thụ, linh mục, TP HCM

2520. Luong Van Dung, hướng dẫn viên du lịch, Hà Nội

2521. Nguyễn Quốc Hưng, linh mục, giáo sư Đại chủng viện Thánh Giuse Sài Gòn

2522. Nguyễn Hữu Khánh, thạc sĩ, Khánh Hòa

2523. Chu Kim Long, thạc sĩ, giảng viên, TP HCM

2524. Vũ Ngọc Vĩnh, họa sĩ, Hải Phòng

2525. Ly Minh Thanh, CHLB Đức

2526. Nguyễn Thị Qui, buôn bán nhỏ, TP HCM

2527. Nguyễn Đức Mậu, TS, Hà Nội

2528. Nguyen Van Nang, tài xế, Australia

2529. Pham Thi Nam, công nhân, Australia

2530. Nguyen Chi Thanh, công nhân, Australia

2531. Pham Thi Thanh Doan, công nhân, Australia

2532. Phạm Tư Oanh, Chủ tịch, Tổng Giám đốc Công ty CP ICC, Huế

Đợt 13:

2533. Nguyễn Văn Hạnh, GS TS, nguyên Thứ trưởng Bộ Giáo dục, nguyên Phó Ban Ban Văn hóa Văn nghệ Trung ương, TP HCM

2534. Nguyễn Thị Ngọc Toản, giáo sư bác sĩ, Đại tá, cựu chiến binh, Hà Nội

2535. Thiếu tướng Huỳnh Đắc Hương, Hà Nội

2536. Thiếu tướng Nguyễn Hữu Anh, Hà Nội

2537. Hồ Sĩ Bằng, lão thành cách mạng, Hà Nội

2538. Nguyễn Văn Muôn, nguyên cán bộ Trung ương Đoàn Thanh niên Nhân dân cách mạng miền Nam Việt Nam, nguyên phóng viên Đài Tiếng nói Việt Nam 2, TP HCM

2539. Lê Quang Minh, thầu xây dựng, TP HCM

2540. Kha Lương Liệt, nguyên cán bộ Thanh niên xung phong, cán bộ thuế, TP HCM

2541. Nguyễn Văn Kết, nguyên Phó Phòng PA25 Sở Công an TP HCM, nguyên thư ký nguyên Bí thư Thành uỷ Mai Chí Thọ, TP HCM

2542. Inrasara, nhà văn, TP HCM

2543. Đào Thi Thoa, Hà Nội

2544. Nguyễn Ngọc Thanh, Hà Nội

2545. Trần Thùy Linh, Hà Nội

2546. Nguyễn Thanh Giang, buôn bán, TP HCM

2547. Huỳnh Ngọc Hồ, công dân, TP HCM

2548. Le Minh, Production Manager, Australia

2549. Nguyễn Thế Năng, nhân viên IT, TP HCM

2550. Phạm Đức Vượng, bộ đội hưu trí, Hà Nội

2551. Nguyễn Minh Tuấn, TS, giảng viên, Hà Nội

2552. Phạm Văn Quang, TS, giảng viên đại học, Đồng Nai

2553. Trần Khắc Trí, lao động tự do, Lâm Đồng

2554. Nguyễn Minh Khánh, TS, Hoa Kỳ

2555. Nguyen Thi Hoa, kinh doanh tu do, Hà Tĩnh

2556. Phạm Thành Phụng, bác sĩ, TP HCM

2557. Trần Trương, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, nhà thơ, hội viên Hội Nhà văn Việt Nam, Hà Nội

2558. Tran Van Chinh, kỹ sư, Hà Nội

2559. Nguyễn Quí Tân, kỹ sư, TP HCM

2560. Lại Quốc Thịnh, Hà Nội

2561. Đặng Hồi Xuân, sinh viên, Hải Phòng

2562. Nguyễn Thừa Hợp, nhà giáo Nhân dân, GSTSKH, cán bộ nghỉ hưu của trường Đại học Khoa học Tự nhiên Hà nội

2563. Trần Sen, kỹ sư, Nam Định

2564. Khuất Văn Đoàn, giáo viên, Thái Nguyên

2565. Đặng Trần Minh, giáo viên, Vĩnh Phúc

2566. Nguyễn Việt Oánh, công chứng viên, Hà Tây

2567. Vũ Lê Bảo, nguyên lương y, Hải Dương

2568. Phan Thanh Hưởng, giáo viên, Bà Rịa – Vũng Tàu

2569. Nguyễn Kinh Kha, kỹ sư, Vũng Tàu

2570. Bùi Xuân Hiền, VietinBank, Hà Nội

2571. Vũ Hòa, giảng viên đại học Isart Paris, Pháp

2572. Le Kim Thinh, CHLB Đức

2573. Vũ Hoàng Hiệp, kỹ sư, Pháp

2574. Nguyen Cao Thuyet, programmer, Hoa Kỳ

2575. Trần Việt Hùng, giáo viên dạy nghề, cựu nhà báo, Tây Ninh

2576. Trần Phan Bình, sinh viên, Hàn Quốc

2577. Hòa thượng Thích Nhật Ban, Trụ trì Chùa Ba La Mật, Đồng Nai

2578. Alpha Linh, kỹ sư, Hoa Kỳ

2579. Anh D Nguyen, Australia

2580. Đinh Đăng Kỳ, hưu trí, Hoa Kỳ

2581. Phan Gia Tiến, thiết kế, TP HCM

2582. Trần Thị Liễu, nội trợ, TP HCM

2583. Phan Trần Gia Văn, kỹ sư, TP HCM

2584. Lê Thúy Dung, nhân viên văn phòng, TP HCM

2585. Phan Trân Gia Vi, cử nhân, TP HCM

2586. Nguyễn Bá Phúc, kỹ sư, Cần Thơ

2587. Đoàn Liên, cử nhân, kế toán,  Quảng Ngãi

2588. Trần Văn Chương, nghề nghiệp tự do, Vũng Tàu

2589. Tống Đình Huân, công nhân, Bình Thuận

2590. Đinh Như Quý, nhân viên ngân hàng, Hà Nội

2591. Dũng Quốc Nguyễn, nhà đầu tư và chuyên viên địa ốc, Hoa Kỳ

2592. Trần Thu Hà, quản lý, Australia

2593. Tran Van Minh, cử nhân, đã nghỉ hưu, Đà Nẵng

2594. Lê Tuấn Lộc, kỹ sư, Hà Nội

2595. Phùng V Huy, Nam Định

2596. Thiều Quang Thắng, kỹ sư, Hà Nội

2597. Vũ Quyết Thắng, kỹ sư, Hà Nội

2598. Tô Quang Vinh, kinh doanh tự do, Hà Nội

2599. Đỗ Xuân Bình, quản lý khách sạn, TP HCM

2600. Trần Minh Quang, kỹ sư, đã nghi hưu, Hà Nội

2601. Phạm Vũ Hội, kiến trúc sư, Hải Phòng

2602. Nguyễn Việt Hưng, nhân viên văn phòng, Hà Nội

2603. Trịnh Đức Kiên, nhân viên kinh doanh, TP HCM

2604. Nguyễn Thị Từ Huy, TS, TP HCM

2605. Hòang Trọng Thức, kỹ sư, TP HCM

2606. Nguyễn Chương, kỹ sư, Australia

2607. Lê Xuân Quỳnh, cử nhân, Hà Nội

2608. Đào Tuấn Hải, kỹ sư, TP HCM

2609. Nguyễn Mạnh Dương, thợ điện, Thanh Hoá

2610. Vũ Hiền Văn, nghề nghiệp tự do, Hà Nội

2611. Nguyễn Văn Thanh, kỹ sư, TP HCM

2612. Hoàng Ngọc Khánh, kỹ sư, Huế

2613. Huỳnh Tuấn Anh, TP HCM

2614. Tran Duc Man, đã nghỉ hưu, Hoa Kỳ

2615. Nguyễn Trọng Chức, nhà báo, nguyên thư ký tòa soạn Tuổi Trẻ Chủ Nhật, TP HCM

2616. Đặng Hải, sinh viên, Thái Nguyên

2617. Vũ Hồng Chương, cán bộ quân đội, nghỉ hưu, Vĩnh Phúc

2618. Trần Đức Tuấn, Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao, hiện đang học Thạc sĩ Luật học tại Đại học Victoria, New Zealand

2619. Võ Quang Tu, hưu trí, TP HCM

2620. Nguyễn Thế Tuyến, bác sĩ, thạc sĩ, Bắc Giang

2621. Hoàng Sỹ Nho, giám đốc, Nghệ An

2622. Vũ Trí Tuấn, kỹ sư, Bắc Giang

2623. Trương Thành Thủy, kinh doanh, TP HCM

2624. Nguyen Duy Anh, sinh viên, TP HCM

2625. Trần Viết Dung, kỹ sư, Australia

2626. Nguyen Van Si, CHLB Đức

2627. Huỳnh Ngọc Cang, Long An

2628. Nguyễn Thị Kim Thủy, Tiền Giang

2629. Trần Ngọc Phương, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, dầu khí, Hà Nội

2630. Nguyễn Thúc Nhàn, Hà Nội

2631. Thái Thị Hòe, kĩ sư, nguyên cán bộ thuộc Viện Khoa học Nông nghiệp, Hà Nội

2632. Nguyễn Đức Thuyết, sinh viên, Hà Nội

2633. Nguyễn Quang Văn, kỹ sư, Hà Nội

2634. Nhan Nguyen, đã nghỉ hưu, Australia

2635. Nguyễn Thành Công, kỹ sư, Hàn Quốc

2636. Nguyễn Phú, sinh viên, TP HCM

2637. Nguyễn Đức Hạnh, nghiên cứu sinh, Pháp

2638. Nguyễn Trường Hùng, thượng tá quân đội, đã nghỉ hưu, Đà Nẵng

2639. Nguyễn Trần Đăng Phú, sinh viên, TP HCM

2640. Bui Van Truong, bác sĩ, Hà Nội

2641. Hoàng Hồng Minh, kỹ sư, Pháp

2642. Trần Thanh Quế, cán bộ nghỉ hưu, Ninh Bình

2643. Lý Trung Tín, chủ nhiệm tạp chí Dân Văn, CHLB Đức

2644. Phùng Văn Tuấn, kinh doanh,  Hải Phòng

2645. Ho Van Dinh, Hoa Kỳ

2646. Nguyễn Quang Yên, kỹ sư, Nhật Bản

2647. Hoàng Kim Lập, kỹ sư trưởng nhà máy điện Phú Mỹ, TP HCM

2648. Trần Quốc Hùng, kỹ sư, Bình Phước

2649. Huyen Ton Nu Thi Phi Phi, hưu trí, Hoa Kỳ

2650. Phạm Văn Hải, doanh nhân, TP HCM

2651. Vũ Văn Tùng, doanh nhân, cử nhân, Thái Bình

2652. Lê Thị Xuân Nhụy, Nha Trang

2653. Nguyễn Văn Thắng, du lịch, Hà Nội

2654. JB Nguyễn Hữu Chắc, thiện nguyện viên Bảo vệ Sự Sống John Paul II, Vinh

2655. Pet Trần Minh Thông, sinh viên, Vinh

2656. Ngô Minh Đức, kĩ thuật viên, Hà Nội

2657. Hoang Trong Luong, công nhân, Hoa Kỳ

2658. Nguyễn Hồng Kỳ, sinh viên, Vinh

2659. Nguyễn Văn Tâm, giáo viên, Khánh Hòa

2660. Nguyễn Hữu Thành, hưu trí, Hà Nội

2661. Lê Như Đồng, TS, CHLB Đức

2662. Phạm Tùng Bách, Hà Nội

2663. Nguyễn Văn Trầm, Phó Chủ tịch Liên hiệp người Việt toàn Liên bang Đức, CHLB Đức

2664. Nguyễn Hùng Dũng, cử nhân, TP HCM

2665. Trần Thị Lập, nhân viên văn phòng, Vũng Tàu

2666. Hong Nguyen, thạc sĩ, Canada

2667. Lê Thị Thu Trà, nhân viên văn phòng, Hà Nội

2668. Hà Huy Toàn, cử nhân, nhà giáo, Hà nội

2669. Trần Tất Hợp, nhà báo, Hà Nội

2670. Trịnh Tuấn Dũng, kỹ sư, đã nghỉ hưu, Hà Nội

2671. Ngô Đình Hùng, kỹ sư, TP HCM

2672. Đoàn Thế Nghiệp, dược sĩ, Phan Thiết

2673. Vũ Hùng Tân, kỹ sư, Hà Nội

2674. Mai Văn Tâm, kỹ sư, Hải Dương

2675. Lê Tường Vi, thêu vẽ áo dài, TP HCM

2676. Trần Công Quý, kinh doanh, TP HCM

2677. Trần Hùng, cử nhân luật, công chức, Hà Nam

2678. Trần Nguyễn Bảo Hoàng, luật sư, Hà Nội

2679. Trần Hoài Mẫn, cựu giáo viên, Tây Ninh

2680. Lê Mạnh Năm, nghiên cứu viên, Hà Nội

2681. Nguyễn Văn Hiên, nông dân, Bắc Ninh

2682. Mai Toàn Đức, kỹ sư, TP HCM

2683. Lâm Quốc Việt, luật sư, TP HCM

2684. Nguyễn Đăng Phong, sinh viên, Nam Định

2685. Tran Thi Bich Phuong, luật sư, nguyên Luật sư Tòa Thượng thẩm Sài Gòn, TP HCM

2686. Lê Văn Quân, kỹ sư, Hà Nội

2687. Nguyễn Xuân Quang, kỹ sư, Nha Trang

2688. Lê Xuân Hòa, kỹ sư, Vũng Tàu

2689. Nguyễn Tư Đương, đại tá về hưu, cán bộ tiền khởi nghĩa, Đống Đa, Hà Nội

2690. Vũ Thúy, kỹ sư, Hà Nội

2691. Trần Văn Độ, kĩ sư, Hà Nam

2692. Nguyen Thi Bich Hanh, giáo viên, TP HCM

2693. Hoàng Trung Kiên, kỹ sư, Hà Nội

2694. Cao Phương Thảo, sinh viên, Hà Nội

2695. Nguyễn Trung Lĩnh, tù nhân lương tâm, Hà Nội

2696. Nguyễn Hải Phong, nguyên sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam, TP HCM

2697. Lê Ninh, cán bộ tiền khởi nghĩa và thương binh, nguyên chuyên viên Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn, Hà Nội

2698. Nguyen Duy Thanh, kỹ sư, Hưng Yên

2699. Ngô Đặng Hoàng Yến, sinh viên, TP HCM

2700. Đinh Trọng Nam, Hà Nội

2701. Phan Minh Hiếu, kỹ sư, TP HCM

2702. Nguyễn Đình Tân, kỹ sư, Vũng Tàu

2703. Trương Hồng Quang, thạc sĩ, giảng viên đại học, cựu chiến binh, Hà Nội

2704. Đào Đình Chất, chuyên viên Pháp lý, TP HCM

2705. Bùi Đông Chanh, giáo viên, Hà Nội

2706. Vũ Thế Khôi, nhà giáo ưu tú, nguyên Trưởng khoa tiếng Nga, Hà Nội

2707. Nguyễn Điệp Hoa, chuyên gia Báo chí và Truyền thông, Hà Nội

2708. Nguyễn Anh Tuấn, kỹ sư, Bắc Ninh

2709. Vu Manh Hung, Ba Lan

2710. Nguyễn Đình Hồng, công nhân, TP HCM

2711. Hoàng My Lan, TS, Hà Nội

2712. Phạm Thị Yến, bác sĩ, Hà Nội

2713. Hoàng Tăng Thông, kỹ sư, Hà Nội

2714. Nguyễn Xuân Lực, nguyên là cán bộ giảng dạy Đại học Hải Phòng, nghỉ hưu, Hà Nội

2715. Phạm Quang Hòa, TS, Hà Nội

2716. Hoang Dinh Hai, kỹ sư, Hà Tĩnh

2717. Nguyen Huu Vu, TS, Hà Nội

2718. Pham Văn Thư, kế toán viên, Thụy Sĩ

2719. Do Van Bac, kỹ sư, Nhật Bản

2720. Trần Thị Ca Dao, nhân viên văn phòng, TP HCM

2721. Nguyễn Văn Quân, sinh viên, Hải Phòng

2722. Nguyễn Hoài Nam, kỹ sư, Pháp

2723. Chính Trung, kỹ sư, Hà Nội

2724. Long Nguyen, chủ trang nhà SaigonBao.info, CHLB Đức

2725. Nguyễn Văn Thế, hội viên hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hà Nội

2726. Trần Khải Hoàng, thạc sĩ, Đà Nẵng

2727. Võ Trọng Lĩnh, kinh doanh, TP HCM

2728. Hoàng Mười, cán bộ đã nghỉ hưu, Hà Nội

2729. Lê Tinh Thông, giáo sư hưu trí, Hoa Kỳ

2730. Cao The Dung, TS, Hoa Kỳ

2731. Ha Nhan Van, Hoa Kỳ

2732. Lương Tiến Sĩ, cử nhân, CHLB Đức

2733. Hồ Mạnh Quốc Hùng, cử nhân, TP HCM

2734. Nguyễn Đình Khanh, cử nhân, giám đốc kinh doanh, Hà Nội

2735. Lê Minh Sang, nghiên cứu viên, Hà Nội

2736. Lê Hữu Minh Tuấn, sinh viên, Đà Nẵng

2737. Paul Nguyễn Đức Vĩnh, linh mục Giáo phận Vinh

2738. Lê Mạnh Hùng, sinh viên, Bắc Ninh

2739. Vũ Văn Thành, kiến trúc sư, đã nghỉ hưu, Hà Nội

2740. Nguyễn Thái Hùng, lao động phổ thông, Tiền Giang

2741. Lê H Trường, kinh doanh, TP HCM

2742. Đàm Văn Tuyển, nông dân, Hưng Yên

2743. Uông Đắc Đạo, cử nhân, hưu trí, Hoa Kỳ

2744. Nguyễn Thị Hồng Thúy, kiểm toán viên, TP HCM

2745. Hà Văn Vinh, giáo viên, nghỉ hưu, Bắc Giang

2746. Nguyễn Quốc Doanh, cựu chiến binh, Bắc Giang

2747. Nguyễn Sỹ Kiệt, TP HCM

2748. Trịnh Minh Chánh, thạc sĩ, bác sĩ, Phú Yên

2749. Nguyễn Tấn Định, kỹ sư, Long An

2750. Tran Van Thanh, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam 1982, sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam từ 1985 đến 1991, Ba Lan

2751. Nguyễn Thị Thu Hương, thạc sĩ, Đồng Nai

2752. Trịnh Ngọc Linh, kỹ sư, TP HCM

2753. Nguyễn Nhật Khương, sinh viên, Hoa Kỳ

2754. Nguyễn Minh Tâm, nội trợ, CHLB Đức

2755. Đỗ Lê Thiện, viên chức, TP HCM

2756. Phạm Khắc Thiện, giáo viên, TP HCM

2757. Châu Xuân, kỹ sư, TP HCM

2758. Tạ Bắc Sơn, kỹ sư, Quảng Trị

2759. Văn Đại Tám, nghề nghiệp tự do, Cần Thơ

2760. Trần Văn Phong, 41 tuổi đảng, Nghệ An

2761. Phan Trí Thịnh, giám sát kỹ thuật, Bình Dương

2762. Vũ Đình Tâm, giáo viên, TP HCM

2763. Phạm Việt Cường, phiên dịch,  Hà Nội

2764. Nguyễn Thị Mỹ Hà, giáo viên,  Hà Nội

2765. Nguyễn Ngọc Thắng, quản lý kinh doanh, TP HCM

2766. Nguyễn Phúc Liên, GS TS tại Geneva, Thụy Sĩ

2767. Trương Bá Tâm, nghiên cứu sinh tiến sĩ, Pháp

2768. Nguyễn Văn Trường, sinh viên, Hà Nội

2769. Trương Công Lực, kỹ sư, TP HCM

2770. Đinh Huỳnh Hiếu Nghĩa, giám đốc, TP HCM

2771. Trương Văn Thơm, nhân viên, Đà Nẵng

2772. Lam Tri Tam, công nhân, Kiên Giang

2773. Vu Dinh Long, công nhân, Quảng Ninh

2774. Nguyen Trong Khoa, kinh doanh tự do, TP HCM

2775. Trần Trọng An, nghiên cứu sinh, Hà Lan

2776. Nguyễn Xuân Hùng, Elektrotechnik Ingenieur, CHLB Đức

2777. Phan Dinh Hung, thanh tra viên đăng kiểm, đã về hưu, Australia

2778. Đoàn Văn Đại, giáo viên, Thái Bình

2779. Lê Tấn Thuận (Phú Thuận), nông dân, Bà Rịa – Vũng Tàu

2780. Phạm Văn Thìn, Hà Nội

2781. Nguyễn Đăng Hương, nguyên là công chức, đã nghỉ hưu, Hoa Kỳ

2782. Đoàn Văn Cánh, PGS TS, nguyên giảng viên cao cấp, trường Đại học Mỏ Địa chất, Hà Nội

2783. Mai Xuân Đông, TS, Hà Nội

2784. Đào Văn Minh, học viên cao học, Hà Nội

2785. Nguyễn Quỳnh Anh, nghiên cứu sinh Tiến sĩ, Đại học Quốc gia Chonnam, Hàn Quốc

2786. Trịnh Đức Anh, du học sinh, Đại học Chosun, Hàn Quốc

2787. Từ Sâm, nhà thơ, hội viên hội Văn học Nghệ thuật, Nha Trang

2788. Chu Tất Tiến, thạc sĩ, nhà văn, cựu giáo sư Trung học, Hoa Kỳ

2789. Phạm Văn Tuấn, cử nhân, Hải Dương

2790. Phan Thanh Bình, lao động, Huế

2791. Gioan Baotixita Đinh Xuân Minh, linh mục, CHLB Đức

2792. Nguyễn Bá Duyên, Bình Dương

2793. Trần Viết Thành, nghiên cứu sinh, Đại học Tổng hợp Tokyo, Nhật Bản

2794. Nguyễn Hồng Anh, lái xe, Hà Nội

2795. Nguyễn Văn Hùng, kiện tướng thể thao, Hà Nội

2796. Nguyễn Kiến Quốc, luật sư, Long An

2797. Nguyễn Gia Bảo, kỹ sư, TP HCM

2798. Nguyễn Thọ Cường, hoạ sĩ, TP HCM

2799. Phạm Toàn Phúc, sinh viên, Bà Rịa – Vũng Tàu

2800. Lê Thị Hòa, nghỉ hưu, Đống Đa, Hà Nội

2801. Thành Đài, TS, Thụy Điển

2802. Huỳnh Kim Giám, bác sĩ, Hoa Kỳ

2803. Tran Van Son, kinh doanh, CHLB Đức

2804. Nguyễn Xuân Ngữ, cựu chiến binh, TP HCM

2805. Nguyễn Công Bằng, Hoa Kỳ

2806. Võ Kim Chương, cameraman, Bình Phước

2807. Tô Thị Thanh Vân, giáo viên, Hà Nội

2808. Trần Thanh Cảnh, dược sĩ, Bắc Ninh

2809. Nguyễn Thị Ánh Ngọc, nội trợ, Hà Nội

2810. Trần Quang Minh, kinh doanh, Hà Nội

2811. Nguyễn Văn Sang, lái xe, Hà Nội

2812. Trần Hàhọc sinh, Hà Nội

2813. Trần Bích, học sinh, Hà Nội

2814. Phạm Thị Minh, nội trợ, Hà Nội

2815. Trần Phi Hùng, lái xe, Hà Nội

2816. Trần Ngọc Ánh, học sinh, Hà Nội

2817. Phạm Văn Thái, nội trợ, Hà Nội

2818. Nguyễn Thị Tuyết, nội trợ, Hà Nội

2819. Phạm Văn Sang, nghề nghiệp tự do, Hải Dương

2820. Bùi Đức Chiến, học sinh, Hà Nội

2821. Nguyễn Thị Ngọc Phú, Hà Nội

2822. Trần Sơn Hải, Hà Nội

2823. Thùy Thị Cúc, nông dân, Phú Thọ

2824. Nguyễn Thị Ngọc, học sinh, Hà Nội

2825. Nguyễn Thị Yến, buôn bán, Hà Nội

2826. Nguyễn Hải Hoàn, kế toán, Hà Nội

2827. Ngô Thị Thịnh, nội trợ, Nam Định

2828. Nguyễn Thị Nhung, học sinh, Vĩnh Phúc

2829. Phạm Xuân Lộc, linh mục, Hà Nội

2830. Phạm Văn Hiệp, sinh viên, Nam Định

2831. Nguyễn Thị Kim Thu, sinh viên, Phú Thọ

2832. Nhiễm, nghề nghiệp tự do, Hà Nội

2833. Trần Văn Ninh, kinh doanh, Hà Nội

2834. Nguyễn Văn Thanh, kinh doanh, Hà Nội

2835. Trần Thị Thanh, Hà Nội

2836. Nguyễn Văn Vinh, lái xe, Hà Nam

2837. Nguyễn Thị Thể, nghề nghiệp tự do, Hà Nam

2838. Mai Vân Khánh, nghề nghiệp tự do, Hà Nam

2839. Trần Thị Lan, nghề nghiệp tự do, Nam Định

2840. Nguyễn Văn Đỏ, nghề nghiệp tự do, Nam Định

2841. Nguyễn Thị Hồng, nghề nghiệp tự do, Nam Định

2842. Nguyễn Trọng Tiềm, kinh doanh, Hà Nội

2843. Nguyễn Hồng Hà, công nhân, Hà Nội

2844. Trần Thị Vạn, hưu trí, Hà Nội

2845. Trần Thị Cúc, hưu trí, Hà Nội

2846. Đào Thị Thúy, sinh viên, Hà Nội

2847. Đỗ Thị Thu Hương, sinh viên, Hà Nội

2848. Nguyễn Thị Tuyền, nông dân, Hà Nội

2849. Ngô Thị Tuyên, nông dân, Hà Nội

2850. Nguyễn Thị Huyền, nông dân, Hà Nội

2851. Phạm Thị Thu Hoài, nhân viên văn phòng, Hà Nội

2852. Đỗ Văn Dương, nghề nghiệp tự do, Nam Định

2853. Nguyễn Văn Sướng, nghề nghiệp tự do, Hà Nội

2854. Hoàng Văn Thoán, nghề nghiệp tự do, Thái Bình

2855. Nguyễn Văn Thăng, nông dân, Hà Nội

2856. Nguyễn Thị Cúc, nông dân, Hà Nội

2857. Nguyễn Minh Đức, nghề nghiệp tự do, Hà Nội

2858. Vũ Thị Lê, nghề nghiệp tự do, Hà Nội

2859. Hoàng Thị Mai, nghề nghiệp tự do, Phú Thọ

2860. Bùi Văn Chinh, nông dân, Nam Định

2861. Nguyễn Văn Lam, nông dân, Hà Nội

2862. Nguyễn Thị Xuân, nghề nghiệp tự do, Nam Định

2863. Vũ Văn Vi, nông dân, Hà Nội

2864. Nguyễn Hồng Thêm, kinh doanh, Hà Nội

2865. Nguyễn Thị Điều, hưu trí, Hà Nội

2866. Vũ Mộng Đẩu, hưu trí, Hà Nội

2867. Huỳnh Ngọc Quế, hưu trí, Hà Nội

2868. Nguyễn Thanh Vượng, hưu trí, Hà Nội

2869. Mai Thị Hạnh, hưu trí, Hà Nội

2870. Nguyễn Thị Tường, nội trợ, Hà Nội

2871. Phan Thị Hoa, sinh viên, Hà Nội

2872. Hoàng Đông Phương, cán bộ, Hà Nội

2873. Nguyễn Thị Tâm, nghề nghiệp tự do, Hà Nội

2874. Dương Văn Lợi, nghề nghiệp tự do, Hà Nội

2875. Nguyễn Trọng Kế, nghề nghiệp tự do, Hà Nội

2876. Bùi Thị Thoa, sinh viên, Nam Định

2877. Đào Hường, nghề nghiệp tự do, Nam Định

2878. Nguyễn Văn Cường, nghề nghiệp tự do, Nam Định

2879. Đinh Xuân Thắng, nghề nghiệp tự do, Nam Định

2880. Nguyễn Thiện Tiến, hưu trí, Hà Nội

2881. Đặng Thị Duyên, sinh viên, Hà Nội

2882. Lê Hoài Nam, kỹ sư, Hà Nội

2883. Trần Đức Kiên, kinh doanh, Hà Nội

2884. Phan Văn Khải, kinh doanh, Nam Định

2885. Phạm Thị Hà, nông dân, Hà Nội

2886. Cấn Thị Thêm, hưu trí, Hà Nội

2887. Nguyễn Thị Thúy Hằng, công nhân, Hà Nội

2888. Vũ Hoàng Tùng, Hà Nội

2889. Phùng Thị Lương, nội trợ, Hà Nội

2890. Nguyễn Văn Sinh, hưu trí, Nam Định

2891. Đinh Thị Liễu, công dân, Nam Định

2892. Ngô Quang Đạt, sinh viên, Thái Bình

2893. Lê Thị Tính, hưu trí, Thái Hà

2894. Nguyễn Xuân Hòa, công dân, Hà Nam

2895. Vũ Thị Lệ Nhung, sinh viên, Yên Bái

2896. Nguyễn Văn Hạo, nông dân, Hà Nội

2897. Nguyễn Thị Thế, nông dân, Hà Nội

2898. Trần Thị Soi, công nhân, Hà Nội

2899. Phạm Minh Hiền, kinh doanh, Hà Nội

2900. Nguyễn Đắc Lộc, lái xe, Hà Nội

2901. Ngô Thị Dài, nông dân, Hà Nội

2902. Nguyễn Thị Sinh, nội trợ, Hà Nội

2903. Đỗ Thị Mười, nội trợ, Hà Nội

2904. Nguyễn Thị Thủy, công nhân, Vĩnh Phúc

2905. Nguyễn Quốc Cường, nông dân, Hà Nội

2906. Vũ Văn An, hưu trí, Hà Nội

2907. Hà Duy Đông, nông dân, Hà Nội

2908. Nguyễn Văn Tuyến, lái xe, Hà Nội

2909. Hà Duy Tuệ, nông dân, Hà Nội

2910. Nguyễn Văn Tính, nông dân, Hà Nội

2911. Đỗ Việt Hùng, giáo viên, Hà Nội

2912. Nguyễn Mạnh Hùng, thợ may, Hà Nội

2913. Hoàng Hữu Công, công nhân, Hà Nội

2914. Nguyễn Văn Thanh, công nhân, Hà Nội

2915. Nguyễn Văn Huy, hưu trí, Hà Nội

2916. Phê-Rô Nở, hưu trí, Hà Nội

2917. Vũ Dương Hội, Hà Nội

2918. Lê Đức Tin, Hà Nội

2919. Vũ Đình Phượng, Hà Nội

2920. Nguyễn Văn Thành, Hà Nội

2921. Đỗ Huy Hùng, Hà Nội

2922. Nguyễn Thị Cúc, Hà Nội

2923. Đào Bích Hạnh, Hà Nội

2924. Phan Thị Sao, Hà Nội

2925. Nguyễn Thị Bích, Hà Nội

2926. Nguyễn Thị Nguyệt, Hà Nội

2927. Nguyễn Thị Xuyến, Hà Nội

2928. Nguyễn Thị Xiêm, Hà Nội

2929. Nguyễn Thị Thu Hà, Hà Nội

2930. Nguyễn Thị Biên, Hà Nội

2931. Nguyễn Thị Liên, Thái Bình

2932. Nguyễn Thị Huế, Hà Nội

2933. Trần Văn Cường, Ninh Bình

2934. Nguyễn Ánh Tuyết, Hà Nội

2935. Nguyễn Thị Hương, Hà Nội

2936. Nguyễn Thị Đắc, Hà Nội

2937. Nguyễn Hữu Diệm, Hà Nội

2938. Nguyễn Thị Tin, Hà Nội

2939. Nguyễn Đức Dũng, Hà Nội

2940. Đào Quốc Thịnh, Bắc Ninh

2941. Trần Thị Hồng Liên, Hà Tĩnh

2942. Trần Thị Hiền, Hà Nội

2943. Lê Viết Thông, Hà Nội

2944. Nguyễn Văn Chinh, Hà Nội

2945. Nguyễn Văn Lạ, hưu trí, Hà Nội

2946. Nguyễn Thị Chính, hưu trí, Hà Nội

2947. Phạm Hùng An, hưu trí, Hà Nội

2948. Tạ Vũ Kim Liên, nội trợ, Hà Nội

2949. Nguyễn Thị Lan, nội trợ, Hà Nội

2950. Nguyễn Thị Nhung, nông dân, Hà Nội

2951. Hoàng Thị Lân, nông dân, Hà Nội

2952. Vũ Văn Vụ, nông dân, Hà Nội

2953. Nguyễn Tiến Xiêm, nha khoa, Phú Thọ

2954. Nguyễn Thị Duyên, nông dân, Hà Nội

2955. Ngô Văn Phòng, nghề nghiệp tự do, Nam Định

2956. Phạm Thị Mến, nông dân, Hà Nội

2957. Lê Thị Thùy Trang, tạo mẫu tóc, Bến Tre

2958. Maria Nguyễn Thị Chuyền, nông dân, Vĩnh Phúc

2959. Maria Nguyễn Thị Hương, nông dân, Vĩnh Phúc

2960. Maria Kim, nông dân, Hà Nội

2961. Nguyễn Thị Nghĩa, nông dân, Hà Nội

2962. Anna Nguyễn Thị Hà, nông dân, Vĩnh Phúc

2963. Maria Nguyễn Thị Vui, giáo viên, Vĩnh Phúc

2964. Maria Nguyễn Thị Tuyết, nông dân, Hà Nội

2965. Maria Ngô Thị Dần, nông dân, Hà Nội

2966. Nguyễn Thị Như, giáo viên, Hà Nội

2967. Vũ Văn Ninh, học sinh, Hà Nội

2968. Nguyễn Thu Hường, nhân viên, Hà Nội

2969. Vũ Kim Trang, Hà Nội

2970. Nguyễn Thị Hoa, nông dân, Hà Nội

2971. Nguyễn Thị Bích Ngọc, giáo viên, Hà Nội

2972. Trần Thị Hương, kinh doanh, Hà Nội

2973. Đỗ Phương Thảo, học sinh, Hà Nội

2974. Đỗ Mạnh Cường, kinh doanh, Đà Nẵng

2975. Đào Thị Chiến, nông dân, Hà Nội

2976. Anna Nguyễn Thị Ninh, nông dân, Hà Nội

2977. Lương Thị Lê, nông dân, Hà Nội

2978. Bùi Thị Hương, nghề nghiệp tự do, Vĩnh Phúc

2979. Trần Thị Thanh, nghề nghiệp tự do, Hòa Bình

2980. Nguyễn Thiên Toàn, nghề nghiệp tự do, Hà Nội

2981. Nguyễn Thị Ánh, nghề nghiệp tự do, Hà Nội

2982. Vũ Thị Yến, Hà Nội

2983. Nguyễn Thị Đức, Hà Nội

2984. Trần Ngọc Quyên, sinh viên, Hà Nội

2985. Trần Thị Lành, Hà Nội

2986. Đỗ Đình Bình, sinh viên, Hà Nội

2987. Đỗ Đình Đức, sinh viên, Hà Nội

2988. Nguyễn Thị Nhân, Hà Nội

2989. Phí Thị Nghĩa, nông dân, Hà Nội

2990. Phí Thị Huệ, nông dân, Hà Nội

2991. Nguyễn Tụ Quy, hưu trí, Hà Nội

2992. Vương Thị Niên, nội trợ, Hà Nội

2993. Nguyễn Thị Lành, Hà Nam

2994. Hoàng Quốc Bảo, Hà Nội

2995. Hoàng Đức Quyền, Hà Nội

2996. Vũ Thị Hạnh, Hà Nội

2997. Nguyễn Thị Thêm, Hà Nội

2998. Lê Hồng Y, Ninh Bình

2999. Nguyễn Văn Nhất, Hà Nội

3000. Phạm Văn Vượng, Hà Nội

3001. Nguyễn Thị Trinh, Hà Nội

3002. Đặng Thị Quế, Hà Nội

3003. Đoàn Văn Linh, Hà Nội

3004. Phạm Thúy Hồng, Hà Nội

3005. Nguyễn Thị Kim, Hà Nội

3006. Nguyễn Lệ Hồng, hưu trí, Hà Nội

3007. Trần Thị Thúy Hường, sinh viên, Nam Định

3008. Nguyễn Thanh Hương, Hà Nội

3009. Uông Thị Chín, buôn bán, Hà Nội

3010. Nguyễn Thị Huyền, kế toán, Phú Thọ

3011. Phạm Thị Xuân, nông dân, Nam Định

3012. Nguyễn Thị Ngân, nông dân, Bắc Ninh

3013. Trần Thị Ninh, nông dân, Hà Nội

3014. Nguyễn Thị Nhiêm, nông dân, Hà Nội

3015. Đỗ Thị Tâm, nông nghiệp, Hải Phòng

3016. Nguyễn Văn Quý, nông nghiệp, Hải Phòng

3017. Nguyễn Thị Hồng, nội trợ, Hà Nội

3018. Nguyễn Văn Quảng, nội trợ, Hà Nội

3019. Nguyễn Bá Viện, nội trợ, Hà Nội

3020. Nguyễn Thị Hương, buôn bán, Hà Nội

3021. Nguyễn Thị Nhung, sinh viên, Hà Nội

3022. Nguyễn Sĩ Tập, nông dân, Hà Nội

3023. Nguyễn Thị Nhi, nội trợ, Hà Nội

3024. Nguyễn Văn Trận, nông dân, Hà Nội

3025. Nguyễn Thị Xuân, hưu trí, Hà Nội

3026. Nguyễn Văn Hưng, buôn bán, Hà Nội

3027. Lê Văn Tin, cán bộ, Hà Nội

3028. Hà Thị Hường, sinh viên, Vĩnh Phúc

3029. Nguyễn Thị Thanh Tươi, sinh viên, Vĩnh Phúc

3030. Nguyễn Thị Kim Oanh, Hưu, Hà Nội

3031. Nguyễn Văn Anh, nông dân, Hà Nội

3032. Nguyễn Văn Hải, nông dân, Hà Nội

3033. Đào Văn Khôi, nông dân, Hà Nội

3034. Phạm Thị Mỹ Thơ, sinh viên, Hà Tĩnh

3035. Nguyễn Thị Huệ, học sinh, Hà Nội

3036. Nguyễn Thị Nguyên, sinh viên, Hà Nội

3037. Tạ Hải, nông dân, Bắc Ninh

3038. Nguyễn Văn Hào, công nhân, Hà Nội

3039. Đinh Thị Thu Trang, hưu trí, Hà Nội

3040. Trần Thị Hiền, nội trợ, Hà Nội

3041. Trần Văn Sinh, công nhân, Hà Nội

3042. Đặng Thị Ánh, nội trợ, Nam Định

3043. Nguyễn Sĩ Hoàng, nông dân, Hà Nội

3044. Nguyễn Thị Hạnh, nông dân, Hà Nội

3045. Nguyễn Thị Phương, Hà Nội

3046. Đỗ Thị Tịnh, hưu trí, Hà Nội

3047. Nguyễn Văn Tuấn, nông dân, Hà Nội

3048. Đào Chí Dũng, mất sức, Hà Nội

3049. Nguyễn Hưng Diệm, giáo viên, Hà Nội

3050. Nguyễn Thị Phượng, học sinh, Hà Nội

3051. Nguyễn Thị Huệ, Hà Nội

3052. Nguyễn Văn Hiếu, nông dân, Hà Nội

3053. Vũ Văn Trọng, cắt tóc, Hà Nội

3054. Nguyễn Xuân Thịnh, nông dân, Vĩnh Phúc

3055. Nguyễn Thị Nhạc, nông dân, Hà Nội

3056. Vũ Thị An, nông dân, Hà Nội

3057. Nguyễn Thị Thảo, nông dân, Hà Nội

3058. Nguyễn Thị Ảnh, nông dân, Hà Nội

3059. Nguyễn Văn Thắng, nông dân, Hà Nội

3060. Nguyễn Văn Thiện, nông dân, Hà Nội

3061. Nguyễn Thị Út, buôn bán, Vĩnh Phúc

3062. Nguyễn Thị Uyên, làm lưới, Hà Nội

3063. Nguyễn Thị Nhi, Kiện Đòi Oan, Hà Nội

3064. Nguyễn Văn Đệ, nông dân, Phú Xuyên, Hà Nội

3065. Nguyễn Thị Chú, nông dân, Hà Nội

3066. Nguyễn Thị Liên, nông dân, Hà Nội

3067. Nguyễn Thị Kiên, nông dân, Hà Nội

3068. Nguyễn Thị Thu Trang, nông dân, Hà Nội

3069. Dương Thanh Bính, bảo vệ, Hà Nội

3070. Bùi Vân Anh, kế toán, Hà Nội

3071. Vũ Thị Xuyên, nghề nghiệp tự do, Hà Nội

3072. Nguyễn Lập Kỳ, nghề nghiệp tự do, Hà Nội

3073. Đào Quốc Đạt, kiến trúc, Bắc Ninh

3074. Nguyễn Thị Thanh Thủy, kinh doanh, Phú Yên

3075. Nguyễn Thị Nhung, nghề nghiệp tự do, Hà Nội

3076. Nguyễn Ngọc Mai, công nhân, Hà Nội

3077. Trương Văn Lý, công nhân, Hà Nội

3078. Tô Đức Mạnh, sinh viên, Hà Nội

3079. Triệu Thị Nga, kinh doanh, Hà Nội

3080. Phí Thị Thật, nghề nghiệp tự do, Hà Nội

3081. Nguyễn Thị Nghi, nghề nghiệp tự do, Hà Nội

3082. Trần Ngọc Thư, nghề nghiệp tự do, Bắc Ninh

3083. Nguyễn Thị Tới, tu sĩ, Bắc Ninh

3084. Phạm Thị Vân, tu sĩ, Bắc Ninh

3085. Nguyễn Bích Ngọc, nghề nghiệp tự do, Hà Nội

3086. Vũ Văn Hòa, nghề nghiệp tự do, Nam Định

3087. Đoàn Thị Lan, sinh viên, Hải Dương

3088. Trinh Thị Mộc, nông dân, Hà Nội

3089. Nguyễn Tiến, sinh viên, Hà Nội

3090. Nguyễn Thị Kính, nghề nghiệp tự do, Hà Nội

3091. Nguyễn Thị Kim Oanh, sinh viên, Hà Nội

3092. Nguyễn Văn Long, công nhân, Hà Nội

3093. Nguyễn Thị Nhi, Hà Nội

3094. Nguyễn Thị Mậu, nông dân, Hà Nội

3095. Nguyễn Đinh Long, nghề nghiệp tự do, Hà Nội

3096. Bùi Đinh Mai, nghề nghiệp tự do, Hà Nội

3097. Nguyễn Văn Đặng, công chức, Hà Nội

3098. Nguyễn Đức Toàn, kinh doanh, Hà Nội

3099. Đặng Cao Quyền, nông dân, Hà Nội

3100. Vũ Thị Thùy Dương, công nhân, Hà Nội

3101. Đào Đức Nhanh, công nhân, Hà Nội

3102. Nguyễn Thị Hạnh, nghề nghiệp tự do, Hà Nội

3103. Nguyễn Thị Hương, nông dân, Hà Nội

3104. Nguyễn Thị Huế, nông dân, Hà Nội

3105. Nguyễn Thị Hằng, nông dân, Hà Nội

3106. Trần Đức Hậu, nông dân, Hà Nội

3107. Nguyễn Văn Tính, nông dân, Hà Nội

3108. Nguyễn Văn Tái, hưu trí, Hà Nội

3109. Nguyễn Thị Chế, hưu trí, Hà Nội

3110. Phạm Thị Minh Tâm, Hà Nội

3111. Giang Thị Thủy, giáo viên, Hà Nội

3112. Nguyễn Công Hiện, sinh viên, Nam Định

3113. Nguyễn Thị Xuân Hương, nội trợ, Hà Nội

3114. Nguyễn Văn Công, nông dân, Hà Nội

3115. Ngô Thị Thu, nội trợ, Nam Định

3116. Nguyễn Thị Dung, nông dân, Hà Nội

3117. Ngô Thị Vân, sinh viên, Bắc Giang

3118. Nguyễn Văn Được, kinh doanh, Hà Nội

3119. Nguyễn Thị Sâm, nghề nghiệp tự do, Hà Tĩnh

3120. Nguyễn Thị Hằng, nghề nghiệp tự do, Hà Nội

3121. Hoàng Văn Nhân, làm mộc, Kontum

3122. Đỗ Ngọc Phương, nghề nghiệp tự do, Hà Nội

3123. Nguyễ Thị Hằng, kinh doanh, Hà Nội

3124. Bùi Thị Chinh, nghề nghiệp tự do, Hà Nội

3125. Bùi Đính Mãi, hưu trí, Hà Nội

3126. Lại Thị Hảo, nội trợ, Nam Định

3127. Trần Tùng, Hà Nội

3128. Đinh Kim Vân, Hà Nội

3129. Nguyễn Văn Việt, công nhân, Vĩnh Phúc

3130. Nguyễn Công Tân, kinh doanh, Hà Nội

3131. Nguyễn Thị Na, hưu trí, Hà Nội

3132. Phạm Kim Trường, hưu trí, Hà Nội

3133. Nguyễn Trọng Vĩnh, hưu trí, Hà Nội

3134. Nguyễn Công Vinh, công chức, Hà Nội

3135. Nguyễn Thị Hà, công nhân, Hà Nội

3136. Trần Bích Liên, văn phòng, Vĩnh Phúc

3137. Nguyễn Văn Hùng, buôn bán, Hà Nội

3138. Lê Quang Kiện, hưu trí, Hà Nội

3139. Vũ Thị Nhái, nghề nghiệp tự do, Phú Thọ

3140. Nguyễn Thị Dung, nghề nghiệp tự do, Phú Thọ

3141. Phạm Văn Hậu, nông dân, Hà Nội

3142. Nguyễn Thị Hiền, kế toán, Hà Nội

3143. Phạm Văn Đúa, nông dân, Thái Nguyên

3144. Võ Văn Hồng, nghề nghiệp tự do, Nghệ An

3145. Nguyễn Thị Lành, nghề nghiệp tự do, Nghệ An

3146. Võ Văn Tuấn, nghề nghiệp tự do, Nghệ An

3147. Võ Văn Dũng, nghề nghiệp tự do, Nghệ An

3148. Võ Văn Nam, học sinh, Nghệ An

3149. Võ Thị Thu Hương, sinh viên, Nghệ An

3150. Phạm Văn Tuấn, học sinh, Hà Nội

3151. Vũ Thị Chăm, làm lưới, Kontum

3152. Nguyễn Thị Dung, nghề nghiệp tự do, Hà Nội

3153. Nguyễn Thị Hân, nông dân, Hà Nội

3154. Nguyễn Văn Hài, nghề nghiệp tự do, Hà Nội

3155. Nguyễn Hữu Tùng, sinh viên, Hà Nội

3156. Nguyễn Văn Quyết, thợ hàn, Hà Nội

3157. Nguyễn Thị Thoan, sinh viên, Hà Nội

3158. Đặng Thị Kim Dung, nội trợ, Hà Nội

3159. Nguyễn Thị Hạnh, nội trợ, Hà Nội

3160. Bùi Thị Nhuận, nội trợ, Hà Nội

3161. Kiều Văn Chung, cán bộ, Hà Nội

3162. Nguyễn Thị Tuyên, Hà Nội

3163. Phạm Thị Sử, học sinh, Hà Nội

3164. Đỗ Thu Phong, Bán Hàng, Hà Nội

3165. Lê Thị Diễm Ngân, kinh doanh, Hà Nội

3166. Trần Văn Hiếu, công chức, Hà Nội

3167. Vũ Văn Chương, công chức, Hà Nội

3168. Nguyễn Thị Nga, nghề nghiệp tự do, Hà Nội

3169. Nguyễn Văn Hoàn, nông dân, Hà Nội

3170. Trần Văn Bích, nghề nghiệp tự do, Nam Định

3171. Trần Văn Ninh, nghề nghiệp tự do, Nam Định

3172. Nguyễn Văn Dư, nghề nghiệp tự do, Hà Nội

3173. Bùi Thị Thu, nghề nghiệp tự do, Nam Định

3174. Trần Văn Toán, nghề nghiệp tự do, Nam Định

3175. Nguyễn Thế Sơn, Hà Nội

3176. Đõ Thị Hiếu, sinh viên, Hà Nội

3177. Nguyễn Thu Thủy, công nhân, Hà Nội

3178. Nguyễn Đức Đàm, Hà Nội

3179. Vũ Văn Ninh, đã nghỉ hưu, Hà Nội

3180. Đỗ Thị Nụ, sinh viên, Hà Nội

3181. Trần Thanh Hải, Hà Nội

3182. Đinh Thị Thúy Hằng, sinh viên, Hà Nội

3183. Đinh Văn Hương, giảng viên, Hà Nội

3184. Trinh Minh Châm, công nhân, Hà Nội

3185. Đỗ Thanh Tuấn, thiết kế, Thái Bình

3186. Nguyễn Thị Huyền, kinh doanh, Hà Nội

3187. Trần Kim Dung, kinh doanh, Hà Nội

3188. Nguyễn Văn Tùng, sinh viên, Bắc Ninh

3189. Nguyễn Thanh Thanh, sinh viên, Hà Nội

3190. Mai Văn Sơn, sinh viên, Hà Nội

3191. Nguyễn Thị Phương Dung, sinh viên, Hà Nội

3192. Nguyễn Thanh Hảo, Hà Nội

3193. Đinh Thị Thịnh, nghề nghiệp tự do, Hà Tĩnh

3194. Nguyễn Xuân Ánh, sinh viên, Phú Thọ

3195. Nguyễn Thanh Thúy, du lịch, Hà Nội

3196. Nguyễn Văn Quyền, Hà Nội

3197. Bùi Thị Lan, Làm, Nam Định

3198. Nguyễn Thị Thúy Mai, Hà Nội

3199. Nguyễn Thị Huệ, Nam Định

3200. Nguyễn Thị Thu Hoài, học sinh, Phú Thọ

3201. Nguyễn Văn Hưởng, công nhân, Phú Thọ

3202. Nguyễn Văn Bình, công nhân, Phú Thọ

3203. Nguyễn Thị Thu Hương, công nhân, Phú Thọ

3204. Nguyễn Công Sự, công nhân, Phú Thọ

3205. Nguyễn Văn Sinh, công nhân, Nam Định

3206. Đỗ Văn Vượng, công nhân, Hà Nội

3207. Nguyễn Văn Sáu, nông nghiệp, Hà Nội

3208. Đỗ Huy Tháo, nông nghiệp, Hà Nội

3209. Nguyễn Đình Khánh, làm ruộng, Hà Nội

3210. Nguyễn Thị Thủy, bán hàng, Bắc Ninh

3211. Trần Thị Hoàng, nông dân, Hà Nội

3212. Nguyễn Thị Vĩnh, nông dân, Hà Nội

3213. Nguyễn Thị Mến, nông dân, Hà Nội

3214. Nguyễn Thị Quy, kinh doanh, Vĩnh Phúc

3215. Nguyễn Thị Kim Cúc, công nhân, Vĩnh Phúc

3216. Nguyễn Thị Nghiêm, kinh doanh, Vĩnh Phúc

3217. Nguyễn Văn An, nông dân, Hà Nội

3218. Nguyễn Thị Yến, nông dân, Hà Nội

3219. Nguyễn Thị Phương, nông dân, Hà Nội

3220. Nguyễn Sỹ Bản, nông dân, Hà Nội

3221. Nguyễn Thị Lại, Hà Nội

3222. Nguyễn Trọng Hảo, công nhân, Hà Nội

3223. Nguyễn Minh Yên, nông dân, Hà Nội

3224. Vũ Xuân Khanh, nông dân, Hà Nội

3225. Nguyễn Thị Niên, nông dân, Hà Nội

3226. Nguyễn Văn Thuật, nông dân, Hà Nội

3227. Nguyễn Thị Lơ, nông dân, Hà Nội

3228. Nguyễn Khôi Nguyên, nghệ sĩ ưu tú, Hà Nội

3229. Nguyễn Minh Hiếu, kỹ sư, Hà Nội

3230. Nguyễn Minh Hằng, kỹ sư, Hà Nội

3231. Chu Thị Bích Liên, chuyên viên cao cấp, Hà Nội

3232. Nguyễn Văn Chung, nghề nghiệp tự do, Hà Nội

3233. Đặng Thị Kim, Hà Nội

3234. Đặng Thị Hường, Hà Nội

3235. Vũ Ngọc Lan, nghề nghiệp tự do, Hà Nội

3236. Đõ Thị Hà, nghề nghiệp tự do, Hà Nội

3237. Nguyễn Xuân Trường, công nhân, Vĩnh Phúc

3238. Nguyễn Văn Hùng, nghề nghiệp tự do, Hà Nội

3239. Nguyễn Thị Vĩnh, nghề nghiệp tự do, Hà Nội

3240. Nguyễn Thị Minh Quyên, nhân viên, Hà Nội

3241. Vũ Trường Giang, nghề nghiệp tự do, Hà Nội

3242. Nguyễn Văn Toản, nghề nghiệp tự do, Hà Nam

3243. Nguyễn Thị Liễu, nghề nghiệp tự do, Hà Nam

3244. Phạm Thị Bền, nông dân, Hà Nội

3245. Nguyễn Thị Loan, sinh viên, Hà Nội

3246. Nguyễn Thị Bích Nguyệt, sinh viên, Hà Nội

3247. Nguyễn Thị Bắc, nội trợ, Hà Nội

3248. Phạm Thanh Tùng, sinh viên, Hà Nội

3249. Đỗ Thị Thanh, kinh doanh, Hà Nội

3250. Nguyễn Văn Kết, kinh doanh, Hà Nội

3251. Bùi Thì Mẽ, hưu trí, Hà Nội

3252. Nguyễn Văn Huynh, cơ khí, Hà Nội

3253. Vũ Hồng Đăng, nông dân, Hà Nội

3254. Vũ Lộc, nông dân, Hà Nội

3255. Nguyễn Thị Sao Mai, sinh viên, Hà Nội

3256. Nguyễn Xuân Trưởng, giáo dân, Hà Nội

3257. Đỗ Văn Hiếu, sinh viên, Hà Nội

3258. Nguyễn Văn Quỳnh, sinh viên, Phú Thọ

3259. Nguyễn Văn Lê, quân đội, Hà Nội

3260. Nguyễn Đức Long, Hà Nội

3261. Nguyễn Thị Tế, Hà Nội

3262. Đào Thị Thái, sinh viên, Hà Nội

3263. Đỗ Thị Minh, nông dân, Hà Nội

3264. Đào Thị Thế, thợ may, Hà Nội

3265. Nguyễn Thị Thu Thủy, biên tập viên, Hà Nội

3266. Đỗ Thị Nhiên, nội trợ, Hà Nội

3267. Đỗ Thị Hành, nội trợ, Hà Nội

3268. Nguyễn Minh Đức, Hà Nội

3269. Nguyễn Vân Anh, sinh viên, Hà Nội

3270. Nguyễn Công Minh, học sinh, Hà Nội

3271. Lê Thị Lan, giáo viên, Hà Nội

3272. Đinh Thị Hà, nội trợ, Hà Nội

3273. Lưu Thị Thủy Tâm, giáo viên, Hà Nội

3274. Vũ Thị Lan Hương, giáo viên, Hà Nội

3275. Trương Thị Ngân, hưu trí, Hà Nam

3276. Đào Thị Thoa, thợ may, Hà Nam

3277. Nguyễn Văn Bổng, nông dân, Hà Nội

3278. Phạm Thị Nhẫn, nông dân, Hà Nam

3279. Nguyễn Văn Chiện, nông dân, Nam Định

3280. Nguyễn Văn Thông, Hà Nội

3281. Nguyễn Thị Nhung, sinh viên, Hà Nội

3282. Bùi Thị Kiểm, sinh viên, Hà Nội

3283. Nguyễn Thị Phương, nội trợ, Hà Nội

3284. Nguyễn Văn Thư, hưu trí, Hà Nam

3285. Đỗ Văn Minh, nhân viên văn phòng, Hà Nội

3286. Nguyễn Thị Thủy, nhân viên văn phòng, Hà Nội

3287. Nguyễn Trà Giang, nhân viên văn phòng, Hà Nội

3288. Phạm Thị Loan, nhân viên văn phòng, Hà Nội

3289. Nguyễn Thị Anh, nghề nghiệp tự do, Hà Nội

3290. Trần Cẩm Lệ, nhân viên văn phòng, Hà Nội

3291. Đinh Thị Mến, sinh viên, Hà Nội

3292. Trần Thị Mai, nông dân, Hà Nội

3293. Ngô Văn Tâm, công nhân, Hà Nội

3294. Đào Văn Biên, giảng viên đại học, Hà Nội

3295. Nguyễn Công Thanh, Hà Nội

3296. Nguyễn Ngọc Dưỡng, kế toán, Hà Nội

3297. Trần Thị Hưởng, kế toán, Hà Nội

3298. Thân Văn Tuấn, kỹ thuật, Hà Nội

3299. Đỗ Thị Thủy, thợ may, Hà Nội

3300. Đỗ Huy Thịnh, công nhân, Hà Nội

3301. Phạm Văn Thủy, sinh viên, Hà Nội

3302. Nguyễn Thị Mận, sinh viên, Hà Nội

3303. Nguyễn Thị Hảo, Hà Nội

3304. Phạm Thị Nguyệt Minh, sinh viên, Nam Định

3305. Nguyễn Thị Thu Thủy, công nhân, Hải Dương

3306. Đỗ Thị Miện, Hà Nội

3307. Đào Thị Chà, nông dân, Hà Nội

3308. Nguyễn Thị Thuần, giáo viên, Hà Nội

3309. Nguyễn Thị Thanh, nội trợ, Nghệ An

3310. Nguyễn Minh Hằng, sinh viên, Hà Nội

3311. Nguyễn Văn Minh, nông dân, Hà Nội

3312. Nguyễn Đình Quảng, nghề nghiệp tự do, Hà Nội

3313. Phạm Thị Bích, nghề nghiệp tự do, Thái Nguyên

3314. Phạm Tuấn Anh, học sinh, Thái Nguyên

3315. Nguyễn Thị Thanh Mai, giáo viên, Hà Nội

3316. Đinh Minh Hải, học sinh, Hà Nội

3317. Phạm Chí Năng, Hà Nội

3318. Nguyễn Thị Bé, hưu trí, Hà Nội

3319. Trương Hải Điệp, Hà Nội

3320. Lê Thị Hòa, Hà Nội

3321. Nguyễn Văn Hiếu, công dân, Vĩnh Phúc

3322. Nguyễn Anh Bằng, công dân, Hà Nội

3323. Nguyễn Văn Chiến, công dân, Hà Nội

3324. Nguyễn Văn Vinh, công dân, Hà Nam

3325. Hoàng Xuân Tuân, sinh viên, Hà Nam

3326. Trần Trọng Giả, nghề nghiệp tự do, Nam Định

3327. Phạm Văn Tụ, nghề nghiệp tự do, Nam Định

3328. Nguyễn Văn Chỉnh, công dân, Hà Nội

3329. Vũ Thị Huệ, nội trợ, Hà Nội

3330. Nguyễn Văn Vương, kỹ sư, Hà Nội

3331. Nguyễn Thị Huyền, dự tu, TP HCM

3332. Hoàng Đức Mai, cán bộ, Phú Thọ

3333. Nguyễn Thị Hào, nông dân, Bắc Giang

3334. Nguyễn Thị Ngàn, nông dân, Hà Nội

3335. Nguyễn Đình Ánh, nhân viên văn phòng, Hà Nội

3336. Nguyễn Văn Hùng, học sinh, Phúc Thọ

3337. Trần Thị Hường, kỹ sư, Hà Nội

3338. Trần Thị Hội, nội trợ, Hà Nội

3339. Trần Ngọc Bích, giáo viên, Hà Nội

3340. Trần Xuân Đoan, giáo viên, Hà Nội

3341. Lương Văn Mãn, hưu trí, Hà Nội

3342. Đõ Văn Xuân, hưu trí, Hà Nội

3343. Nguyễn Thanh Nhân, hưu trí, Hà Nội

3344. Phạm Vũ Hiệp, kỹ sư, Hà Nội

3345. Nguyễn Thị Thảo, Hà Nội

3346. Maria Trần Mai Hiên, kỹ sư, Hà Nội

3347. Trần Văn Tuấn, kỹ sư, Hà Nội

3348. Đào Xuân Đăng, thợ tiện, Nam Định

3349. Nguyễn Văn Đỗ, nội trợ, Nam Định

3350. Trần Công Thiện, sinh viên, Nam Định

3351. Lê Thị Kim Tiền, Hà Nội

3352. Phạm Văn Sơn, học sinh, Thái Nguyên

3353. Phạm Thị Hương, nội trợ, Hà Nam

3354. Đỗ Thị Thu Hiền, nhân viên, Hà Nội

3355. Trần Thị Hải, nội trợ, Hà Nội

3356. Nguyễn Hoàng Thu, nội trợ, Hà Nội

3357. Nguyễn Thị Thúy Nhi, Hà Nội

3358. Phan Tiến Khoa, sinh viên, Hà Nội

3359. Trịnh Kim Chi, sinh viên, Hà Nội

3360. Nguyễn Thị Cầu, nội trợ, Hà Nội

3361. Nguyễn Bá Nghĩa, Băc Ninh

3362. Nguyễn Thị Oanh, nông dân, Hà Nội

3363. Đỗ Viết Soát, hưu trí, Hà Nội

3364. Nguyễn Văn Đô, doanh nhân, Hà Nội

3365. Nguyến Bá Sơn, thợ thủ công, Hà Nội

3366. Nguyễn Văn Dũng, cơ khí, Hà Nội

3367. Nguyễn Văn Chiến, nghề nghiệp tự do, Hà Nội

3368. Nguyễn Thị Lai, nội trợ, Hà Đông

3369. Trần Thị Yến, sinh viên, Hà Nội

3370. Trần Mỹ Linh, sinh viên, Hà Nội

3371. Vũ Kim Dinh, Hà Nội

3372. Nguyễn Thị Xuân, sinh viên, Nam Định

3373. Đỗ Thị Liên, kinh doanh, Hà Nội

3374. Nguyễn Văn Quân, học sinh, Hà Nội

3375. Vũ Văn Bình, hưu trí, Hà Nội

3376. Lê Kim Anh, kinh doanh, Hà Nội

3377. Phạm Ngọc Quỳnh, nghề nghiệp tự do, Hà Nội

3378. Phạm Đức Huyên, nhân viên kinh doanh, Hà Nội

3379. Nguyễn Nhật Minh, học sinh, Hà Nội

3380. Nguyễn Văn Hoài, nghề nghiệp tự do, Hà Nội

3381. Vũ Thị Hải Yến, nhân viên, Hà Nội

3382. Nguyễn Thị Hà, nghề nghiệp tự do, Hà Nôi

3383. Nguyễn Thị Hầu, nội trợ, Hà Nội

3384. Nguyễn Phi Thành, quản lý, Hà Nội

3385. Nguyễn Bá Hiền, học sinh, Nghệ An

3386. Nguyễn Phương Ly, giáo viên, Hà Nội

3387. Lê Minh Duy, học sinh, Hà Nội

3388. Nguyễn Thùy Dương, bán hàng, Hà Nội

3389. Bùi Thị Hoài, kế toán, Hà Nội

3390. Phạm Thị Hải, kế toán, Hà Nội

3391. Dương Trung Kiên, giáo viên, Hà Nội

3392. Đinh Thị Tuân, hưu trí, Hàm Long

3393. Hoàng Thị Liễu Liễu, Hà Nội

3394. Vũ Thị Tiến, Hà Nội

3395. Nguyễn Thị Lan, Hà Nội

3396. Đỗ Thị Soạn, Hà Nội

3397. Nguyễn Hương Giang, Hà Nội

3398. Nguyễn Thị Giang, sinh viên, Ninh Bình

3399. Là Thị Trá, Yên Bái

3400. Nguyễn Thị Lý, y sĩ, Hà Nội

3401. Nguyễn Thị Bích, nông dân, Hà Nội

3402. Nguyễn Hồng Phương, nhân viên, Hà Nội

3403. Nguyễn Trí Oanh, nhân viên, Hà Nội

3404. Nguyễn Thị Minh Ngọc, hưu trí, Hà Nội

3405. Vũ Thị Thiết, nông dân, Hà Nội

3406. Vũ Thu Trang, nông dân, Hà Nội

3407. Đặng Thu Trung, nhân viên, Hà Nội

3408. Vũ Thị Chang, sinh viên, Bắc Ninh

3409. Nguyễn Thị Hồng Tâm, Hà Nội

3410. Anna Tâm, Vĩnh Phúc

3411. Vũ Thị Thắm, bán quần áo, Nam Định

3412. Vũ Văn Lâm, Hà Nội

3413. Lương Đức Trung, chuyên viên, Hà Nội

3414. Hoàng Đức Kính, nhân viên, Hà Nội

3415. Nguyễn Thị Hường, nội trợ, Hà Nội

3416. Bùi Văn Yến, thương gia, Hà Nội

3417. Bùi Văn Lư, kinh doanh, Hà Nội

3418. Nguyễn Thị Phương, lao động, Hà Nội

3419. Nguyễn Thành Đô, nghề nghiệp tự do, Hà Nội

3420. Lại Thị Liên, sinh viên, Hà Nội

3421. Trần Văn Phát, lái xe, Hải Phòng

3422. Nguyễn Văn Nhản, sinh viên, Nghệ An

3423. Nguyễn Tiến Thi, nông dân, Hà Nội

3424. Lương Phong Cảnh, Nam Định

3425. Trương Thị Hoa, Nam Định

3426. Bùi Văn Dũng, Nam Định

3427. Hoàng Thị Thắm, Hà Nội

3428. Nguyễn Văn Biến, Nam Định

3429. Nguyễn Văn Trưởng, nghề nghiệp tự do, Nam Định

3430. Đỗ Thị Mây, nghề nghiệp tự do, Nam Định

3431. Phạm Quang Vĩnh, nghề nghiệp tự do, Phú Thọ

3432. Lệ Thị Oanh, học sinh, Hà Nội

3433. Nguyễn Văn Tam, nghề nghiệp tự do, Phú Thọ

3434. Trần Đăng Trương, nghề nghiệp tự do, Hà Nội

3435. Ngô Thị Quang, Hà Nội

3436. Vũ Thị Thoa, nghề nghiệp tự do, Hà Nội

3437. Trần Thi Nhị, Hà Nội

3438. Ngô Công Tuấn, hưu trí, Hà Nội

3439. Nguyễn Thị Phượng, nghề nghiệp tự do, Hà Nội

3440. Nông Đính Hưng, hưu trí, Hà Nội

3441. Trương Thị Quỳnh Châu, Hà Nội

3442. Hoàng Thị Liễu, Hà Nội

3443. Đinh Văn Chinh, Thái Bình

3444. Phạm Thị Yến, sinh viên, Thanh Hóa

3445. Nguyễn Thị Thắm, nghề nghiệp tự do, Thanh Hóa

3446. Trần Văn Thiệu, kinh doanh, Hà Nội

3447. Trần Văn Quyên, sinh viên, Hà Nội

3448. Nguyễn Thị Phượng, kinh doanh, Hà Nội

3449. Mai Văn Tùng, nông dân, Hà Nội

3450. Lê Thị Lan, học sinh, Hà Nội

3451. Nguyễn Văn Xuân, cán bộ hưu trí, Hà Nội

3452. Dương Thị Nguyệt, nội trợ, Hà Nội

3453. Nguyễn Văn Thịnh, công nhân, Hà Nội

3454. Trần Thị Đoan, hưu trí, Hà Nội

3455. Nguyễn Thị Liên, Hà Nội

3456. Nguyễn Thị Lan, diêm dân, Hà Tĩnh

3457. Vũ Hóa, hưu trí, Hà Nội

3458. Đoàn Thị Vân Anh, nghề nghiệp tự do, Hà Nội

3459. Nguyễn Văn Khiêm, nghề nghiệp tự do, Hà Nội

3460. Lê Thị Ái, y tá, Hà Tĩnh

3461. Ngô Trân Huy, nghề nghiệp tự do, Hà Tĩnh

3462. Vũ Thị Hồ, nghề nghiệp tự do, Thanh Hóa

3463. Ngô Hồng Vân, thợ may, Hà Nội

3464. Trần Trọng Hiếu, sinh viên, Hà Nội

3465. Nguyên Thị Nga, sinh viên, Hà Nội

3466. Lê Thị Trung, nghề nghiệp tự do, Hà Nội

3467. Nguyễn Việt Dũng, học sinh, Hà Nội

3468. Nguyễn Xuân Chức, công nhân, Hà Nội

3469. Nguyễn Bằng, Hà Nội

3470. Nguyễn Thị Oanh, nội trợ, Hà Nội

3471. Nguyễn Thị Phương Duy, cán bộ, Hà Nội

3472. Vũ Hoàng Anh, học sinh, Hà Nội

3473. Bùi Việt Hoàng, Hà Nội

3474. Trương Minh Nguyệt, công chức, Hà Nội

3475. Trần Văn Minh, kinh doanh, Hà Nội

3476. Nguyễn Văn Thống, nông dân, Nam Định

3477. Trần Thị Kim, nghề nghiệp tự do, Hà Nội

3478. Trần Thị Diệp, nghề nghiệp tự do, Hà Nội

3479. Đoàn Văn Dũng, xây dựng, Hà Nội

3480. Nguyễn Văn Hưởng, quản lý nông nghiệp, Hà Nội

3481. Ngô Thu Hoài, quản lý nông nghiệp, Hà Nội

3482. Lê Văn Biên, Hà Nội

3483. Dương Văn Lọi, dạy học, Hà Nội

3484. Phạm Văn Hùng, nghề nghiệp tự do, Vĩnh Phúc

3485. Nguyễn Kim Xuân, nội trợ, Hà Nội

3486. Dương Thị Yến, nội trợ, Hà Nội

3487. Phạm Quang Thiệu, kỹ sư, Hà Nội

3488. Nguyễn Viết Dũng, kỹ sư, Hà Nội

3489. Đỗ Minh Tuấn, Hà Nội

3490. Nguyễn Ngọc Lan, nội trợ, Hà Nội

3491. Nguyễn Kim Ngọc, nội trợ, Hưng Yên

3492. Đỗ Thị Thanh Minh, kinh doanh, Hà Nội

3493. Nguyễn Văn Văn, buôn bán, Hà Nam

3494. Nguyễn Công Minh, sinh viên, Hà Nội

3495. Nguyễn Thị Nghĩa, nội trợ, Hà Nội

3496. Trần Xuân Hưng, học sinh, Hà Nội

3497. Nguyễn Thị Thanh, nhân viên, Nam Định

3498. Đỗ Đăng Khoa, kỹ sư, Nam Định

3499. Phan Kim Duy, nội trợ, Hà Nội

3500. Vũ Lan Anh, nghề nghiệp tự do, Hà Nội

3501. Nguyễn Thanh Thủy, cán bộ, Hà Nội

3502. Trần Thị Hà, kinh doanh, Hà Nội

3503. Đỗ Thị Quỳnh, giáo viên, Hà Nội

3504. Trịnh Thị Duyên, nội trợ, Hà Nội

3505. Vũ Thị Hiền, công chức, Hà Nội

3506. Vũ Quang Hiếu, Hà Nội

3507. Lưu Huyền Trang, Hà Nội

3508. Nguyễn Văn Tỉnh, nông dân, Hà Nội

3509. Nguyễn Thanh Hồng, Hà Nội

3510. Lê Thị Lụa, nông dân, Ninh Bình

3511. Nguyễn Thị Tuyết, công nhân, Phú Thọ

3512. Đỗ Văn Biến, công nhân, Phú Thọ

3513. Đỗ Thị Chuyên, công nhân, Phú Thọ

3514. Đỗ Thị Lý, học sinh, Phú Thọ

3515. Đỗ Đức Hùng, học sinh, Phú Thọ

3516. Đỗ Trung Tuấn, học sinh, Phú Thọ

3517. Đỗ Thị Huyền, học sinh, Phú Thọ

3518. Trần Thị Huyền, học sinh, Phú Thọ

3519. Bùi Thị Hồng Nhung, học sinh, Phú Thọ

3520. Đỗ Thị Hồng Nhung, học sinh, Phú Thọ

3521. Bùi Thị Lê, nghề nghiệp tự do, Hà Nội

3522. Nguyễn Hương Dậu, Công Chức, Hà Nội

3523. Nguyễn Văn Quỳnh, sinh viên, Phú Thọ

3524. Vũ Văn Bỉnh, sinh viên, Hà Nội

3525. Phạm Ngọc Luận, sinh viên, Hà Nội

3526. Trần Thị Mai Lao, nghề nghiệp tự do, Hà Nội

3527. Trần Thị Tú, Hà Nội

3528. Lê Thị Lan, Hà Nội

3529. Nguyễn Thị Quyên, Hà Nội

3530. Vũ Văn Lộc, Hà Nội

3531. Vũ Văn Ngọc, Hà Nội

3532. Mai Văn Huỳnh, nghề nghiệp tự do, Hà Nội

3533. Phạm Thị Lương, nghề nghiệp tự do, Hải Dương

3534. Đào Xuân Tụng, nghề nghiệp tự do, Nam Định

3535. Nguyễn Văn Lợi, nghề nghiệp tự do, Hà Nội

3536. Mai Văn Tùy, sinh viên, Nam Định

3537. Nguyễn Thị Hợp, nghề nghiệp tự do, Nam Định

3538. Đỗ Văn Ngọc, kỹ sư, Hà Nội

3539. Phan Văn Thạnh, nghề nghiệp tự do, Hà Nội

3540. Nguyễn Văn Hoàn, sinh viên, Hà Nội

3541. Vũ Thị Thu, công chức, Hà Nội

3542. Lương Thị Minh Thu, học sinh, Hà Nội

3543. Ngô Trọng Hiếu, Hà Nội

3544. Nguyễn Thị Út, nghề nghiệp tự do, Hà Nội

3545. Nguyễn Thị Nghi, nông dân, Hà Nội

3546. Ngô Thị Kim, Hà Nội

3547. Vũ Kim Duy, nghề nghiệp tự do, Vĩnh Phúc

3548. Trần Quang Khanh, nghề nghiệp tự do, Vĩnh Phúc

3549. Vũ Đình Khanh, nghề nghiệp tự do, Vĩnh Phúc

3550. Trần Quốc Thủy, giảng viên, Nam Định

3551. Nguyễn Văn Hưng, kinh doanh, Hà Nội

3552. Nguyễn Thiên Mây, Hà Nội

3553. Vũ Thị Nhân, nghề nghiệp tự do, Vĩnh Phúc

3554. Nguyễn Kim Hiền, kinh doanh, Hà Nội

3555. Vũ Thị Thu Anh, hưu trí, Hà Nội

3556. Lê Thị Minh Lương, nghỉ hưu, Hà Nội

3557. Nguyên Lan, Hà Nội

3558. Đinh Thị Phương, công nhân, Hà Nội

3559. Nguyễn Thị Minh, hưu trí, Hà Nội

3560. Đinh Thị Kim Ngọc, nội trợ, Hà Nội

3561. Nguyễn Thị Cấp, nội trợ, Hà Nội

3562. Nguyễn Thị Cương, nội trợ, Hà Nội

3563. Nguyễn Thị Bạch Yến, nghề nghiệp tự do,

3564. Phan Thị Huê, sinh viên,

3565. Nguyễn Thị Hà, kế toán, Hà Nội

3566. Nguyễn Thị Hương Lan, nghề nghiệp tự do, Hà Nội

3567. Phan Thị Lan, nội trợ, Hà Nội

3568. Phan Thị Huế, sinh viên, Hà Nội

3569. Nguyễn Thị Lành, hưu trí, Hà Nội

3570. Nguyễn Thị Gái, hưu trí, Hà Nội

3571. Phạm Thị Kim Thùy, Hà Nội

3572. Nguyễn Thu Giang, nguyên Phó Giám đốc Sở Tư pháp TP HCM, TP HCM

3573. Bùi Xuân Nhật, nguyên Đại sứ Việt Nam tại Liên Hợp Quốc

3574. Lê Thấu, nhà văn, Hà Nội

3575. Nguyễn Tuấn Khanh, nhạc sĩ, TP HCM

3576. Lưu Đình Tú, cử nhân toán, dạy học, Hà Nội

3577. Hoàng Trọng Minh Tuấn, nghiên cứu sinh tại George Mason University, Hoa Kỳ

3578. Nguyễn Thành Trung, cán bộ nghiên cứu, Hà Nội

3579. Tống Cảnh Toàn, kiến trúc sư, Hà Nội

3580. Nguyễn Hà Luân, luật sư, Hà Nội

3581. Doan Thanh Tinh, TS, New Zealand

3582. Hoàng Xuân Sơn, thuộc đoàn luật sư TP HCM

3583. Hoàng Thiên Sơn, nhân viên bán hàng, Bình Dương

3584. Văn Lương, nhạc sĩ, thành viên Hội Cựu chiến binh TP Hồ Chí Minh, TPHCM

3585. Nguyễn Đức Tuấn, TP HCM

3586. Lê Thí, hưu trí, Đà Nẵng

3587. Dương Tiến Thọ, PGS, Đại học Kiến trúc Hà Nội, TP HCM

3588. Vũ Hoàng Đan, kỹ sư, chủ doanh nghiệp tư nhân, TP HCM

3589. Hoàng Văn Minh, kinh doanh, Hà Nội

3590. Pet Nguyễn Văn Bình, sinh viên, Huế

3591. Pham Van Minh, giáo viên, Nha Trang

3592. Nguyễn Mậu Cường, giảng viên trường Đại học Agostinho Neto, Angola

3593. Thái Doãn Mại, giáo viên nghỉ hưu, Hà Nội
Lê Thị Định, giáo viên nghỉ hưu, Hà Nội

3594. Nguyễn Văn Trầm, Phó Chủ tịch Liên hiệp người Việt toàn Liên bang Đức, CHLB Đức

3595. Dương Quang Minh, kỹ sư, Huế

3596. Bùi Lộc, họa sĩ, Munich, CHLB Đức

3597. Lương Công Trung, giảng viên đại học, nghiên cứu sinh, Nha Trang

3598. Trần Quốc Hải, TS, Hà Nội

3599. Dinh Nhung, nghiên cứu viên, Hà Nội

3600. Lê Dũng, kỹ sư, Hà Nội

3601. Ngô Thái Văn, kỹ sư, Hoa Kỳ

3602. Ngô Ái Dân, công nhân, Hoa Kỳ

3603. Trần Thị Ánh Tuyết, công nhân, Hoa Kỳ

3604. Trần Thụy Ly, nội trợ, Hoa Kỳ

3605. Trần Hoàng Luân, công nhân, Hoa Kỳ

3606. Ngô Ái Thùy Trâm, học sinh, Hoa Kỳ

3607. Nguyễn Thụy Quỳnh Anh, học sinh, Hoa Kỳ

3608. Ngô Trần Ái Thiện, sinh viên, Hoa Kỳ

3609. Ngô Trần Thiện Mỹ, sinh viên, Hoa Kỳ

3610. Nguyễn Thanh Huy, nhân viên kỹ thuật, Tiền Giang

3611. Trần Minh Thịnh, kinh doanh, TP HCM

3612. Đặng Trường Nha, luật sư, Bình Định

3613. Nguyễn Duy Liêm, GS, Hoa Kỳ

3614. Tri Le, Electrical Engineer, Hoa Kỳ

3615. Nguyễn Văn Hùng, kỹ sư, Yên Bái

3616. Lê Đình Giáp, kiến trúc sư, TP HCM

3617. Nguyễn Chí Thanh, cựu phóng viên đài Tiếng nói Việt Nam, Hà Nội

3618. Ngo Ba Sung, công nhân, đã về hưu, Nghệ An

3619. Ho Thi Thoi, nhân viên ga Vinh đã nghỉ hưu, Nghệ An

3620. Ngo Ba Duy, lập trình viên, Nghệ An

3621. Nguyễn Đương, Bắc Giang

3622. Pham Ngoc Trai, bác sĩ, Hà Nội

3623. Nguyên Thiên Ý, Áo

3624. Đặng Hạ, nguyên Tổng cục trưởng Tổng cục Đường sắt, lão thành cách mạng, 67 năm tuổi đảng, Hà Nội

3625. Trần Thị Lan Hương, TS, giảng viên, đã nghỉ hưu, Hà Nội

3626. Nguyễn Duy Trường, thạc sĩ, Hà Nội

3627. Ton Thi Ngoc Bao, TSKH, Pháp

3628. Vũ Đức Tưởng, sinh viên, TP HCM

3629. Trần Trung Hiếu, kỹ sư, Hải Dương

3630. Bùi Trung Nguyên, kỹ sư, Hà Nội

3631. Hồ Minh Đức, kỹ sư, TP HCM

3632. Nguyễn Thị Hồng Uyên, Hà Nội

3633. Trần Văn Vinh, hưu trí, Hà Nội

3634. Tran Mai Huy, MBA, Hoa Kỳ

3635. Nguyễn Thu Trang, kỹ sư, TP HCM

3636. Đào Tâm Michael, Hà Lan

3637. Nguyễn Hoàng Hiện, kiến trúc sư, Thuỵ Sĩ

3638. Phan dinh Hung, thanh tra đăng kiểm, Hải Phòng

3639. Lac Pham, Engineer, Hoa Kỳ

3640. Trần Hải Yến, Tư vấn/Đào tạo về Phát triển Tổ chức và Quản trị Nguồn Nhân lực, Hà Nội

3641. Phùng Chí Kiên, họa sĩ thiết kế, Hà Nội

3642. Bùi Phạm Hoàng Lượng, nguyên Chủ tịch MTTQ VN quận Phú Nhuận, TP HCM

3643. Trần Minh Quốc, giáo viên, hội viên CLB truyền thống kháng chiến TP HCM

3644. Lê Anh Việt Tú, sinh viên, Thanh Hoá

3645. Hồ Đình Tài, thực tập sinh, Nhật Bản

3646. Nguyen Manh Hung, kỹ sư, Hải Dương

3647. Nguyễn Hoàng Phúc, nhiếp ảnh, cựu hướng đạo sinh Việt Nam, TP HCM

3648. Nguyễn Quang Trung, CHLB Đức

3649. Nguyễn Thanh Hà, cựu phóng viên Thông tấn xã Việt Nam, hưu trí, Hưng Yên

3650. Nguyen Thi Duyên Tú, kỹ sư, Hà Nội

3651. Luong Thi Hoan, TP HCM

3652. Nguyễn Anh Tuấn, công dân, Hà Nội

3653. Trần Anh Đức, kỹ sư xây dựng, Nghệ An

3654. Pham Thi Nguyet, Hà Tĩnh

3655. Võ Minh Đức, sinh viên, Vĩnh Long

3656. Son Nguyen, Hoa Kỳ

3657. Vũ Hồng Cương, bác sĩ, Hà Nội

3658. Nguyễn Ngọc Bích, nhân viên văn phòng, TP HCM

3659. Nguyễn Thu, nhà báo tự do, Hoa Kỳ

3660. Trinh Kim Chi, hưu trí, Hoa Kỳ

3661. Đặng Minh Liên, nhà nghiên cứu, nhà báo, biên kịch, biên tập viên ngành film, Hà Nội

3662. Nguyễn Đình Trung, nghề tự do, Belorus

3663. Nguyễn Van Trung, học sinh, TP HCM

3664. Phan Thị Hoa, giáo viên, TP HCM

3665. Lê Minh Hoàng, công dân, TP HCM

3666. Nguyễn Đức Thanh, công dân, TP HCM

3667. Nguyễn Văn Tuyến, Đại tá, Hà Nội

3668. Phạm Văn Hiện, Đại tá, Hà Nội

3669. Nguyễn Thế Kỷ, Đại tá, Hà Nội

3670. Ngọc Thế Phương, cựu chiến binh, Hà Nội

3671. Nguyen Van Son, Hà Nội

3672. Trần Nhân Đức, nhà giáo, Ninh Bình

3673. Nam Duy Dinh, cựu quân nhân Việt Nam Cộng hòa của miền Nam trước 1975, Hoa Kỳ

3674. Lý Khôi, học sinh, Hoa Kỳ

3675. Nguyen Dang Phuc, kỹ sư, Hà Nội

3676. Đỗ Hữu Chí, họa sĩ, Huế

3677. Dương Bích, bác sĩ, Hoa Kỳ

3678. Phạm Văn Trường, lao động tự do, Hà Nội

3679. Nguyen Duy Can, kỹ sư, Hà Nội

3680. Lê Danh Phương, TP HCM

3681. Trần Minh Thanh, giáo viên Piano, TP HCM

3682. Lê Thị Hồng Ngọc, Hà Nội

3683. Trần Hồng Khanh, kỹ sư, TP HCM

3684. Phạm Hoàng Long, kỹ sư, Giám đốc Cty ICHI Việt Nam, Hà Nội

3685. Dinh Trung Nghe, kỹ sư, Ba Lan

3686. Pham Huu Uyen, CH Czech

3687. Nguyễn Văn Quyên, nhà giáo 72 tuổi, Hà Nội

3688. Hoàng Nguyên, kỹ sư, Quảng Ngãi

3689. Đặng Thần Kỳ, công dân Việt Nam, hưu trí, Hà Nội

3690. Lê Trọng Nghi, kỹ sư, Hoa Kỳ

3691. Jo Vu, Hoa Kỳ

3692. Trần Việt, kỹ sư, CHLB Đức

3693. Vũ Đức Tĩnh, cán bộ công an nghỉ hưu, Hải Phòng

3694. Nguyễn Anh Ngọc, kỹ sư, Hà Nội

3695. Đặng Đình Hưng, Hà Nam

3696. Phạm Xuân Tỷ, công nhân đã nghỉ hưu, Quảng Ninh

3697. Pham Xuan Thang, MBA, Hà Nội

3698. Doan Dung, chuyên viên địa ốc, Hoa Kỳ

3699. Dương Ngọc Bảo, Project Manager (software department), TP HCM

3700. Nguyễn Trung Sỹ, bác sĩ, TP HCM

3701. D. Trần Minh Công, linh mục, Thụy Sĩ

3702. Phạm Nhân Căn, nhà giáo, Ninh Bình

3703. Nguyễn Huy Tường, sinh viên, Vũng Tàu

3704. Hồ Đại Đồng, kỹ sư, Hà Nội

3705. Phạm Phú Chữ, nông dân, Văn Giang

3706. Phạm Thị Thuý Nga, nông dân, Văn Giang

3707. Lê Văn Dũng, nông dân, Văn Giang

3708. Nguyễn Duy Chính, nông dân, Văn Giang

3709. Đàm Huy Tưởng, nông dân, Văn Giang

3710. Nguyễn Thị Hữu, nông dân, Văn Giang

3711. Đàm Huy Tường, nông dân, Văn Giang

3712. Nguyễn Thị Hường, nông dân, Văn Giang

3713. Nguyễn Thị Chốc, nông dân, Văn Giang

3714. Đàm Huy Thuật, nông dân, Văn Giang

3715. Đàm Thị Ngâm, nông dân, Văn Giang

3716. Nguyễn Thị Ngà, nông dân, Văn Giang

3717. Đặng Văn Dư, nông dân, Văn Giang

3718. Nguyễn Văn Mạnh, nông dân, Văn Giang

3719. Đàm Thị Tuyên, nông dân, Văn Giang

3720. Nguyễn Minh Vương, nông dân, Văn Giang

3721. Đàm Văn Tuấn, nông dân, Văn Giang

3722. Nguyễn Thị Nga, nông dân, Văn Giang

3723. Dương Văn Dương, nông dân, Văn Giang

3724. Lê Văn Sinh, nông dân, Văn Giang

3725. Lê Thị Đang, nông dân, Văn Giang

3726. Lê Thị Kỷ, nông dân, Văn Giang

3727. Phạm Văn Đạo, nông dân, Văn Giang

3728. Phan Thị Tỉnh, nông dân, Văn Giang

3729. Phạm Thị Huyên, nông dân, Văn Giang

3730. Phan Thị Toán, nông dân, Văn Giang

3731. Phạm Văn Tĩnh, nông dân, Văn Giang

3732. Nguyễn Thị Nam, nông dân, Văn Giang

3733. Nguyễn Văn Cường, nông dân, Văn Giang

3734. Nguyễn Văn Trình, nông dân, Văn Giang

3735. Nguyễn Thị Huệ, nông dân, Văn Giang

3736. Lê Đăng Lương, nông dân, Văn Giang

3737. Phan Thị Thách, nông dân, Văn Giang

3738. Lê Thị Thực, nông dân, Văn Giang

3739. Lê Thị Hướng, nông dân, Văn Giang

3740. Lê Thị Oanh, nông dân, Văn Giang

3741. Lê Thị Thu, nông dân, Văn Giang

3742. Đàm Thị Soát, nông dân, Văn Giang

3743. Đàm Thị Mừng, nông dân, Văn Giang

3744. Đàm Văn Ngọc, nông dân, Văn Giang

3745. Lê Thị Kỳ, nông dân, Văn Giang

3746. Đàm Văn Hưởng, nông dân, Văn Giang

3747. Lê Thị Phê, nông dân, Văn Giang

3748. Phan Thị Quyên, nông dân, Văn Giang

3749. Phan Thị Thắm, nông dân, Văn Giang

3750. Phan Thị Hằng, nông dân, Văn Giang

3751. Nguyễn Văn Đông, nông dân, Văn Giang

3752. Phan Thị Mỵ, nông dân, Văn Giang

3753. Nguyễn Văn Tuệ, nông dân, Văn Giang

3754. Nguyễn Văn Linh, nông dân, Văn Giang

3755. Phan Thị Vui, nông dân, Văn Giang

3756. Đàm Thị Thắm, nông dân, Văn Giang

3757. Phan Văn Thọ, nông dân, Văn Giang

3758. Nguyễn Thị Dung, nông dân, Văn Giang

3759. Phan Văn Trường, nông dân, Văn Giang

3760. Phan Thị Chinh, nông dân, Văn Giang

3761. Lê Văn Bắc, nông dân, Văn Giang

3762. Nguyễn Thị Lan, nông dân, Văn Giang

3763. Lê Văn Anh, nông dân, Văn Giang

3764. Đàm Đức Hạnh, nông dân, Văn Giang

3765. Nguyễn Thị Cần, nông dân, Văn Giang

3766. Đàm Thị Cúc, nông dân, Văn Giang

3767. Đàm Thị Lý, nông dân, Văn Giang

3768. Đàm Văn Quyết, nông dân, Văn Giang

3769. Đàm Văn Ấm, nông dân, Văn Giang

3770. Trần Thị Nhị, nông dân, Văn Giang

3771. Đàm Thị Nhần, nông dân, Văn Giang

3772. Đàm Văn Hoa, nông dân, Văn Giang

3773. Đàm Thị Huệ, nông dân, Văn Giang

3774. Đàm Thị Đào, nông dân, Văn Giang

3775. Nguyễn Văn Nhiếp, nông dân, Văn Giang

3776. Phan Thị Thuận, nông dân, Văn Giang

3777. Nguyễn Tuấn Anh, nông dân, Văn Giang

3778. Nguyễn Tấn Vi, nông dân, Văn Giang

3779. Nguyễn Thị Tú, nông dân, Văn Giang

3780. Nguyễn Thị Tươi, nông dân, Văn Giang

3781. Đàm Văn Tuân, nông dân, Văn Giang

3782. Phan Thị Quý, nông dân, Văn Giang

3783. Đàm Thị Hiên, nông dân, Văn Giang

3784. Phan Văn Nhật, nông dân, Văn Giang

3785. Nguyễn Thị Toán, nông dân, Văn Giang

3786. Phan Thị Lựu, nông dân, Văn Giang

3787. Phan Văn Lai, nông dân, Văn Giang

3788. Phan Văn Bình, nông dân, Văn Giang

3789. Lê Thị Hưu, nông dân, Văn Giang

3790. Lê Văn Hiệu, nông dân, Văn Giang

3791. Phan Văn Hà, nông dân, Văn Giang

3792. Lê Thị Thảo, nông dân, Văn Giang

3793. Nguyễn Văn Khoa, nông dân, Văn Giang

3794. Phan Thị Oanh, nông dân, Văn Giang

3795. Nguyễn Văn Khiêm, nông dân, Văn Giang

3796. Lê Văn Sanh, nông dân, Văn Giang

3797. Đàm Thị Thơm, nông dân, Văn Giang

3798. Lê Thị Thu Thuỷ, nông dân, Văn Giang

3799. Nguyễn Ngọc Nghiên, nông dân, Văn Giang

3800. Trần Khắc Du, tu sĩ, Nghệ An

3801. Nguyễn Bá Trung, giáo viên, Nghệ An

3802. Trần Khắc Diễn, kỹ sư, Nghệ An

3803. Nguyễn Văn Long, giáo viên, Nghệ An

3804. Nguyễn Thị Thịnh, sinh viên, Nghệ An

3805. Nguyễn Thị Hạnh, học sinh, Nghệ An

3806. Nguyễn Thị Phúc, học sinh, Nghệ An

3807. Nguyễn Phúc Hoàng, học sinh, Nghệ An

3808. Trần Khắc Đoán, học sinh, Nghệ An

3809. Nguyễn Thị Dung, học sinh, Nghệ An

3810. Trần Khắc Thăng, học sinh, Nghệ An

3811. Nguyễn Văn Cường, học sinh, Nghệ An

3812. Nguyễn Văn Lộc, học sinh, Nghệ An

3813. Nguyễn Văn Lượng, học sinh, Nghệ An

3814. Nguyễn Văn Tùng, học sinh, Nghệ An

3815. Nguyễn Văn Đức, học sinh, Nghệ An

3816. Nguyễn Huy Hoàng, học sinh, Nghệ An

3817. Nguyễn Văn Quốc, học sinh, Nghệ An

3818. Nguyễn Văn Thiều, học sinh, Nghệ An

3819. Nguyễn Thị Dương, học sinh, Nghệ An

3820. Nguyễn Thị Thu, học sinh, Nghệ An

3821. Nguyễn Văn Đương, học sinh, Nghệ An

3822. Nguyễn Văn Đông, học sinh, Nghệ An

3823. Nguyễn Thị Vi, học sinh, Nghệ An

3824. Phạm Thị Lượng, học sinh, Nghệ An

3825. Phạm Thị Niên, học sinh, Nghệ An

3826. Nguyễn Thị Hường, học sinh, Nghệ An

3827. Nguyễn Văn Trung, học sinh, Nghệ An

3828. Nguyễn Văn Tùng, học sinh, Nghệ An

3829. Trần Khắc Phong, học sinh, Nghệ An

3830. Nguyễn Văn Thịnh, học sinh, Nghệ An

3831. Nguyễn Văn Thành, học sinh, Nghệ An

3832. Nguyễn Văn Đại, làm ruộng, Nghệ An

3833. Nguyễn Văn Mười, làm ruộng, Nghệ An

3834. Trần Khắc Lĩnh, làm ruộng, Nghệ An

3835. Trần Khắc Diễn, làm ruộng, Nghệ An

3836. Nguyễn Thị Vinh, làm ruộng, Nghệ An

3837. Lê Thị Nguyệt, làm ruộng, Nghệ An

3838. Nguyễn Thị Hiền, làm ruộng, Nghệ An

3839. Nguyễn Văn Thiệu, làm ruộng, Nghệ An

3840. Phan Thị Dung, làm ruộng, Nghệ An

3841. Nguyễn Thị Phương, làm ruộng, Nghệ An

3842. Nguyễn Thị Bình, làm ruộng, Nghệ An

3843. Nguyễn Thị Cầm, làm ruộng, Nghệ An

3844. Nguyễn Phúc Thục, làm ruộng, Nghệ An

3845. Trần Khắc Danh, làm ruộng, Nghệ An

3846. Lê Văn Túc, làm ruộng, Nghệ An

3847. Trần Khắc Quyết, làm ruộng, Nghệ An

3848. Nguyễn Văn Hùng, làm ruộng, Nghệ An

3849. Trần Thị Thương, làm ruộng, Nghệ An

3850. Phan Thị Hương, làm ruộng, Nghệ An

3851. Nguyễn Văn Pháp, làm ruộng, Nghệ An

3852. Trần Khắc Kính, làm ruộng, Nghệ An

3853. Nguyễn Văn Cương, làm ruộng, Nghệ An

3854. Trần Khắc Loan, làm ruộng, Nghệ An

3855. Nguyễn Bá Thắng, làm ruộng, Nghệ An

3856. Đặng Hữu Cường, làm ruộng, Nghệ An

3857. Trần Khắc Cung, làm ruộng, Nghệ An

3858. Trần Khắc Đồng, làm ruộng, Nghệ An

3859. Nguyễn Hoa, làm ruộng, Nghệ An

3860. Nguyễn Thị Tình, làm ruộng, Nghệ An

3861. Nguyễn Văn Ung, làm ruộng, Nghệ An

3862. Phan Văn Chính, làm ruộng, Nghệ An

3863. Phan Văn Liên, làm ruộng, Nghệ An

3864. Trần Khắc Lập, làm ruộng, Nghệ An

3865. Nguyễn Văn Thìn, làm ruộng, Nghệ An

3866. Trần Thị Ái, làm ruộng, Nghệ An

3867. Nguyễn Thị Tâm, làm ruộng, Nghệ An

3868. Nguyễn Văn Đức, làm ruộng, Nghệ An

3869. Trần Thị Hoa, làm ruộng, Nghệ An

3870. Trần Khắc Lành, làm ruộng, Nghệ An

3871. Trần Thị Phượng, làm ruộng, Nghệ An

3872. Nguyễn Văn Minh, làm ruộng, Nghệ An

3873. Nguyễn Công, làm ruộng, Nghệ An

3874. Võ Thị Tuyết, làm ruộng, Nghệ An

3875. Đặng Thị Bình, làm ruộng, Nghệ An

3876. Trần Thị Liên, làm ruộng, Nghệ An

3877. Trần Khắc Khấn, làm ruộng, Nghệ An

3878. Trần Khắc Chức, làm ruộng, Nghệ An

3879. Nguyễn Văn Triển, làm ruộng, Nghệ An

3880. Nguyễn Văn Trâm, làm ruộng, Nghệ An

3881. Trần Khắc Quy, làm ruộng, Nghệ An

3882. Nguyễn Văn Vinh, làm ruộng, Nghệ An

3883. Nguyễn Phúc Đương, làm ruộng, Nghệ An

3884. Nguyễn Phúc Thiên, làm ruộng, Nghệ An

3885. Nguyễn Văn Chương, làm ruộng, Nghệ An

3886. Trần Khắc Bảy, làm ruộng, Nghệ An

3887. Nguyễn Văn Diễn, làm ruộng, Nghệ An

3888. Trần Khắc Tài, làm ruộng, Nghệ An

3889. Trần Khắc Thiết, làm ruộng, Nghệ An

3890. Trần Khắc Tiền, làm ruộng, Nghệ An

3891. Trần Khắc Thịnh, làm ruộng, Nghệ An

3892. Trần Khắc Đại, làm ruộng, Nghệ An

3893. Nguyễn Phúc Hoài, làm ruộng, Nghệ An

3894. Trần Khắc Phúc, làm ruộng, Nghệ An

3895. Nguyễn Văn Hội, làm ruộng, Nghệ An

3896. Nguyễn Trọng Nhân, làm ruộng, Nghệ An

3897. Trần Thị Mến, làm ruộng, Nghệ An

3898. Trần Khắc Hoài, làm ruộng, Nghệ An

3899. Trần Văn Túc, làm ruộng, Nghệ An

3900. Trần Khắc Trung, làm ruộng, Nghệ An

3901. Nguyễn Văn Trúc, làm ruộng, Nghệ An

3902. Nguyễn Văn Tràng, làm ruộng, Nghệ An

3903. Nguyễn Văn Đình, làm ruộng, Nghệ An

3904. Nguyễn Văn Miện, làm ruộng, Nghệ An

3905. Lê Công Ba, làm ruộng, Nghệ An

3906. Nguyễn Văn Khương, làm ruộng, Nghệ An

3907. Võ Tá Hồng, làm ruộng, Nghệ An

3908. Nguyễn Văn Phúc, làm ruộng, Nghệ An

3909. Nguyễn Văn Hai, làm ruộng, Nghệ An

3910. Nguyễn Văn Công, làm ruộng, Nghệ An

3911. Trần Khắc Hiếu, làm ruộng, Nghệ An

3912. Phan Văn Kim, làm ruộng, Nghệ An

3913. Nguyễn Văn Phan, làm ruộng, Nghệ An

3914. Nguyễn Văn Nhân, làm ruộng, Nghệ An

3915. Trần Khắc Tuệ, làm ruộng, Nghệ An

3916. Nguyễn Văn Trọng, làm ruộng, Nghệ An

3917. Đoàn Văn Thủy, làm ruộng, Nghệ An

3918. Trần Khắc Phước, làm ruộng, Nghệ An

3919. Hoàng Văn Nghĩa, làm ruộng, Nghệ An

3920. Trần Khắc Oanh, làm ruộng, Nghệ An

3921. Nguyễn Văn Tuấn, làm ruộng, Nghệ An

3922. Đặng Ngọc Vũ, làm ruộng, Nghệ An

3923. Trần Kim Phụng, làm ruộng, Nghệ An

3924. Nguyễn Thị Toàn, làm ruộng, Nghệ An

3925. Nguyễn Văn Túc, làm ruộng, Nghệ An

3926. Nguyễn Thị Trinh, làm ruộng, Nghệ An

3927. Trần Khắc Trọng, làm ruộng, Nghệ An

3928. Ngô Văn Liên, làm ruộng, Nghệ An

3929. Nguyễn Văn Thiên, làm ruộng, Nghệ An

3930. Lê Văn Phượng, làm ruộng, Nghệ An

3931. Trần Thị Nguyệt, làm ruộng, Nghệ An

3932. Nguyễn Văn Thọ, làm ruộng, Nghệ An

3933. Nguyễn Văn Dụng, làm ruộng, Nghệ An

3934. Võ Tá Long, làm ruộng, Nghệ An

3935. Trần Khắc Thế, làm ruộng, Nghệ An

3936. Nguyễn Thị Hồng, làm ruộng, Nghệ An

3937. Nguyễn Thị Ân, làm ruộng, Nghệ An

3938. Nguyễn Thị Huệ, làm ruộng, Nghệ An

3939. Nguyễn Văn Tư, làm ruộng, Nghệ An

3940. Trần Thị Tuyết, làm ruộng, Nghệ An

3941. Nguyễn Thị Nhàn, làm ruộng, Nghệ An

3942. Nguyễn Văn Cường, làm ruộng, Nghệ An

3943. Nguyễn Thị Hương, làm ruộng, Nghệ An

3944. Nguyễn Văn Lân, làm ruộng, Nghệ An

3945. Nguyễn Văn Nguyên, làm ruộng, Nghệ An

3946. Nguyễn Văn Bát, làm ruộng, Nghệ An

3947. Nguyễn Thế Trực, làm ruộng, Nghệ An

3948. Trần Khắc Đoán, làm ruộng, Nghệ An

3949. Lê Văn Bình, làm ruộng, Nghệ An

3950. Nguyễn Văn Tường, làm ruộng, Nghệ An

3951. Nguyễn Văn Tịnh, làm ruộng, Nghệ An

3952. Nguyễn Văn Pháp, làm ruộng, Nghệ An

3953. Nguyễn Văn Dục, làm ruộng, Nghệ An

3954. Trần Khắc Tiến, làm ruộng, Nghệ An

3955. Nguyễn Văn Hữu, làm ruộng, Nghệ An

3956. Nguyễn Văn Hướng, làm ruộng, Nghệ An

3957. Nguyễn Văn Thắng, làm ruộng, Nghệ An

3958. Trần Khắc Dương, làm ruộng, Nghệ An

3959. Nguyễn Thị Hoa, làm ruộng, Nghệ An

3960. Ngô Trí Thông, làm ruộng, Nghệ An

3961. Nguyễn Văn Phước, làm ruộng, Nghệ An

3962. Nguyễn Văn sị, làm ruộng, Nghệ An

3963. Nguyễn Văn Hòa, làm ruộng, Nghệ An

3964. Nguyễn Văn Thành, làm ruộng, Nghệ An

3965. Nguyễn Văn Long, làm ruộng, Nghệ An

3966. Nguyễn Văn Khoa, làm ruộng, Nghệ An

3967. Trần Khắc Tường, làm ruộng, Nghệ An

3968. Nguyễn Đình Phước, làm ruộng, Nghệ An

3969. Nguyễn Văn Tùy, làm ruộng, Nghệ An

3970. Nguyễn Văn Trung, làm ruộng, Nghệ An

3971. Nguyễn Văn Nhàn, làm ruộng, Nghệ An

3972. NguyễnVăn Khoa, làm ruộng, Nghệ An

3973. Phan trọng Phong, làm ruộng, Nghệ An

3974. Nguyễn Văn Sơn, làm ruộng, Nghệ An

3975. Nguyễn Thị Mùi, làm ruộng, Nghệ An

3976. Trần Văn Phúc, làm ruộng, Nghệ An

3977. Phạm Văn Kỳ, làm ruộng, Nghệ An

3978. Nguyễn Văn Thảo, làm ruộng, Nghệ An

3979. Phan Văn Trầm, làm ruộng, Nghệ An

3980. Nguyễn Văn Tám, làm ruộng, Nghệ An

3981. Trần Khắc Ban, làm ruộng, Nghệ An

3982. Nguyễn Văn Lành, làm ruộng, Nghệ An

3983. Phan Văn Lực, làm ruộng, Nghệ An

3984. Nguyễn Văn Danh, làm ruộng, Nghệ An

3985. Phan Văn Long, làm ruộng, Nghệ An

3986. Nguyễn Thị Mai, làm ruộng, Nghệ An

3987. Phan Thị Linh, làm ruộng, Nghệ An

3988. Phan Thanh Tuấn, làm ruộng, Nghệ An

3989. Nguyên Đức Lợi, làm ruộng, Nghệ An

3990. Trần Thị Dương, làm ruộng, Nghệ An

3991. Nguyễn Hữu Nghị, làm ruộng, Nghệ An

3992. Nguyễn Văn Khánh, làm ruộng, Nghệ An

3993. Nguyễn Văn Bính, làm ruộng, Nghệ An

3994. Nguyễn Công Danh, làm ruộng, Nghệ An

3995. Nguyễn Văn Tình, làm ruộng, Nghệ An

3996. Nguyễn Thế Hưng, làm ruộng, Nghệ An

3997. Nguyễn Doán Huy, làm ruộng, Nghệ An

3998. Nguyễn Văn Bình, làm ruộng, Nghệ An

3999. Nguyễn Thế Đường, làm ruộng, Nghệ An

4000. Nguyễn Văn quyền, làm ruộng, Nghệ An

4001. Phạm Xuân Thế, làm ruộng, Nghệ An

4002. Nguyễn Phúc Sinh, làm ruộng, Nghệ An

4003. Nguyễn Văn Kiên, làm ruộng, Nghệ An

4004. Nguyễn Thị Nhàn, làm ruộng, Nghệ An

4005. Nguyễn Thị Long, làm ruộng, Nghệ An

4006. Trần Khắc Oai, làm ruộng, Nghệ An

4007. Nguyễn Văn Kiên, làm ruộng, Nghệ An

4008. Trần Thị Phúc, làm ruộng, Nghệ An

4009. Nguyễn Văn An, làm ruộng, Nghệ An

4010. Nguyễn Văn Tuấn, làm ruộng, Nghệ An

4011. Nguyễn Văn Đại, làm ruộng, Nghệ An

4012. Võ Tá Nghĩa, làm ruộng, Nghệ An

4013. Nguyễn Văn Bắc, làm ruộng, Nghệ An

4014. Nguyễn Văn Quỳnh, làm ruộng, Nghệ An

4015. Nguyễn Văn Phước, làm ruộng, Nghệ An

4016. Nguyễn Văn Sáu, làm ruộng, Nghệ An

4017. Phạm Xuân Truyền, làm ruộng, Nghệ An

4018. Phạm Văn Hoa, làm ruộng, Nghệ An

4019. Nguyễn Văn Ngạn, làm ruộng, Nghệ An

4020. Nguyễn Hữu Thành, làm ruộng, Nghệ An

4021. Phạm Văn Nhung, làm ruộng, Nghệ An

4022. Trần Khắc Hiếu, làm ruộng, Nghệ An

4023. Trần Khắc Cương, làm ruộng, Nghệ An

4024. Trần Thị Thủy, làm ruộng, Nghệ An

4025. Trần Khắc Tương, làm ruộng, Nghệ An

4026. Nguyễn Văn Nhật, làm ruộng, Nghệ An

4027. Trần Thị Tình, làm ruộng, Nghệ An

4028. Lê Văn Khẩn, làm ruộng, Nghệ An

4029. Trần Thị Trung, làm ruộng, Nghệ An

4030. Phan Hòa, làm ruộng, Nghệ An

4031. Trần Khắc Sỹ, làm ruộng, Nghệ An

4032. Nguyễn Thế Cương, làm ruộng, Nghệ An

4033. Trần Khắc Trường, làm ruộng, Nghệ An

4034. Trần Khắc Quyến, làm ruộng, Nghệ An

4035. Nguyễn Thị Trung, làm ruộng, Nghệ An

4036. Nguyễn Thị Liêm, làm ruộng, Nghệ An

4037. Nguyễn Vinh, làm ruộng, Nghệ An

4038. Đặng Ngọc Hoa, làm ruộng, Nghệ An

4039. Phan Thanh Mân, làm ruộng, Nghệ An

4040. Nguyễn Thị Lý, làm ruộng, Nghệ An

4041. Nguyễn Văn Sáng, làm ruộng, Nghệ An

4042. Nguyễn Văn Tư, làm ruộng, Nghệ An

4043. Nguyễn Văn Uy, làm ruộng, Nghệ An

4044. Phạm Thị Soa, làm ruộng, Nghệ An

4045. Phạm Thị Hoa, làm ruộng, Nghệ An

4046. Nguyễn Phúc Tư, làm ruộng, Nghệ An

4047. Phạm Hữu Lợi, làm ruộng, Nghệ An

4048. Trần Khắc Minh, làm ruộng, Nghệ An

4049. Nguyễn Phúc Lịch, làm ruộng, Nghệ An

4050. Bà Tư, làm ruộng, Nghệ An

4051. Trần Khắc Tuân, làm ruộng, Nghệ An

4052. Nguyễn Phúc Lệ, làm ruộng, Nghệ An

4053. Phạm Xuân Trắng, làm ruộng, Nghệ An

4054. Trần Khắc Hồng, làm ruộng, Nghệ An

4055. Trần Thị Hiền, làm ruộng, Nghệ An

4056. Phạm Thị Hương, làm ruộng, Nghệ An

4057. Nguyễn Thị Phúc, làm ruộng, Nghệ An

4058. Trần Khắc Tông, làm ruộng, Nghệ An

4059. Phạm Thị Tuyết, làm ruộng, Nghệ An

4060. Nguyễn Thị Thiềm, làm ruộng, Nghệ An

Đợt 14:

4061. Nguyen Lam, computer programmer, Hoa Kỳ

4062. Vo Anh Minh, giáo viên, Bình Phước

4063. Nguyễn Sơn Minh, kỹ sư, Nha Trang

4064. Nguyễn Hữu Đạo, sinh viên, Hà Nội

4065. Phan Đức Thông, hưu trí, CHLB Đức

4066. Trần Văn Quang, sinh viên, Thanh Hóa

4067. Phan Phát Hoàng, cựu quân nhân Sư đoàn 7, Quân đoàn 4, Bình Dương

4068. Đặng Ngọc Hiến Chương, TP HCM

4069. Phạm Duy Tương, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, nhà báo, Cần Thơ

4070. Nguyễn Văn Toán, kỹ sư, TP HCM

4071. Pham Quốc Long, nhà thơ, Đà Nẵng

4072. Nguyễn Huu Nhật, hưu trí, Hoa Kỳ

4073. Nghiem Hong Duc, lao động tự do, TP HCM

4074. Nguyễn Quang Đồng, sinh viên, Australia

4075. Nguyễn Phan Anh, thạc sĩ, nghiên cứu viên tại Đại học Chonnam, Hàn Quốc

4076. Luong Manh Chau, kỹ sư, Hoa Kỳ

4077. Trần Anh Khoa, sinh viên, TP HCM

4078. Nguyễn Hùng Cường, lao động tự do, Hà Nội

4079. Lê Hoài Nam, đảng viên, TP HCM

4080. Le Quang Tuan, nghiên cứu sinh, Hà Nội

4081. Lê Đình Huy, cử nhân, TP HCM

4082. Võ Thanh Ân, kỹ sư, Bến Tre

4083. Nguyễn Hoàng Hải, công dân Việt Nam, CHLB Đức

4084. Le Duy Thien, MBA, Australia

4085. Đỗ Minh Tiến, nông dân, TP HCM

4086. Huỳnh Thanh Bích Trâm, Trưởng phòng kinh doanh, TP HCM

4087. Vũ Thị Thùy Linh, sinh viên, Hà Nội

4088. Nguyen Minh Chau, CHLB Đức

4089. Cao Thanh Hà, giáo dân, TP HCM

4090. Nguyễn Tấn Thành, CEO, TP HCM

4091. Đặng Việt Hùng, kinh doanh, Hà Nội

4092. Phí Ngọc Thanh, kỹ sư, Australia

4093. Vanessa Tran, sinh viên, Australia

4094. Chau Tran, sinh viên, Australia

4095. Nguyễn Thanh Bình, nhân viên văn phòng, Long An

4096. Huan Dinh, kỹ sư, Hoa Kỳ

4097. Nguyễn Ngọc Dương, cán bộ hưu trí, 40 năm tuổi đảng, Lào Cai

4098. Vo Cong Ton, kỹ sư, Na Uy

4099. Tran Van Huynh, da nghi huu, Australia

4100. Nguyễn Ngọc Hoài Ân, kỹ sư, TP HCM

4101. Phạm Quang Tiến, Điện Biên

4102. Nguyen Minh Trung, thạc sĩ, bác sĩ, An Giang

4103. Trần Hoài Dương. Kontum

4104. Nguyễn Đăng Cao, Đại học Western Australia, Australia

4105. Trần Kim Tuyến, sinh viên, TP HCM
Nguyễn Văn Dung, cán bộ hưu trí, thương binh, Hải Dương

4106. Nguyễn Văn Xuê, cử nhân, Hà Nội

4107. Lê Bích Hòa, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, 30 năm tuổi đảng, cán bộ nghỉ hưu, Hà Nội

4108. Nguyễn Duy Châu, giáo viên, Đà Nẵng

4109. Nguyễn Công Dân, hưu trí, Nghệ An

4110. Nguyen Cong Ly, cán bộ hưu, Hải Dương

4111. Vu Hai, CHLB Đức

4112. Nguyễn Sỹ Đáng, kiến trúc sư, Vũng Tàu

4113. Lê Văn Liên, công nhân, Bình Phước

4114. Lã Quang Trung, Nam Định

4115. Lư Thị Thu Trang, thợ may, TP HCM

4116. Nguyễn Việt Thắng, luật sư, TP HCM

4117. Nguyễn Tấn Huynh, kinh doanh, TP.HCM

4118. Nguyễn Hải Minh, giáo viên, Nghệ An

4119. Hưng Quốc Nguyễn, kiểm toán viên, Đan Mạch

4120. Nguyễn Văn Mẫn, kỹ sư y, TP HCM

4121. Đào Trọng Hưng, TS, Hà Nội

4122. Dang Huu Quan, du học sinh, Đan Mạch

4123. Nguyễn Thị Dung, buôn bán nhỏ, Đà Nẵng

4124. Cấn Đình Việt, Hà Nội

4125. Lê Văn Gương, kỹ sư, kinh doanh, TP HCM

4126. Nguyễn Nam Tiến, đảng viên, Tuyên Quang

4127. Lê Anh Dũng, lao động tự do, Hải Phòng

4128. Phạm Quốc Tuấn, kỹ sư, giám đốc, Đà Nẵng

4129. Nguyễn Lê Vương, cử nhân, TP HCM

4130. Trần Văn Phúc, linh mục, Nghệ An

4131. Trần Khắc Du, linh mục, Dòng Phanxicô, TP HCM

4132. Nguyễn Văn Hùng, linh mục, Nghệ An

4133. Lê Thị Mến, tu sĩ, Nghệ An

4134. Phan Đức Trịnh, công chức, Nghệ An

4135. Phan Văn Định, hưu trí, Nghệ An

4136. Nguyễn Thị Chiến, dược sĩ, Nghệ An

4137. Nguyễn Văn Dũng, kế toán, Nghệ An

4138. Nguyễn Thị Liên, giáo viên, Nghệ An

4139. Nguyễn Thị Hoa, giáo viên, Nghệ An

4140. Nguyễn Thị Tuyết, sinh viên, Nghệ An

4141. Phan Thị Xinh, sinh viên, Nghệ An

4142. Lê Đức Anh, sinh viên, Nghệ An

4143. Nguyễn Phúc Tâm, sinh viên, Nghệ An

4144. Võ Tá Quỳnh, sinh viên, Nghệ An

4145. Nguyễn Thị Dung, sinh viên, Nghệ An

4146. Nguyễn Văn Nghiêm, sinh viên, Nghệ An

4147. Phan Thị Thiên, sinh viên, Nghệ An

4148. Trần Thị Châu, sinh viên, Nghệ An

4149. Nguyễn Thị Tâm, sinh viên, Nghệ An

4150. Trần Anh Tuấn, sinh viên, Nghệ An

4151. Nguyễn Quốc Đạt, sinh viên, Nghệ An

4152. Phan Trọng Chánh, sinh viên, Nghệ An

4153. Nguyễn Thị An, sinh viên, Nghệ An

4154. Nguyễn Thị Toàn, sinh viên, Nghệ An

4155. Lê Thị Kỷ, sinh viên, Nghệ An

4156. Nguyễn Văn Miên, sinh viên, Nghệ An

4157. Nguyễn Thị Thìn, sinh viên, Nghệ An

4158. Nguyễn Khắc Phương, sinh viên, Nghệ An

4159. Nguyễn Thị Sao Mai, học sinh, Nghệ An

4160. Phan Thị Trinh, học sinh, Nghệ An

4161. Nguyễn Thị Hương, học sinh, Nghệ An

4162. Nguyễn Công Tú, học sinh, Nghệ An

4163. Nguyễn Thị Thương, học sinh, Nghệ An

4164. Trần Khắc Phú, học sinh, Nghệ An

4165. Trần Thị Dân, học sinh, Nghệ An

4166. Nguyễn Văn Thắng, học sinh, Nghệ An

4167. Lê Văn Thung, học sinh, Nghệ An

4168. Nguyễn Thị Sao, học sinh, Nghệ An

4169. Nguyễn Văn Sáng, học sinh, Nghệ An

4170. Nguyễn Văn Tú, học sinh, Nghệ An

4171. Nguyễn Văn Thế, học sinh, Nghệ An

4172. Nguyễn Văn Triều, học sinh, Nghệ An

4173. Nguyễn Văn Hùng, học sinh, Nghệ An

4174. Hồ Xuân Cường, học sinh, Nghệ An

4175. Trần Khắc Tiến, học sinh, Nghệ An

4176. Nguyễn Thị Nhàn, học sinh, Nghệ An

4177. Nguyễn Thị Oanh, học sinh, Nghệ An

4178. Nguyễn Văn Thức, học sinh, Nghệ An

4179. Trần Khắc Dũng, học sinh, Nghệ An

4180. Nguyễn Thị Tâm, học sinh, Nghệ An

4181. Nguyễn Thị Hiền, học sinh, Nghệ An

4182. Nguyễn Hữu Thắng, học sinh, Nghệ An

4183. Nguyễn Thị Hà, học sinh, Nghệ An

4184. Lê Thị Vi, học sinh, Nghệ An

4185. Trần Thị Oanh, học sinh, Nghệ An

4186. Nguyễn Hoàng Lai, học sinh, Nghệ An

4187. Trần Thị Trinh, học sinh, Nghệ An

4188. Đoàn Thị Lan, học sinh, Nghệ An

4189. Đoàn Thị Minh, học sinh, Nghệ An

4190. Đoàn Thị Thành, học sinh, Nghệ An

4191. Trần Khắc Nhẫn, học sinh, Nghệ An

4192. Nguyễn Thị Thơm, học sinh, Nghệ An

4193. Nguyễn Thị Hạnh, học sinh, Nghệ An

4194. Nguyễn Thị Trinh, học sinh, Nghệ An

4195. Nguyễn Văn Phương, thợ mộc, Nghệ An

4196. Nguyễn Văn Thế, làm ruộng, Nghệ An

4197. Nguyễn Thị Đào, làm ruộng, Nghệ An

4198. Trần Thị Đức, làm ruộng, Nghệ An

4199. Nguyễn Thị Hậu, làm ruộng, Nghệ An

4200. Nguyễn Thị Mười, làm ruộng, Nghệ An

4201. Nguyễn Hồng Phúc, làm ruộng, Nghệ An

4202. Phạm Xuân Hoa, làm ruộng, Nghệ An

4203. Nguyễn Văn Bảy, làm ruộng, Nghệ An

4204. Lê Công Hoàn, làm ruộng, Nghệ An

4205. Lê Công Quý, làm ruộng, Nghệ An

4206. Nguyễn Văn Hoàn, làm ruộng, Nghệ An

4207. Nguyễn Văn Lý, làm ruộng, Nghệ An

4208. Nguyễn Trọng Ân, làm ruộng, Nghệ An

4209. Nguyễn Thị Thảo, làm ruộng, Nghệ An

4210. Trần Thị Duyên, làm ruộng, Nghệ An

4211. Trần Khắc Đề, làm ruộng, Nghệ An

4212. Lê Văn Lục, làm ruộng, Nghệ An

4213. Nguyễn Đình Phùng, làm ruộng, Nghệ An

4214. Phan Thanh Tâm, làm ruộng, Nghệ An

4215. Trần Thị Hiền, làm ruộng, Nghệ An

4216. Nguyễn Mỹ, làm ruộng, Nghệ An

4217. Trần Khắc Hợi, làm ruộng, Nghệ An

4218. Trần Khắc Lâm, làm ruộng, Nghệ An

4219. Nguyễn Thị Lan, làm ruộng, Nghệ An

4220. Nguyễn Thị Láng, làm ruộng, Nghệ An

4221. Nguyễn Văn Hưởng, làm ruộng, Nghệ An

4222. Nguyễn Nghệ, làm ruộng, Nghệ An

4223. Võ Văn Đình, làm ruộng, Nghệ An

4224. Nguyễn Văn Mỹ, làm ruộng, Nghệ An

4225. Nguyễn Thị Hà, làm ruộng, Nghệ An

4226. Lê Thị Bảy, làm ruộng, Nghệ An

4227. Lê Thị Thành, làm ruộng, Nghệ An

4228. Nguyễn Văn Minh, làm ruộng, Nghệ An

4229. Phan Thanh Sang, làm ruộng, Nghệ An

4230. Nguyễn Thị Niệm, làm ruộng, Nghệ An

4231. Nguyễn Văn Nhân, làm ruộng, Nghệ An

4232. Nguyễn Thị Thương, làm ruộng, Nghệ An

4233. Trần Thị Mỹ, làm ruộng, Nghệ An

4234. Nguyễn Phúc Tâm, làm ruộng, Nghệ An

4235. Nguyễn Phúc Sáu, làm ruộng, Nghệ An

4236. Võ Tá Nghị, làm ruộng, Nghệ An

4237. Nguyễn Văn Hùng, làm ruộng, Nghệ An

4238. Nguyễn Văn Tin, làm ruộng, Nghệ An

4239. Lê Thị Phương, làm ruộng, Nghệ An

4240. Trần Thị Hạnh, làm ruộng, Nghệ An

4241. Phạm Hữu Trúc, làm ruộng, Nghệ An

4242. Lê Thị Toàn, làm ruộng, Nghệ An

4243. Nguyễn Văn Thủy, làm ruộng, Nghệ An

4244. Nguyễn Doãn Dương, làm ruộng, Nghệ An

4245. Trần Khắc Cư, làm ruộng, Nghệ An

4246. Nguyễn Văn Thắng, làm ruộng, Nghệ An

4247. Nguyễn Thị Truyền, làm ruộng, Nghệ An

4248. Nguyễn Văn Trí, làm ruộng, Nghệ An

4249. Trần Khắc Bảy, làm ruộng, Nghệ An

4250. Trần Khắc Hoan, làm ruộng, Nghệ An

4251. Nguyễn Văn Duyệt, làm ruộng, Nghệ An

4252. Lê Thị Hiền, làm ruộng, Nghệ An

4253. Nguyễn Thị Ngọc Nhi, làm ruộng, Nghệ An

4254. Nguyễn Văn Đạt, làm ruộng, Nghệ An

4255. Nguyễn Thị Ý, làm ruộng, Nghệ An

4256. Thái Thị Cậy, làm ruộng, Nghệ An

4257. Trần Khắc Sáng, làm ruộng, Nghệ An

4258. Trần Thị Hiến, làm ruộng, Nghệ An

4259. Nguyễn Văn Nghĩa, làm ruộng, Nghệ An

4260. Trần Thị Thiện, làm ruộng, Nghệ An

4261. Nguyễn Thị Trinh, làm ruộng, Nghệ An

4262. Trương Thị Chín, làm ruộng, Nghệ An

4263. Nguyễn Văn Bá, làm ruộng, Nghệ An

4264. Nguyễn Văn Châu, làm ruộng, Nghệ An

4265. Trần Khắc Phụng, làm ruộng, Nghệ An

4266. Nguyễn Văn Thắng, làm ruộng, Nghệ An

4267. Phan Thị Khuyên, làm ruộng, Nghệ An

4268. Nguyễn Đình Công, làm ruộng, Nghệ An

4269. Nguyễn Thị Châu, làm ruộng, Nghệ An

4270. Nguyễn Thị Tám, làm ruộng, Nghệ An

4271. Trần Khắc Túc, làm ruộng, Nghệ An

4272. Trần Thị Dương, làm ruộng, Nghệ An

4273. Trần Thị Tịnh, làm ruộng, Nghệ An

4274. Nguyễn Thị Lệ, làm ruộng, Nghệ An

4275. Nguyễn Văn Tám, làm ruộng, Nghệ An

4276. Nguyễn Thị Long, làm ruộng, Nghệ An

4277. Nguyễn Thị Vân, làm ruộng, Nghệ An

4278. Nguyễn Thị Ngân, làm ruộng, Nghệ An

4279. Nguyễn Thị Diễn, làm ruộng, Nghệ An

4280. Trần Khắc Bộ, làm ruộng, Nghệ An

4281. Nguyễn Văn Luyến, làm ruộng, Nghệ An

4282. Nguyễn Trọng Sáng, làm ruộng, Nghệ An

4283. Nguyễn Văn Danh, làm ruộng, Nghệ An

4284. Nguyễn Thị Cẩm, làm ruộng, Nghệ An

4285. Nguyễn Văn Sơn, làm ruộng, Nghệ An

4286. Nguyễn Phúc Khôi, làm ruộng, Nghệ An

4287. Nguyễn Văn Lực, làm ruộng, Nghệ An

4288. Trần Khắc Hội, làm ruộng, Nghệ An

4289. Nguyễn Văn Hải, làm ruộng, Nghệ An

4290. Nguyễn Văn Hiển, làm ruộng, Nghệ An

4291. Nguyễn Văn Thực, làm ruộng, Nghệ An

4292. Vũ Thị Dương, làm ruộng, Nghệ An

4293. Nguyễn Văn Đại, làm ruộng, Nghệ An

4294. Trần Khắc Hải, làm ruộng, Nghệ An

4295. Trần Khắc Ngọc, làm ruộng, Nghệ An

4296. Nguyễn Văn Hệ, làm ruộng, Nghệ An

4297. Phan Văn Dũng, làm ruộng, Nghệ An

4298. Trần Khắc Cửu, làm ruộng, Nghệ An

4299. Trần Khắc Quang, làm ruộng, Nghệ An

4300. Nguyễn Văn Tuấn, làm ruộng, Nghệ An

4301. Nguyễn Văn Năm, làm ruộng, Nghệ An

4302. Lê Thị Năm, làm ruộng, Nghệ An

4303. Đoàn Văn Bình, làm ruộng, Nghệ An

4304. Trần Thị Nhàn, làm ruộng, Nghệ An

4305. Nguyễn Thị Trường, làm ruộng, Nghệ An

4306. Nguyễn Văn Niên, làm ruộng, Nghệ An

4307. Trần Khắc Ái, làm ruộng, Nghệ An

4308. Nguyễn Thị Xuân, làm ruộng, Nghệ An

4309. Hồ Hữu Thắng, làm ruộng, Nghệ An

4310. Đặng Đình Hồng, kinh doanh, Hà Nội

4311. Cao Vi Hiển, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, nguyên Giám đốc Sở Thương mại – Du lịch tỉnh Kontum, đã nghỉ hưu

4312. Ung Ngoc Tam, kế toán, TP HCM

4313. Ngô S. Huyền Đồng, cử nhân, Hà Nội

Đợt 15:

4314. Nguyễn Văn Tuyến, Đại tá, cán bộ tiền khởi nghĩa, 66 tuổi Đảng, Hà Nội

4315. Bùi Ngọc Tấn, nhà văn, Hải Phòng

4316. Nguyễn Lê Thu An, nhà báo, cựu tù Côn Đảo, TP HCM

4317. Lê Lý An, thạc sĩ, Pháp

4318. Cao Thế Phong, kỹ sư, Hà Nội

4319. Lê Quý Lộc, công dân Việt Nam, TP HCM

4320. Nguyễn Thị Hải Yến, TS, CHLB Đức

4321. Lữ Tấn Hoà, TP HCM

4322. Lê Quang Ánh, TS, Hoa Kỳ

4323. Nguyễn Thanh Tùng, GS TS,  Hoa Kỳ

4324. Trần Trọng Dương, Canada

4325. Phạm Quang Bình, nhà giáo hưu trí, Hoa Kỳ

4326. Lê Văn Tuý, nhà giáo hưu trí, Đồng Nai

4327. Trần Thái Hùng, nhà giáo hưu trí, TP HCM

4328. Nguyễn Thành Dũng, nhà giáo hưu trí, Đồng Nai

4329. Tống Văn Nhàn, nhà giáo hưu trí, Đồng Nai

4330. Mai Trường Thanh, kỹ sư, Hà Nội

4331. Quang Nguyen, dược tá (pharmacy technician), Hoa Kỳ

4332. Võ Thanh Tân, giảng viên, TP HCM

4333. Hoàng Anh Vũ, chuyên gia kỹ thuật, Quảng Nam

4334. Đào Thu Hà, nội trợ, Hà Nội

4335. Nguyễn Vũ Diệu Linh, sinh viên, Hải Phòng

4336. Trịnh Quốc Huy, kĩ sư, TP HCM

4337. Lê Doãn Hòa, công nhân viên quốc phòng, đã nghỉ hưu, Nha Trang

4338. Nguyễn Ngọc Hải, kỹ sư, Vũng Tàu

4339. Nguyễn Hải Sơn, Huế

4340. Lê Công Minh, kỹ sư hồi hưu, TP HCM

4341. Ngô Ngọc Qoang, kinh doanh, Vũng Tàu

4342. Đinh Vũ, kinh doanh, Hoa Kỳ

4343. Đặng Minh Điệp, giảng viên đại học, TP HCM

4344. Hồ Minh Khôi, lái xe, TP HCM

4345. Phạm Thành Trung, kỹ sư, Huế

4346. Nguyễn Anh Hùng, kỹ sư, TP HCM

4347. Ngô Trung Dũng, sinh viên, Hưng Yên

4348. Nguyễn Đức, cử nhân, Hà Nội

4349. Trương Thị Thoa, kinh doanh, Hà Nội

4350. Nguyễn Ngọc Phước, buôn bán, TP HCM

4351. Tran Ha Phuc, chủ cửa hàng, TP HCM

4352. Thân văn Thắng, kỹ sư, Hà Nội

4353. Nguyễn Khắc Việt, Thiếu tá Quân đội Nhân dân Việt Nam, đã nghỉ hưu, Hà Nội

4354. Lưu Văn Vịnh, Giám đốc doanh nghiệp, Hải Dương

4355. Nguyễn Viết Quốc, kỹ sư, TP HCM

4356. Nguyen Van Cat, cựu chiến binh, TP HCM

4357. Trần Vũ Việt Trung, kỹ sư, hưu trí, cựu chiến binh, TP HCM

4358. Nguyen Chi Dao, Hà Nội

4359. Bùi Văn Lập, quay phim, TP HCM

4360. Phan Độc Lập, Phó Viện trưởng Viện Luyện kim đen, Hà Nội

4361. Thân Thành Vũ, Phó Chủ tịch thường trực, Tổng thư ký Hội Bất động sản Du Lịch Việt Nam,Ủy viên Ban Thường vụ Hiệp hội Bất động sản Việt Nam, TP HCM

4362. Vũ Đức Đông, nguyên cán bộ giảng dạy Khoa Luật, Đại học Quốcgia Hà Nội

4363. Nguyễn Ngọc Sơn, giáo viên, Hà Nội

4364. Trương Đăng Dung, PGS TS, nguyên Phó Viện trưởng Viện Văn học Việt Nam, nguyên Chủ tịch Hội đồng Khoa học Viện Văn học, Hội viên Hội Nhà văn Việt Nam, Hà Nội

4365. Nguyễn Xuân Việt, nghề nghiệp tự do, Hà Tĩnh

4366. Phạm Australia, giáo viên nghỉ hưu, Đà Nẵng

4367. Nguyen Quang Dung, cựu sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam, Ba Lan

4368. Hoàng Xuân Đôn, viên chức, Hà Giang

4369. Linh Anh, kỹ sư, Gia Lai

4370. Nguyễn Duy Trung, 63 tuổi đảng, giáo viên hưu trí, Thanh Xuân, Hà Nội

4371. Ngô Lê Xuân, bác sĩ, Thừa Thiên – Huế

4372. Huỳnh Tấn Vinh, kinh doanh, Đà Nẵng

4373. Trần Huy, công chức, Canada

4374. Thái Doãn Dũng, giáo viên, đã nghỉ hưu, Nghệ An

4375. Đàm Quốc Khánh, kỹ sư, đã nghỉ hưu, TP HCM

4376. Thái Doãn Sơn, TP HCM

4377. Mai Quang, kinh doanh, TP HCM

4378. Nguyễn Duy Độ, lao động phổ thông, Huế

4379. Lâm Mạnh, họa sĩ, công dân nước Việt Nam, Hà Nội

4380. Nguyễn Thế Sơn, phóng viên tự do, Nghệ An

4381. Mai Văn Hoài, công nhân, Hải Phòng

4382. Thân Trọng Nhân, trung tá, thạc sĩ, TP HCM

4383. Nguyễn Thanh Tùng, cử nhân, chủ doanh nghiệp, TP HCM

4384. Nguyễn Văn Thạnh, nhân viên văn phòng, TP HCM

4385. Vo Xuan Bá, giáo viên, Bình Phước

4386. Trần Văn Thanh, công nhân, Pháp

4387. Trinh Hoi, lawyer/MC, executive director, VOICE, Hoa Kỳ

4388. Nguyen Ngoc Cuong, Hoa Kỳ

4389. Vương Thị Nhàn, cán bộ hưu trí, Hà Giang

4390. Điều Thị Như Huệ, kinh doanh tự do, Hà Nội

4391. Đỗ Thị Nguyệt, kinh doanh tự do, Hà Giang

4392. Hanh Hedehus, thạc sĩ, Đan Mạch

4393. Nguyễn Doãn Trường, kỹ sư, Trưởng ban Biên tập báo điện tử eicvn.eu, Cộng hòa Czech

4394. Nguyễn Thái Tuấn Anh, du học sinh, Canada

4395. Lê Đình Thạch, giáo viên, Quảng Trị

4396. Lương Thị Kim Anh, kỹ sư, TP HCM

4397. Ngô Văn Giá, PGS TS, Hội viên Hội Nhà văn Việt Nam, Hà Nội

4398. Trần Hiếu, kỹ sư, Hà Nội

4399. Nguyễn Đình Ánh, lao động tự do, TP HCM

4400. Lê Hiệp Đồng, nguyên thuyền trưởng, Đà Nẵng

4401. Đặng Hồng Hạnh, Hà Nội

4402. Vũ Đức Hoàng, thạc sĩ, Hà Nội

4403. Phạm Hoàng Tùng, nhà báo, Campuchia

4404. Nguyễn Văn Phượng, kinh doanh tự do, Lai Châu

4405. Phạm Quý Vị, kế toán, Thanh hóa

4406. Phạm Hữu Minh, thạc sĩ, cán bộ hưu trí, Hà Nội

4407. Cấn Văn Tuấn, kế toán, giám đốc, Hà Nội

4408. Nguyễn Hải Hoài, sinh viên, TP HCM

4409. Le Dinh Tin, MBA, TP HCM

4410. Nguyễn Thành Hà, Hoa Kỳ

4411. Nguyễn Ngọc Hùng, kinh doanh, Hà Nội

4412. Châu Ngọc Võ, kỹ sư, Quảng Nam

4413. Nguyễn Quốc Bảo, sinh viên, Quảng Ngãi

4414. FX Phan Minh, phóng viên tự do, Nghệ An

4415. Vũ Hoàng Sơn, kỹ sư, Hà Nội

4416. Nguyễn Tấn Dụng, nông dân, Quảng Ngãi

4417. Nguyễn Hoàng Minh, cán bộ ngân hàng, Hà Nội

4418. Lê Vĩnh Thọ, cán bộ Viện Cơ, đã về hưu, Hà Nội

4419. Nguyễn Văn Thống, sinh viên, Đồng Nai

4420. Nguyễn Văn Công, sinh viên, Đồng Nai

4421. Nguyễn Văn Son, sinh viên, Đồng Nai

4422. Trần Văn Hải, bộ đội, Đồng Nai

4423. Đặng Văn Sáng, học sinh, Đồng Nai

4424. Lê Văn Diễm, học sinh, Đồng Nai

4425. Trần Văn Pháp, nông dân, Đồng Nai

4426. Nguyễn Phú Tân, cử nhân, Bà Rịa – Vũng Tàu

4427. Phạm Văn Hưng, nghề nghiệp tự do, Bắc Giang

4428. Trần Mạnh Thắng, bác sĩ, Hà Nội

4429. Vu Duc Minh, làm việc tự do, TP HCM

4430. Nguyen Tien Dung, kinh doanh, giam đốc, TP HCM

4431. Phạm Văn Duyệt, sinh viên, Hà Tĩnh

4432. Nguyễn Công Lập, làm ruộng, Hà Tĩnh

4433. Nguyễn Văn Tạo, làm ruộng, Hà Tĩnh

4434. Hoàng Văn Thám, làm ruộng, Hà Tĩnh

4435. Phạm Văn Toàn, sinh viên, Hà Tĩnh

4436. Nguyễn Văn Công, công nhân, Hà Tĩnh

4437. Nguyễn Văn Thiện, học sinh, Hà Tĩnh

4438. Nguyễn Văn Thương, sinh viên, Hà Tĩnh

4439. Hoàng Ngọc Biên, làm ruộng, Hà Tĩnh

4440. Hoàng Ngọc Lành, làm ruộng, Hà Tĩnh

4441. Nguyễn Hiền, làm ruộng, Hà Tĩnh

4442. Hoàng Ngọc Hà, làm ruộng, Hà Tĩnh

4443. Hoàng Thị Long, làm ruộng, Hà Tĩnh

4444. Hoàng Văn Hải, công nhân, Hà Tĩnh

4445. Hoàng Văn Hùng, làm ruộng, Hà Tĩnh

4446. Hoàng Thị Nga, sinh viên, Hà Tĩnh

4447. Hoàng Thị Tình, công nhân, Hà Tĩnh

4448. Hoàng Thị Lam, sinh viên, Hà Tĩnh

4449. Hoàng Văn Thiết, sinh viên, Hà Tĩnh

4450. Hoàng Văn Nhân, công nhân, Hà Tĩnh

4451. Hoàng Ái, làm ruộng, Hà Tĩnh

4452. Lê Thị Huệ, làm ruộng, Hà Tĩnh

4453. Nguyễn Thị Thân, học sinh, Hà Tĩnh

4454. Hoàng Thị Thúy, học sinh, Hà Tĩnh

4455. Nguyễn Đình Mân, sinh viên, Hà Tĩnh

4456. Phạm Đình Văn, sinh viên, Hà Tĩnh

4457. Nguyễn Nâu, làm ruộng, Hà Tĩnh

4458. Phạm Văn Minh, làm ruộng, Hà Tĩnh

4459. Nguyễn Trọng Kim, làm ruộng, Hà Tĩnh

4460. Nguyễn Quốc Danh, làm ruộng, Hà Tĩnh

4461. Phạm Văn Hải, làm ruộng, Hà Tĩnh

4462. Nguyễn Thái Triệu, học sinh, Hà Tĩnh

4463. Phạm Văn Bính, làm ruộng, Hà Tĩnh

4464. Nguyễn Hoài Ân, sinh viên, Hà Tĩnh

4465. Hoàng Văn Long, làm ruộng, Hà Tĩnh

4466. Lê Thị Kiều, làm ruộng, Hà Tĩnh

4467. Phạm Văn Tuấn, làm ruộng, Hà Tĩnh

4468. Phạm Văn Chính, làm ruộng, Hà Tĩnh

4469. Hoàng Trường Thiện, học sinh, Hà Tĩnh

4470. Phạm Quốc Kỳ, làm ruộng, Hà Tĩnh

4471. Nguyễn Công Huân, làm ruộng, Hà Tĩnh

4472. Phạm Bá Đề, học sinh, Hà Tĩnh

4473. Nguyễn Văn Ca, làm ruộng, Hà Tĩnh

4474. Nguyễn Văn Bính, làm ruộng, Hà Tĩnh

4475. Hoàng Văn Anh, làm ruộng, Hà Tĩnh

4476. Hoàng Văn Nhâm, làm ruộng, Hà Tĩnh

4477. Hoàng Ngọc Danh, công nhân, Hà Tĩnh

4478. Nguyễn Lý Huỳnh, sinh viên, Hà Tĩnh

4479. Phạm Đình Nghĩa, làm ruộng, Hà Tĩnh

4480. Hoàng Văn Thiện, công nhân, Hà Tĩnh

4481. Hoàng Văn Hai, làm ruộng, Hà Tĩnh

4482. Lê Đình Điền, Hà Tĩnh

4483. Hoàng Xuân Lài, làm ruộng, Hà Tĩnh

4484. Hoàng Đình Hậu, làm ruộng, Hà Tĩnh

4485. Nguyễn Văn Thuận, sinh viên, Hà Tĩnh

4486. Hoàng Hoa Thám, công nhân, Hà Tĩnh

4487. Nguyễn Quốc Hội, học sinh, Hà Tĩnh

4488. Nguyễn Tuấn Anh, sinh viên, Hà Tĩnh

4489. Nguyễn Thị Hoài Thanh, học sinh, Hà Tĩnh

4490. Hoàng Thị Sương, học sinh, Hà Tĩnh

4491. Hoàng Thị Thơ, học sinh, Hà Tĩnh

4492. Hoàng Thị Trà, học sinh, Hà Tĩnh

4493. Hoàng Thanh Tuyền, Hà Tĩnh

4494. Nguyễn Khắc Quý, sinh viên, Hà Tĩnh

4495. Phạm Văn Tiến, sinh viên, Hà Tĩnh

4496. Hoàng Văn Quyết, làm ruộng, Hà Tĩnh

4497. Hoàng Ngọc Tuyết, làm ruộng, Hà Tĩnh

4498. Lê Văn Thúy, làm ruộng, Hà Tĩnh

4499. Hoàng Văn Trình, làm ruộng, Hà Tĩnh

4500. Phạm Văn Hải, làm ruộng, Hà Tĩnh

4501. Phạm Bảo Sơn, làm ruộng, Hà Tĩnh

4502. Hoàng Văn Quế, làm ruộng, Hà Tĩnh

4503. Nguyễn Thị Xoan, sinh viên, Hà Tĩnh

4504. Hoàng Xuân Bình, Hà Tĩnh

4505. Phạm Thị Hoàng, làm ruộng, Hà Tĩnh

4506. Nguyễn Hữu Tài, Hà Tĩnh

4507. Nguyễn Văn Minh, làm ruộng, Hà Tĩnh

4508. Lê Đức Tùng, làm ruộng, Hà Tĩnh

4509. Hoàng Hữu Tiến, làm ruộng, Hà Tĩnh

4510. Hoàng Ngọc Khoái, làm ruộng, Hà Tĩnh

4511. Hoàng Văn Đề, làm ruộng, Hà Tĩnh

4512. Hoang Văn Kiên, làm ruộng, Hà Tĩnh

4513. Nguyễn Ngọc Tâm, làm ruộng, Hà Tĩnh

4514. Lê Thị An, làm ruộng, Hà Tĩnh

4515. Nguyễn Thị Tuyết, làm ruộng, Hà Tĩnh

4516. Nguyễn Thanh Thi, sinh viên, Hà Tĩnh

4517. Hoàng Thị Mơ, sinh viên, Hà Tĩnh

4518. Nguyễn Văn Hùng, làm ruộng,Giáo xứ Kẻ Đông, Hà Tĩnh

4519. Hoàng Ngọc Lan, làm ruộng, Giáo xứ Kẻ Đông, Hà Tĩnh

4520. Hoàng Văn Tuất, làm ruộng, Giáo xứ Kẻ Đông, Hà Tĩnh

4521. Hoàng Văn Sơn, làm ruộng, Giáo xứ Kẻ Đông, Hà Tĩnh

4522. Hoàng Văn Dũng, sinh viên, Hà Tĩnh

4523. Hoàng Thị Hoa, làm ruộng, Hà Tĩnh

4524. Hoàng Thị Khuyên, sinh viên, Hà Tĩnh

4525. Hoàng Thị Thơ, sinh viên, Hà Tĩnh

4526. Hoàng Thị Xoan, sinh viên, Hà Tĩnh

4527. Hoàng Thị Trà, sinh viên, Hà Tĩnh

4528. Hoàng Thị Kim Ngân, sinh viên, Hà Tĩnh

4529. Hoàng Thị Linh, sinh viên, Hà Tĩnh

4530. Nguyễn Thị Lan Anh, sinh viên, Hà Tĩnh

4531. Nguyễn Thị Thanh Thảo, sinh viên, Hà Tĩnh

4532. Hoàng Văn Trường, làm ruộng, Hà Tĩnh

4533. Hoàng Văn Hải, Hà Tĩnh

4534. Hoàng Văn Minh, sinh viên, Hà Tĩnh

4535. Hoàng Văn Vĩnh, học sinh, Hà Tĩnh

4536. Hoàng Văn Thuần, làm ruộng, Hà Tĩnh

4537. Phan Quế, làm ruộng, Hà Tĩnh

4538. Nguyễn Văn Hoàng, công nhân, Hà Tĩnh

4539. Nguyễn Văn Trung, làm ruộng, Hà Tĩnh

4540. Phan Diện, làm ruộng, Hà Tĩnh

4541. Phan Văn Thắng, làm ruộng, Hà Tĩnh

4542. Phạm Văn Hội, sinh viên, Hà Tĩnh

4543. Phạm Cừ, làm ruộng, Hà Tĩnh

4544. Phạm Khang, làm ruộng, Hà Tĩnh

4545. Phạm Văn Liễu, làm ruộng, Hà Tĩnh

4546. Nguyễn Văn Thiện, kỹ sư, Hà Tĩnh

4547. Phạm Văn Tùng, Hà Tĩnh

4548. Nguyễn Thị Hà, làm ruộng, Hà Tĩnh

4549. Lâm Nhật Tâm, lái xe, Hà Tĩnh

4550. Nguyễn Thị Trí, làm ruộng, Hà Tĩnh

4551. Phạm Thị Tuyết, làm ruộng, Hà Tĩnh

4552. Phan Văn Liên, làm ruộng, Hà Tĩnh

4553. Nguyễn Văn Thanh, kỹ sư, Hà Tĩnh

4554. Dương Trình, làm ruộng, Hà Tĩnh

4555. Nguyễn Viết Huân, làm ruộng, Hà Tĩnh

4556. Nguyễn Thị Xuân, làm ruộng, Hà Tĩnh

4557. Hoàng Hương, làm ruộng, Hà Tĩnh

4558. Dương Thị Duyên, làm ruộng, Hà Tĩnh

4559. Nguyễn Mậu, làm ruộng, Hà Tĩnh

4560. Phạm Nhị, làm ruộng, Hà Tĩnh

4561. Phạm Lan, làm ruộng, Hà Tĩnh

4562. Nguyễn Đàn, làm ruộng, Hà Tĩnh

4563. Phạm Điểu, làm ruộng, Hà Tĩnh

4564. Phạm Tương, làm ruộng, Hà Tĩnh

4565. Nguyễn Thị Kim Phượng, sinh viên, Hà Tĩnh

4566. Nguyễn Thị Thỏa, làm ruộng, Hà Tĩnh

4567. Phạm Thị Thoải, làm ruộng, Hà Tĩnh

4568. Nguyễn Thị Thiệu, làm ruộng, Hà Tĩnh

4569. Nguyễn Thị Gương, làm ruộng, Hà Tĩnh

4570. Lê Thị Lịch, làm ruộng, Hà Tĩnh

4571. Phạm Thị Hường, làm ruộng, Hà Tĩnh

4572. Phạm Trọng Quỳnh, làm ruộng, Hà Tĩnh

4573. Phạm Huy Quyết, làm ruộng, Hà Tĩnh

4574. Phạm Danh, làm ruộng, Hà Tĩnh

4575. Phạm Văn Lân, làm ruộng, Hà Tĩnh

4576. Phạm Văn Quang, kỹ sư, Hà Tĩnh

4577. Phạm Chí, làm ruộng, Hà Tĩnh

4578. Phạm Văn Truyền, làm ruộng, Hà Tĩnh

4579. Nguyễn Văn Tuất, làm ruộng, Hà Tĩnh

4580. Phạm An, làm ruộng, Hà Tĩnh

4581. Nguyễn Hiếu, làm ruộng, Hà Tĩnh

4582. Dương Văn Diễn, làm ruộng, Hà Tĩnh

4583. Phạm Văn Phổ, làm ruộng, Hà Tĩnh

4584. Dương Hương, giáo dân, Hà Tĩnh

4585. Nguyễn Văn Hòa, làm ruộng, Hà Tĩnh

4586. Nguyễn Đình Long, làm ruộng, Hà Tĩnh

4587. Nguyễn Quốc Hanh, làm ruộng, Hà Tĩnh

4588. Phạm Chương, làm ruộng, Hà Tĩnh

4589. Nguyễn Văn Hà, công nhân, Hà Tĩnh

4590. Nguyễn Phạm Tường, làm ruộng, Hà Tĩnh

4591. Nguyễn Ngọc Thành, kỹ sư, Hà Tĩnh

4592. Phạm Dũng, làm ruộng, Hà Tĩnh

4593. Lê Linh Liên, làm ruộng, Hà Tĩnh

4594. Phạm Đăng Phúc, làm ruộng, Hà Tĩnh

4595. Phạm Thị Tuệ, làm ruộng, Hà Tĩnh

4596. Nguyễn Xuân Hòa, làm ruộng, Hà Tĩnh

4597. Phạm Hậu, làm ruộng, Hà Tĩnh

4598. Phạm Thị Phúc, làm ruộng, Hà Tĩnh

4599. Phan Sơn, làm ruộng, Hà Tĩnh

4600. Nguyễn Ban, làm ruộng, Hà Tĩnh

4601. Phạm Văn Linh, làm ruộng, Hà Tĩnh

4602. Phạm Văn Thuận, làm ruộng, Hà Tĩnh

4603. Phạm Thị Ngô, làm ruộng, Hà Tĩnh

4604. Phạm Thị Túy, làm ruộng, Hà Tĩnh

4605. Nguyễn Thị Thúy, làm ruộng, Hà Tĩnh

4606. Dương Thị Lai, sinh viên, Hà Tĩnh

4607. Nguyễn Kiều Diễm, học sinh, Hà Tĩnh

4608. Phạm Thị Mỹ Linh, học sinh, Hà Tĩnh

4609. Phạm Thị Khiêm, làm ruộng, Hà Tĩnh

4610. Phạm Thị V Quỳnh, học sinh, Hà Tĩnh

4611. Nguyễn Ngọc Linh Chi, học sinh, Hà Tĩnh

4612. Phạm Quỳnh Phượng, làm ruộng, Hà Tĩnh

4613. Nguyễn Công Văn, làm ruộng, Hà Tĩnh

4614. Phạm Văn Đàm, làm ruộng, Hà Tĩnh

4615. Phạm Đình Lương, làm ruộng, Hà Tĩnh

4616. Nguyễn Công Ân, làm ruộng, Hà Tĩnh

4617. Phạm Văn Châu, cơ khí, Hà Tĩnh

4618. Phạm Tấn Luận, làm ruộng, Hà Tĩnh

4619. Phạm Văn Dũng, làm ruộng, Hà Tĩnh

4620. Nguyễn T Thông, nhân viên, Hà Tĩnh

4621. Phạm Thị Lan, làm ruộng, Hà Tĩnh

4622. Võ Thị Đường, nha khoa, Hà Tĩnh

4623. Võ Tá Đức, buôn bán, Hà Tĩnh

4624. Phạm Thị Phong, nhân viên, Hà Tĩnh

4625. Phạm Thị Liên, nông dân, Hà Tĩnh

4626. Phạm Thị Phúc, nông dân, Hà Tĩnh

4627. Nguyễn Thị Nhuận, nông dân, Hà Tĩnh

4628. Nguyễn Thị Khái, nông dân, Hà Tĩnh

4629. Phạm Thị Bùi, nông dân, Hà Tĩnh

4630. Phạm Thị Hồng, nông dân, Hà Tĩnh

4631. Phạm Thị Ánh Tuyết, sinh viên, Hà Tĩnh

4632. Phạm Thị Trinh, học sinh, Hà Tĩnh

4633. Phạm Thị Linh, nông dân, Hà Tĩnh

4634. Phạm Thị Lương, kinh doanh, Hà Tĩnh

4635. Nguyễn Thị Lành, nông dân, Hà Tĩnh

4636. Võ Thị Lan, nông dân, Hà Tĩnh

4637. Phạm Hồng, nông dân, Hà Tĩnh

4638. Phạm Thị Thái, nông dân, Hà Tĩnh

4639. Phạm Thái Hòa, làm ruộng, Hà Tĩnh

4640. Hoàng Bảo Công, học sinh, Hà Tĩnh

4641. Phạm Hoàng Thượng, học sinh, Hà Tĩnh

4642. Nguyễn Đình Khôi, học sinh, Hà Tĩnh

4643. Nguyễn Viết Thành, sinh viên, Hà Tĩnh

4644. Hoàng Hoa Mận, người cao tuổi, Hà Tĩnh

4645. Hoàng Xuân Quyết, cơ khí, Hà Tĩnh

4646. Phan Văn Thuết, sinh viên, Hà Tĩnh

4647. Võ T Phước, làm ruộng, Hà Tĩnh

4648. Hoàng Thị Thủy, làm ruộng, Hà Tĩnh

4649. Nguyễn Thị Tuyết, học sinh, Hà Tĩnh

4650. Hoàng Thị Lý, công nhân, Hà Tĩnh

4651. Phạm Thị Lý, công nhân, Hà Tĩnh

4652. Hoàng Thị Hạnh, làm ruộng, Hà Tĩnh

4653. Nguyễn Thị Liên, làm ruộng, Hà Tĩnh

4654. Hoàng Thị Khanh, làm ruộng, Hà Tĩnh

4655. Nguyễn Thị Vy, làm ruộng, Hà Tĩnh

4656. Nguyễn Thị Điền, làm ruộng, Hà Tĩnh

4657. Hoàng Thị Thương, công nhân, Hà Tĩnh

4658. Hoàng Thị Hương, học sinh, Hà Tĩnh

4659. Hoàng Văn Kỳ, làm ruộng, Hà Tĩnh

4660. Phạm Văn Hiếu, làm ruộng, Hà Tĩnh

4661. Phạm V Đăng, làm ruộng, Hà Tĩnh

4662. Tạ An Tâm, làm ruộng, Hà Tĩnh

4663. Dương Minh Châu, cựu chiến binh, Hà Tĩnh

4664. Dương Minh Đào, làm ruộng, Hà Tĩnh

4665. Nguyễn Hữu Để, làm ruộng, Hà Tĩnh

4666. Nguyễn Văn Hương, làm ruộng, Hà Tĩnh

4667. Lê Thị Hiền, làm ruộng, Hà Tĩnh

4668. Phạm Khả, làm ruộng, Hà Tĩnh

4669. Nguyễn Văn Lành, làm ruộng, Hà Tĩnh

4670. Phạm Thị Tại, làm ruộng, Hà Tĩnh

4671. Phạm Thị Huyền, làm ruộng, Hà Tĩnh

4672. Phạm Thị Bình, làm ruộng, Hà Tĩnh

4673. Phạm Thị Vinh, làm ruộng, Hà Tĩnh

4674. Phạm Danh, làm ruộng, Hà Tĩnh

4675. Phạm T Vinh, làm ruộng, Hà Tĩnh

4676. Nguyễn T Hương, làm ruộng, Hà Tĩnh

4677. Phạm Thị Thông, làm ruộng, Hà Tĩnh

4678. Nguyễn Thị Thủy, làm ruộng, Hà Tĩnh

4679. Trần T Hồng, làm ruộng, Hà Tĩnh

4680. Nguyễn T Mai, làm ruộng, Hà Tĩnh

4681. Nguyễn Xuân Ngọc, làm ruộng, Hà Tĩnh

4682. Nguyễn Minh Tâm, sinh viên, Hà Tĩnh

4683. Nguyễn Khắc Quang, làm ruộng, Hà Tĩnh

4684. Nguyễn Văn Năng, sinh viên, Hà Tĩnh

4685. Nguyễn Hoa, Hà Tĩnh

4686. Hoàng T Sáng, làm ruộng, Hà Tĩnh

4687. Nguyễn Thị Xoan, làm ruộng, Hà Tĩnh

4688. Lê Thị Hằng, làm ruộng, Hà Tĩnh

4689. Hoàng Thị Hà, làm ruộng, Hà Tĩnh

4690. Lê Thị Vân, làm ruộng, Hà Tĩnh

4691. Hoàng Thị Ân, làm ruộng, Hà Tĩnh

4692. Phạm Thị Khuê, làm ruộng, Hà Tĩnh

4693. Nguyễn Thị Trúc, làm ruộng, Hà Tĩnh

4694. Phạm Thị Xuân, làm ruộng, Hà Tĩnh

4695. Nguyễn Thị Thanh, làm ruộng, Hà Tĩnh

4696. Phạm Thị Thế, làm ruộng, Hà Tĩnh

4697. Phạm Thị Khiêm, làm ruộng, Hà Tĩnh

4698. Nguyễn Thị Lộc, làm ruộng, Hà Tĩnh

4699. Võ Thị Dung, làm ruộng, Hà Tĩnh

4700. Nguyễn Thị Huệ, làm ruộng, Hà Tĩnh

4701. Nguyễn Thị Nhân, làm ruộng, Hà Tĩnh

4702. Nguyễn Thị Bính, làm ruộng, Hà Tĩnh

4703. Phạm Thị Hiển, làm ruộng, Hà Tĩnh

4704. Hoàng Thị Hải, làm ruộng, Hà Tĩnh

4705. Nguyễn Thị Hồng, làm ruộng, Hà Tĩnh

4706. Nguyễn Thị Huyền, học sinh, Hà Tĩnh

4707. Hoàng Văn Tuệ, làm ruộng, Hà Tĩnh

4708. Nguyễn Đình Sang, làm ruộng, Hà Tĩnh

4709. Nguyễn Đức Phố, làm ruộng, Hà Tĩnh

4710. Hoàng Xuân Tài, làm ruộng, Hà Tĩnh

4711. Hoàng Văn Chuẩn, làm ruộng, Hà Tĩnh

4712. Phạm Thanh Tịnh, làm ruộng, Hà Tĩnh

4713. Nguyễn Đức Khanh, làm ruộng, Hà Tĩnh

4714. Hoàng Trung Kiên, làm ruộng, Hà Tĩnh

4715. Hoàng Văn Cách, làm ruộng, Hà Tĩnh

4716. Nguyễn Ninh Dung, làm ruộng, Hà Tĩnh

4717. Nguyễn Duy Lữ, làm ruộng, Hà Tĩnh

4718. Nguyễn Đình Phúc, làm ruộng, Hà Tĩnh

4719. Hoàng Văn Hương, sinh viên, Hà Tĩnh

4720. Lê Văn Phương, làm ruộng, Hà Tĩnh

4721. Hoàng Văn Hùng, học sinh, Hà Tĩnh

4722. Nguyễn Đ Thái, làm ruộng, Hà Tĩnh

4723. Nguyễn Trình, làm ruộng, Hà Tĩnh

4724. Hoàng Văn Nhân, làm ruộng, Hà Tĩnh

4725. Hoàng Thị Liễu, công nhân, Hà Tĩnh

4726. Nguyễn Văn Hạnh, sinh viên, Hà Tĩnh

4727. Nguyễn Văn Quyết, làm ruộng, Hà Tĩnh

4728. Phạm Văn Đào, làm ruộng, Hà Tĩnh

4729. Phạm Văn Tạo, làm ruộng, Hà Tĩnh

4730. Hoàng Thị Nhu, sinh viên, Hà Tĩnh

4731. Hoàng Thị Lộc, sinh viên, Hà Tĩnh

4732. Lê Đức Hiền, làm ruộng, Hà Tĩnh

4733. Hoàng Xuân Huỳnh, làm ruộng, Hà Tĩnh

4734. Hoàng Văn Tân, làm ruộng, Hà Tĩnh

4735. Hoàng Chiết, làm ruộng, Hà Tĩnh

4736. Phạm Thanh Hảo, làm ruộng, Hà Tĩnh

4737. Phạm Anh Dũng, làm ruộng, Hà Tĩnh

4738. Phạm Đắc Tiến, làm ruộng, Hà Tĩnh

4739. Phạm Huy Hoàng, làm ruộng, Hà Tĩnh

4740. Lê Đình Hòa, làm ruộng, Hà Tĩnh

4741. Nguyễn Đình Văn, làm ruộng, Hà Tĩnh

4742. Nguyễn Văn Mơi, làm ruộng, Hà Tĩnh

4743. Nguyễn Q Chung, làm ruộng, Hà Tĩnh

4744. Lê Văn Thạch, làm ruộng, Hà Tĩnh

4745. Phạm Văn Tuấn, công nhân, Hà Tĩnh

4746. Nguyễn Văn Hải, công nhân, Hà Tĩnh

4747. Nguyễn Thị Trang, sinh viên, Hà Tĩnh

4748. Nguyễn Thị Hiền, sinh viên, Hà Tĩnh

4749. Nguyễn Thị Hân, làm ruộng, Hà Tĩnh

4750. Phạm Thị Toản, làm ruộng, Hà Tĩnh

4751. Nguyễn Thị Sơn, làm ruộng, Hà Tĩnh

4752. Lê Thị Nhân, làm ruộng, Hà Tĩnh

4753. Hoàng Thị Trâm, sinh viên, Hà Tĩnh

4754. Nguyễn Thị Huyền, học sinh, Hà Tĩnh

4755. Hoàng Thị Lệ, học sinh, Hà Tĩnh

4756. Hoàng Thị Ngân, học sinh, Hà Tĩnh

4757. Hoàng Thị Mỹ, học sinh, Hà Tĩnh

4758. Hoàng Văn Dần, làm ruộng, Hà Tĩnh

4759. Phạm Văn Tiến, công nhân, Hà Tĩnh

4760. Hoàng Văn Sự, làm ruộng, Hà Tĩnh

4761. Hoàng Văn Hỏi, công nhân, Hà Tĩnh

4762. Hoàng Văn Dinh, công nhân, Hà Tĩnh

4763. Lê Đình Thất, làm ruộng, Hà Tĩnh

4764. Hoàng Nhiên, làm ruộng, Hà Tĩnh

4765. Lê Thuận, làm ruộng, Hà Tĩnh

4766. Hoàng Văn Công, sinh viên, Hà Tĩnh

4767. Hoàng Hòa, làm ruộng, Giáo xứ Kẻ Đông, Hà Tĩnh

4768. Nguyễn Văn Hậu, làm ruộng, Hà Tĩnh

4769. Hoàng Văn Duẩn, làm ruộng, Hà Tĩnh

4770. Hoàng Văn Luận, làm ruộng, Hà Tĩnh

4771. Nguyển Văn Công, xây dựng, Hà Tĩnh

4772. Nguyễn Xuân Mạnh, xây dựng, Hà Tĩnh

4773. Hoàng Văn Lâm, làm ruộng, Hà Tĩnh

4774. Lê Hoàng Dũng, nhân viên, Hà Tĩnh

4775. Hoàng Thị Vân, làm ruộng, Hà Tĩnh

4776. Nguyễn Quốc Hội, sinh viên, Hà Tĩnh

4777. Nguyễn Văn Cảnh, làm ruộng, Hà Tĩnh

4778. Lê Thị Hòa, làm ruộng, Hà Tĩnh

4779. Nguyễn Thị Lữ, làm ruộng, Hà Tĩnh

4780. Hoàng Thị Lai, làm ruộng, Hà Tĩnh

4781. Phạm Xuân Lạc, làm ruộng, Hà Tĩnh

4782. Hoàng Văn Thiết, Hà Tĩnh

4783. Hoàng Văn Lanh, làm ruộng, Hà Tĩnh

Đợt 16:

4784. Phạm Thị Lài, làm ruộng, Hà Tĩnh

4785. Nguyễn Thị Lai, làm ruộng, Hà Tĩnh

4786. Nguyễn Thị Sáng, làm ruộng, Hà Tĩnh

4787. Lê Thị Hóa, làm ruộng, Hà Tĩnh

4788. Quảng, làm ruộng, Hà Tĩnh

4789. Nguyễn Thị Lư, làm ruộng, Hà Tĩnh

4790. Nguyễn Thị Dung, học sinh, Hà Tĩnh

4791. Nguyễn Văn Tạo, làm ruộng, Hà Tĩnh

4792. Nguyễn Thị Ngọc Ánh, học sinh, Hà Tĩnh

4793. Phạm Ngọc Minh, học sinh, Hà Tĩnh

4794. Nguyễn Đình Phú, làm ruộng, Hà Tĩnh

4795. Phạm Thông, sinh viên, Hà Tĩnh

4796. Hoàng Văn Sang, sinh viên, Hà Tĩnh

4797. Hoàng Xuân Chất, học sinh, Hà Tĩnh

4798. Hoàng Xuân Thành, bác sĩ, Hà Tĩnh

4799. Nguyễn Bích Nhi, giáo viên, Hà Tĩnh

4800. Hoàng Văn Hào, kỹ sư, Hà Tĩnh

4801. Trần Thị Nhiên, công nhân, Hà Tĩnh

4802. Nguyễn Mạnh Cường, làm ruộng, Hà Tĩnh

4803. Trần Văn Nam, sinh viên, Hà Tĩnh

4804. Nguyễn Ngọc Hà, làm ruộng, Hà Tĩnh

4805. Nguyễn Thị Thành, làm ruộng, Hà Tĩnh

4806. Nguyễn Thị Ly, làm ruộng, Hà Tĩnh

4807. Hoàng Thị Phượng, làm ruộng, Hà Tĩnh

4808. Hoàng Thị Đường, làm ruộng, Hà Tĩnh

4809. Hoàng Thị Bình, làm ruộng, Hà Tĩnh

4810. Hoàng Thị Oanh, làm ruộng, Hà Tĩnh

4811. Nguyễn Thị Hòa, công nhân viên chức, Hà Tĩnh

4812. Hoàng Thị Huế, làm ruộng, Hà Tĩnh

4813. Hoàng Thị Phương, làm ruộng, Hà Tĩnh

4814. Lê Thị Hiên, làm ruộng, Hà Tĩnh

4815. Hoàng Thị Lành, làm ruộng, Hà Tĩnh

4816. Võ Thị Nguyệt, làm ruộng, Hà Tĩnh

4817. Nguyễn Thị Sen, làm ruộng, Hà Tĩnh

4818. Hoàng Thị Đào, làm ruộng, Hà Tĩnh

4819. Phạm Thị Phương, làm ruộng, Hà Tĩnh

4820. Hoàng Thị Thành, làm ruộng, Hà Tĩnh

4821. Hoàng Thị Hương, làm ruộng, Hà Tĩnh

4822. Phạm Thị Hồng, làm ruộng, Hà Tĩnh

4823. Nguyễn Thị Công, làm ruộng, Hà Tĩnh

4824. Phạm Văn Phương, làm ruộng, Hà Tĩnh

4825. Nguyễn Thị Hồng, làm ruộng, Hà Tĩnh

4826. Hoàng Thị Nga, làm ruộng, Hà Tĩnh

4827. Hoàng Ngọc Ánh, làm ruộng, Hà Tĩnh

4828. Nguyễn T Bộ, làm ruộng, Hà Tĩnh

4829. Hoàng Thị Vi, làm ruộng, Hà Tĩnh

4830. Hoàng Văn Oanh, công nhân, Hà Tĩnh

4831. Hoàng Thị Giang, sinh viên, Hà Tĩnh

4832. Hoàng Văn Quyết, làm ruộng, Hà Tĩnh

4833. Phạm Quốc Khởi, lao động, Hà Tĩnh

4834. Hoàng Văn Hảo, sinh viên, Hà Tĩnh

4835. Nguyễn Hoàng Thái Tuấn Nhật, sinh viên, Hà Tĩnh

4836. Nguyễn Xuân Hoàng, học sinh, Hà Tĩnh

4837. Nguyễn Văn Diễn, làm ruộng, Hà Tĩnh

4838. Lương Văn Danh, học sinh, Hà Tĩnh

4839. Hoàng Thị Lương, làm ruộng, Hà Tĩnh

4840. Phạm Đình Sỹ, làm ruộng, Hà Tĩnh

4841. Hoàng Văn Hiếu, công nhân, Hà Tĩnh

4842. Hoàng Văn Bảo, công nhân, Hà Tĩnh

4843. Hoàng Văn Tuấn, học sinh, Hà Tĩnh

4844. Hoàng Thị Thuận, công nhân, Hà Tĩnh

4845. Hoàng Thị Phong, công nhân, Hà Tĩnh

4846. Hoàng Thị Lan, làm ruộng, Hà Tĩnh

4847. Lê Thị Phận, làm ruộng, Hà Tĩnh

4848. Lê Thị Châu, làm ruộng, Hà Tĩnh

4849. Lê Quang, làm ruộng, Hà Tĩnh

4850. Hoàng Thị Nhân, làm ruộng, Hà Tĩnh

4851. Nguyễn Huy Ký, làm ruộng, Hà Tĩnh

4852. Hồ Ngọc Nga, làm ruộng, Hà Tĩnh

4853. Dương Thị Mỹ Hoa, bác sĩ, Hà Tĩnh

4854. Hoàng Thị Như Quỳnh, học sinh, Hà Tĩnh

4855. Nguyễn Xuân Bình, y sĩ, Hà Tĩnh

4856. Hoàng Văn Hạnh, sinh viên, Hà Tĩnh

4857. Phạm Văn Vinh, sinh viên, Hà Tĩnh

4858. Phạm Văn Phương, sinh viên, Hà Tĩnh

4859. Hoàng Văn Phúc, sinh viên, Hà Tĩnh

4860. Nguyễn Đình Tuấn, sinh viên, Hà Tĩnh

4861. Hoàng Văn Bình, công nhân, Hà Tĩnh

4862. Nguyễn Đình Hải, làm ruộng, Hà Tĩnh

4863. Phạm Văn Tiến, sinh viên, Hà Tĩnh

4864. Hoàng Văn Minh, làm ruộng, Hà Tĩnh

4865. Nguyễn Văn Sách, học sinh, Hà Tĩnh

4866. Hoàng Ngọc Thuận, học sinh, Hà Tĩnh

4867. Nguyễn Quang Lộc, làm ruộng, Hà Tĩnh

4868. Nguyễn Huy Hoàng, làm ruộng, Hà Tĩnh

4869. Hoàng Hữu Chất, học sinh, Hà Tĩnh

4870. Hoàng Văn Ban, học sinh, Hà Tĩnh

4871. Hoàng Văn Châu, học sinh, Hà Tĩnh

4872. Phạm Xuân Hùng, học sinh, Hà Tĩnh

4873. Hoàng Kim Sơn, làm ruộng, Hà Tĩnh

4874. Phạm Xuân Từ, làm ruộng, Hà Tĩnh

4875. Nguyễn Quốc Nhật, làm ruộng, Hà Tĩnh

4876. Nguyễn Đình Thông, làm ruộng, Hà Tĩnh

4877. Lê Hồng Lợi, làm ruộng, Hà Tĩnh

4878. Hoàng Duy Tài, làm ruộng, Hà Tĩnh

4879. Võ Thị Tuyết, làm ruộng, Hà Tĩnh

4880. Nguyễn Khắc Quảng, làm ruộng, Hà Tĩnh

4881. Hoàng Văn La, làm ruộng, Hà Tĩnh

4882. Hoàng Thị Thắng, làm ruộng, Hà Tĩnh

4883. Nguyễn Quốc Chung, sinh viên, Hà Tĩnh

4884. Hoàng Thị Hạnh, sinh viên, Hà Tĩnh

4885. Nguyễn Thị Thanh Tình, sinh viên, Hà Tĩnh

4886. Trần Thị Thu Hà, sinh viên, Hà Tĩnh

4887. Hoàng Thị Trang, sinh viên, Hà Tĩnh

4888. Hoàng Thị Luân, làm ruộng, Hà Tĩnh

4889. Hoàng Thị Hằng, làm ruộng, Hà Tĩnh

4890. Nguyễn Thị Ái, làm ruộng, Hà Tĩnh

4891. Phạm Thị Liễu, làm ruộng, Hà Tĩnh

4892. Hoàng Lan, làm ruộng, Hà Tĩnh

4893. Lê Thị Ái, làm ruộng, Hà Tĩnh

4894. Hoàng Thị Tuyết, làm ruộng, Hà Tĩnh

4895. Nguyễn Thị Diện, làm ruộng, Hà Tĩnh

4896. Hoàng Lâm, làm ruộng, Hà Tĩnh

4897. Hoàng Thị Hiền, sinh viên, Hà Tĩnh

4898. Nguyễn Thị Sương, sinh viên, Hà Tĩnh

4899. Hoàng H Thu, sinh viên, Hà Tĩnh

4900. Hoàng Công Đào, làm ruộng, Hà Tĩnh

4901. Nguyễn Văn Tự, làm ruộng, Hà Tĩnh

4902. Nguyễn Địa Lâm, làm ruộng, Hà Tĩnh

4903. Hoàng Văn Viết, làm ruộng, Hà Tĩnh

4904. Nguyễn N Tâm, làm ruộng, Hà Tĩnh

4905. Hoàng Tần, làm ruộng, Hà Tĩnh

4906. Nguyễn Xuân Chiến, làm ruộng, Hà Tĩnh

4907. Nguyễn Thị Thu, làm ruộng, Hà Tĩnh

4908. Nguyễn Minh Phượng, làm ruộng, Hà Tĩnh

4909. Nguyễn Hồng Sơn, giám đốc, Hà Tĩnh

4910. Nguyễn Công Tuấn, giám đốc, Hà Tĩnh

4911. Hoàng Thị Hoài, học sinh, Hà Tĩnh

4912. Nguyễn Văn Thìn, sinh viên, Hà Tĩnh

4913. Hoàng Thị Thức, làm ruộng, Hà Tĩnh

4914. Hoàng Văn Luân, làm ruộng, Hà Tĩnh

4915. Hoàng Thanh Thịnh, làm ruộng, Hà Tĩnh

4916. Nguyen Tien Phat, giám đốc, TP HCM

4917. Dinh Van Nam, kinh doanh, Hà Tĩnh

4918. Phan Sĩ, Bình Dương

4919. Nguyễn Minh Mẫn. cựu thanh niên xung phong, Bình Thuận

4920. Nguyễn Giang Nam, TP HCM

4921. Minh Nguyễn, cựu sinh viên Luật, và Thương mại, Hà Nội

4922. Nguyễn Hữu Duy, Tiền Giang

4923. Nguyễn Xuân Thắng, kỹ sư, Hà Nội

4924. Hồ Duy Ngôn, TP HCM

4925. Huỳnh Vũ Thân Vinh, giáo viên, TP HCM

4926. Nguyễn Thị Ngọc Thủy, giáo viên, Đồng Nai

4927. Võ Luận, nông dân, Dak Lak

4928. Vũ Thạch Lân, Phó Giám đốc, Hà Nội

4929. Nguyễn Trường Giang, cán bộ, Bắc Ninh

4930. Lê Nam Khánh, kỹ sư, Hà Nội

4931. Hoàng Thị Lệ Quyên, kỹ sư, TP HCM

4932. Nguyễn Văn Thái, công nhân, Bắc Giang

4933. Phạm Thu Giang, giáo viên, Hà Nội

4934. Nguyễn Đăng Sâm, dược sĩ, Hoa Kỳ

4935. Đinh Anh Tài, nhân viên văn phòng, TP HCM

4936. Nguyễn Văn Trường, kỹ sư, TP HCM

4937. Trương Văn Công Nhật, kinh doanh, Ninh Thuận

4938. Hồ Minh Đạt, kỹ sư, TP HCM

4939. Dinh Quang The, hưu trí, Hà Nội

4940. Lê Tấn Nguyên, y sĩ, Đồng Nai

4941. Nguyễn Thị Văn, thạc sĩ, Viện Xã hội học, Hà Nội

4942. Pham Như Mai, kỹ sư, Hà Nội

4943. Đặng Hữu Nam, linh mục quản xứ Bình Thuận, Giáo phận Vinh

4944. Nguyễn Minh Hải, kỹ sư, Bình Dương

4945. Lê Phước Lộc, làm thuê, Đồng Tháp

4946. Trần Đăng Nghi, hưu trí, Hà Nội

4947. Cao Xuân Linh, kỹ sư, nguyên Thiếu tá Quân đội, Pleiku

4948. Phạm Thị Ánh Tuyết, lao động tự do, Nghệ An

4949. Lê Ngọc Cường, sinh viên, Vinh

4950. Nguyễn Ngọc Ánh, sinh viên, Vinh

4951. Lê Danh Hải, thợ điện, Hà Tĩnh

4952. Nguyễn Xuân Việt Nhân, nghiên cứu sinh tiến sĩ, Đại học Aix Marseille, Pháp

4953. Bùi Văn Sơn, Lào Cai

4954. Nguyễn Đăng Hiếu, Viện Nghiên cứu Cơ khí (Bộ Công thương), Hà Nội

4955. Hoàng Thị Bình, cán bộ hưu trí Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Hà Nội

4956. Lại Đắc Lạp, kỹ sư, Bắc Ninh

4957. Nguyen Manh Thang, TS, CHLB Đức

4958. Dang Quang Vinh, về hưu, Hoa Kỳ

4959. Lê Thanh Hải, giáo viên, Quảng Bình

4960. Tran Duc Chinh, Hoa Kỳ

4961. Hà Văn Khánh, nhân viên văn phòng, cử nhân, TP HCM

4962. Trần Văn Terry, công nhân, Hoa Kỳ

4963. Trần Văn Đằng, nghỉ hưu, Hải Phòng

4964. Vũ Quỳnh Liên, cán bộ ngân hàng, kiểm soát viên, Hà Nội

4965. Diệp Nhựt Thanh Giao, TP HCM

4966. Trần Toàn Thắng, kỹ sư, Hà Nội

4967. Trần Văn Học, kỹ sư, Đà Nẵng

4968. Lê Văn Toàn, sinh viên, Bình Định

4969. Tăng Bá Hùng, dạy học, Hải Dương

4970. Nguyễn Đình Tự, kỹ sư, Hà Nội

4971. Nguyen Binh, cựu quân nhân Việt Nam Cộng hòa của miền Nam trước 1975, Hoa Kỳ

4972. Trương Khắc Hùng, kỹ sư, TP HCM

4973. Nguyễn Thanh Hải, chuyên gia kinh tế cao cấp, TP HCM

4974. Nguyễn Trung Hiếu, nhân viên ngân hàng, Hà Tĩnh

4975. Nguyễn Anh Minh, quản lý kinh tế, cử nhân, Hà Nội

4976. Trần Sơn, kỹ sư, Nghệ An

4977. Nguyen Me Linh, TS, TP HCM

4978. Phạm Chi Mai, nguyên cán bộ giảng dạy trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, Hà Nội

4979. Hoàng Văn Hùng, cử nhân kinh tế, kế toán trưởng, Hà Nội

4980. Lê Viết Hà, kỹ sư, Đà Nẵng

4981. Lê Đức Huy, bảo vệ, Nha Trang

4982. Nguyễn Đình Thanh, Hải Dương

4983. Nguyễn Văn Vinh, kỹ sư, Quảng Ngãi

4984. Lý Quốc Nam, cử nhân, TP HCM

4985. Bui Minh Vu, Bình Dương

4986. Nguyễn Thị Hà, công dân Việt Nam, TP HCM

4987. Nguyễn Công Bắc, Nghệ An

4988. Lê Văn Hơp, cử nhân, Tuyên Quang

4989. Nguyễn Đức Thọ, kiến trúc sư, Giám đốc công ty tự nhân, TP HCM

4990. Dương Sơn Linh, Giám đốc, doanh nghiệp xây dựng, Hà Nội

4991. Dương Thị Thư, Hà Nội

4992. Tran Kim Sang, thợ cơ khí, Đồng Nai

4993. Dương Châu, Quảng Nam

Đợt 17:

4994. Văn Tạo, GS, nguyên Viện trưởng Viện Sử học, Hà Nội

4995. Trịnh Thanh Tùng, hoạ sĩ, TP HCM

4996. Đinh Quang Tuy, lao động phổ thông, Nam Định

4997. Hoàng Văn Chiến, nghề tự do, Hà Nội

4998. Trần Văn Luyện, sĩ quan dự bị, Thái Bình

4999. Lê Thị Thanh, lao động phổ thông, Hà Nội

5000. Hoàng Thị Thoa, giáo viên, Hà Nội

5001. Nguyễn Văn Phú, công nhân, Thanh Hóa

5002. Trần Vũ Thanh Trúc, sinh viên, Thanh Hóa

5003. Phạm Văn Thảo, lao động phổ thông, Nam Định

5004. Hồ Thị Hường, lao động phổ thông, Nghệ An

5005. Vũ Hiến, lao động phổ thông, Hà Nam

5006. Phạm Vũ Hào, lao động phổ thông, Hà Nam

5007. Hoàng Văn Đường, nghề tự do, Nam Định

5008. Phạm Văn Thoán, nghề tự do, Nam Định

5009. Hoàng Văn Lang, nghề tự do, Nam Định

5010. Bùi Duy Thiện, kinh doanh, Hà Nội

5011. Nguyễn Văn Nghĩa, công nhân, Thái Bình

5012. Nguyễn Văn Hoàn, nhân viên, Nam Định

5013. Lê Văn Trình, lao động phổ thông, Nam Định

5014. Đinh Văn Phát, lao động phổ thông, Nam Định

5015. Nguyễn Văn Đoàn, lao động phổ thông, Nam Định

5016. Nguyễn Văn Tâm, lao động phổ thông, Nam Định

5017. Nguyễn Văn Viên, lao động phổ thông, Nam Định

5018. Tòng Văn Tháp, lao động phổ thông, Nam Định

5019. Đỗ Văn Đình, lao động phổ thông, Thái Bình

5020. Hoàng Như Quỳnh, nghề tự do, Hà Nội

5021. Nguyễn Nam An, sinh viên, Hà Nội

5022. Phạm Thùy Linh, sinh viên, Hà Nội

5023. Phạm Đức Huy, công nhân, Hà Nội

5024. Phạm Khánh Huyền, học sinh, Hà Nội

5025. Nguyễn Thị Liên, cán bộ, Hà Nội

5026. Nguyễn Thị Thoan, sinh viên, Nam Định

5027. Phạm Thị Nguyệt, nhân viên văn phòng, Hưng Yên

5028. Nguyễn Đăng Doanh, sinh viên, Thái Bình

5029. Nguyễn Thị Thủy, nghề tự do, Thái Bình

5030. Nguyễn Văn Báu, hưu trí, Hà Nội

5031. Trần Thị Nhung, làm ruộng, Nam Định

5032. Phạm Bá Thống, lái xe, Hà Nội

5033. Nguyễn Thị Nga, kế toán, Hà Nội

5034. Vũ Thị Thu, làm ruộng, Nam Định

5035. Ngô Thị Tuyết, kinh doanh, Hà Nội

5036. Vũ Thị Loan, làm ruộng, Nam Định

5037. Nguyễn Hoài Thu, dược sĩ, Hà Nội

5038. Đỗ Anh Tuấn, học sinh, Hà Nội

5039. Nguyễn Văn Quyết, học sinh, Hà Nội

5040. Nguyễn Văn Hiến, sinh viên, Nam Định

5041. Trần Văn Tuấn, công nhân, Thái Bình

5042. Nguyễn Hữu Đan, sinh viên, Thái Bình

5043. Đinh Văn Toan, lao động tự do, Nam Định

5044. Phạm Văn Toàn, lao động tự do, Hà Nội

5045. Đặng Lan Phương, giáo viên, Hà Nội

5046. Phạm Thị Thúy, sinh viên, Thái Bình

5047. Nguyễn Thị Hân, lao động tự do, Hà Nội

5048. Lê Thị Thành, hưu trí, Nam Định

5049. Ngô Thị Báu, hưu trí, Hà Nội

5050. Vũ Ánh Đức, nghề tự do, Hà Nội

5051. Nguyễn Văn Nam, học sinh, Hà Nội

5052. Nguyễn Văn Lập, hưu trí, Hà Nội

5053. Nguyễn Thị Thu Hiền, học sinh, Hà Nội

5054. Nguyễn Đức Hải, học sinh, Hà Nội

5055. Nguyễn Thị Vinh, nghề tự do, Hà Nội

5056. Phạm Thị Hiền, hưu trí, Hà Nội

5057. Đỗ Thị Cúc, nghề tự do, Hà Nội

5058. Nguyễn Văn Quang, sinh viên, Hà Nội

5059. Nguyễn Tiến Khanh, sinh viên, Hà Nội

5060. Trần Minh Quang, hưu trí, Hà Nội

5061. Nguyễn Thị Mỹ Thanh, sinh viên, Hà Nội

5062. Phạm Quang Tiến, nghề tự do, Thái Bình

5063. Nguyễn Mai Trang, nghề tự do, Thái Nguyên

5064. Trần Khánh Linh, học sinh, Hà Nội

5065. Hoàng Đình Quý, công nhân, Nghệ An

5066. Lương Thị Tuyết, nghề tự do, Nam Định

5067. Nguyễn Thị Thảo, nghề tự do, Phú Thọ

5068. Nguyễn Thị Hiền, nghề tự do, Phú Thọ

5069. Nguyễn Thị Hoan, nghề tự do, Phú Thọ

5070. Trần Văn Hùng, nghề tự do, Hà Nội

5071. Trần Văn Hồng, nghề tự do, Hà Nội

5072. Trương Thị Tâm, kinh doanh, Hà Nội

5073. Hoàng Quỳnh, nghề tự do, Hà Nội

5074. Phan Thị Hoa, kinh doanh, Hà Nội

5075. Nguyễn Văn Băng, kinh doanh, Hà Nội

5076. Nguyễn Thị Lài, nghề tự do, Nam Định

5077. Trần Đức Phú, học sinh, Hà Nội

5078. Nguyễn Văn Phú, sinh viên, Hà Nội

5079. Bùi Thế Ngọc, học sinh, Hà Nội

5080. Ngô Thục Hiền, học sinh, Hà Nội

5081. Nguyễn Thị Bích Huệ, kinh doanh, Phú Thọ

5082. Vũ Hải Đông, kinh doanh, Nam Định

5083. Nguyễn Thị Duy, kinh doanh, Nam Định

5084. Nguyễn Văn Thắng, nghề tự do, Nam Định

5085. Nguyễn Xuân Thắng, sĩ quan về hưu, Thái Bình

5086. Ngô Thị Nhàn, nghề tự do, Hà Nội

5087. Lê Bích Hương, bác sĩ, Hà Nội

5088. Nguyễn Thị Kim Oanh, nhân viên, Hà Nội

5089. Mai Phương Thảo, công nhân, Hà Nội

5090. Nguyễn Cao Trí, công nhân, Hà Nội

5091. Nguyễn Thị Hiền, hưu trí, Hà Nội

5092. Ngô Đức Thành, hưu trí, Hà Nội

5093. Vũ Mộng Lộc, kinh doanh, Hà Nội

5094. Phan Văn Chung, lái xe, Phú Thọ

5095. Phương Thu, nghề tự do, Hà Nội

5096. Ngô Quốc Hưng, nghề tự do, Hà Nội

5097. Nguyễn Công Từ, lái xe, Nam Định

5098. Lê Thị Bình, kế toán, Nam Định

5099. Nguyễn Thị Nhung, hưu trí, Hà Nội

5100. Đào Hữu Mẫm, hưu trí, Hà Nội

5101. Lưu Văn Luân, thợ điện, Nam Định

5102. Phạm Văn Phi, kỹ sư, Nam Định

5103. Đặng Thị Hồng, nghề tự do, Phú Thọ

5104. Nguyễn Văn Chiến, nghề tự do, Nam Định

5105. Nguyễn Tuấn Thắng, cơ khí xây dựng, Hà Nội

5106. Trần Thanh Hải, lao động phổ thông, Hà Nội

5107. Trần Thanh Hương, kinh doanh, Hà Nội

5108. Trần Thị Thảo, giáo viên, Hà Nội

5109. Trần Thị Tuyết, kế toán, Hà Nội

5110. Phạm Xuân Mạnh, kinh doanh, Hà Nội

5111. Trần Viết Nhĩ, lao động phổ thông, Hà Nội

5112. Nguyễn Văn Nhật, lao động phổ thông, Nam Định

5113. Nguyễn Thúy Kiều, kinh doanh, Thái Nguyên

5114. Phạm Giang Nam, kinh doanh, Hà Nội

5115. Trần Thị Giang, lao động phổ thông, Ninh Bình

5116. Nguyễn Thị Hiến, lao động phổ thông, Nam Định

5117. Thái Quang Vũ, giáo viên, Sài Gòn

5118. Mai Xuân Cường, lao động phổ thông, Thanh Hóa

5119. Mai Văn Tuyến, nghề tự do, Nam Định

5120. Phạm Văn Đức, nghề tự do, Nam Định

5121. Phạm Văn Hoàng, nghề tự do, Ninh Bình

5122. Phan Thị Hoa, nghề tự do, Nam Định

5123. Nguyễn Thị Thanh, nghề tự do, Nam Định

5124. Phạm Thu Hiền, lao động phổ thông, Nam Định

5125. Nguyễn Thị Hậu, nông dân, Hà Nội

5126. Đặng Văn Dũng, nghề tự do, Thái Bình

5127. Ngô Văn Diện, quản lý, Hà Nội

5128. Hoàng Văn Tuấn, kinh doanh, Hà Nội

5129. Phạm Thị Phương, lao động phổ thông, Hà Nội

5130. Nguyễn Thị Hạ, lao động phổ thông, Hà Nội

5131. Đặng Văn Chung, lao động phổ thông, Hà Nội

5132. Nguyễn Thu Nhường, lao động phổ thông, Hà Nội

5133. Dương Văn Thắng, lao động phổ thông, Hà Nội

5134. Nguyễn Đức Huy, học sinh, Hà Nội

5135. Đinh Thị Thủy, học sinh, Nam Định

5136. Võ Thị Sánh, ngân hàng, Hà Nội

5137. Ngô Thị Yến, sinh viên, Hà Nội

5138. Đặng Văn Duẩn, nhân viên kinh doanh, Hà Nội

5139. Lê Thị Thơm, nghề tự do, Nam Định

5140. Phạm Thị Tin, lao động phổ thông, Nam Định

5141. Nguyễn Xuân Phúc, lao động phổ thông, Phú Thọ

5142. Trần Thị Thơm, sinh viên, Nam Định

5143. Trần Thị Ninh, sinh viên, Hà Nội

5144. Phạm Thị Tuyết, kinh doanh, Nam Định

5145. Vũ Văn Tuân, sinh viên, Nam Định

5146. Phạm Thị Oanh, kế toán, Nam Định

5147. Lương Thị Ngân Giang, kế toán, Phú Thọ

5148. Lương Thị Hiệp, nhân viên văn phòng, Phú Thọ

5149. Nguyễn Thị Hoa, công nhân, Hà Nội

5150. Nguyễn Thị Thanh Thanh, sinh viên, Yên Bái

5151. Nguyễn Thị Giáp, nội trợ, Hà Nội

5152. Phạm Thị Tiến, nghề tự do, Hà Nội

5153. Mai Thị Thương, dược sĩ, Nam Định

5154. Nguyễn Thị Thoa, sinh viên, Thái Bình

5155. Vũ Thanh Mỹ, sinh viên, Hà Nội

5156. Ngô Thị Thêu, nghề tự do, Nam Định

5157. Nguyễn Thị Sim, lao động phổ thông, Nam Định

5158. Phạm Thị Thơm, giáo viên, Hà Nội

5159. Đặng Văn Duẩn, nghề tự do, Hà Tĩnh

5160. Nguyễn Văn Trường, nghề tự do, Hà Tĩnh

5161. Trần Thị Nhung, nghề tự do, Hà Nam

5162. Ngô Trọng Đại, nghề tự do, Nam Định

5163. Bùi Thị Tuất, nghề tự do, Nam Định

5164. Nguyễn Tiến Trường, nghề tự do, Hà Nội

5165. Ngô Văn Thắng, nghề tự do, Thanh Hóa

5166. Phan Thị Hoa, nghề tự do, Nam Định

5167. Trịnh Thị Thu Hằng, nghề tự do, Phú Thọ

5168. Nguyễn Thị Huệ, nghề tự do, Hưng Yên

5169. Mông Thị Lý, hưu trí, Hà Nội

5170. Vũ Thị Oanh, nghề tự do, Thanh Hóa

5171. Ngô Thị Hạnh, nghề tự do, Thái Bình

5172. Đào Minh Tuấn, lao động phổ thông, Hà Nội

5173. Trần Thị Nhung, sinh viên, Nam Định

5174. Vũ Thị Hiền, công nhân, Hải Dương

5175. Bùi Thị Hà Trang, nghề tự do, Hưng Yên

5176. Nguyễn Văn Tuấn, lao động phổ thông, Nam Định

5177. Đặng Thị Ngà, nghề tự do, Hà Nam

5178. Nguyễn Thị Thập, lao động phổ thông, Hà Nam

5179. Nguyễn Xuân Phúc, nghề tự do, Hà Nam

5180. Nguyễn Thị Huyên, nghề tự do, Phú Thọ

5181. Phạm Thanh Thủy, công nhân, Hà Nội

5182. Bùi Văn Tuyên, công nhân, Hà Nội

5183. Trần Thị Hường, nghề tự do, Nam Định

5184. Phan Thị Huế, nghề tự do, Nam Định

5185. Nguyễn Văn Kiên, sinh viên, Nam Định

5186. Trần Thanh Mai, nghề tự do, Hà Nội

5187. Trần Thị Nhung, làm ruộng, Nam Định

5188. Phạm Thanh Tuấn, sinh viên, Thái Bình

5189. Vũ Văn Ngân, lao động phổ thông, Hà Nội

5190. Trương Văn Hưng, nghề tự do, Hà Nội

5191. Trần Văn Thắng, kỹ sư, Nam Định

5192. Ngô Kỳ Tài, họa sĩ, Nam Định

5193. Nguyễn Thị Chung, nội trợ, Hà Nội

5194. Đỗ văn Phong, nghề tự do, Thái Bình

5195. Trần Văn Thủy, kinh doanh, Thái Bình

5196. Lê Văn Triều, nghề tự do, Nam Định

5197. Nguyễn Thị Duyên, sinh viên, Hà Nội

5198. Hồ Thị Phương, kinh doanh, Hà Nội

5199. Nguyễn Thị Len, nghề tự do, Hà Nam

5200. Phạm Quang Trung, nghề tự do, Hà Nam

5201. Đinh Văn Thiên, nghề tự do, Hà Nam

5202. Nguyễn Thị Mỹ, lao động phổ thông, Hà Tĩnh

5203. Nguyễn Văn Hùng, nghề tự do, Phú Thọ

5204. Trần Văn Xuân, lái xe, Thái Bình

5205. Vũ Thị Hồng Duyên, sinh viên, Thái Bình

5206. Vũ Thaành Chi, thợ kim hoàn, Thái Binh

5207. Nguyễn Thị Nguyệt, nghề tự do, Nam Định

5208. Nguyễn Văn Việt, sinh viên, Nam Định

5209. Nguyễn Thị Kiều Oanh, sinh viên, Lạng Sơn

5210. Nguyễn Xuân Toàn, lái xe, Lạng Sơn

5211. Ngô Thị Ngà, kinh doanh, Lạng Sơn

5212. Nguyễn Xuân Cường, sinh viên, Lạng Sơn

5213. Nguyễn Thị Vinh, kinh doanh, Lạng Sơn

5214. Nguyễn Xuân Tùng, nghề tự do, Lạng Sơn

5215. Nguyễn Thị Lụa, sinh viên, Nam Định

5216. Nguyễn Xuân Bình, công nhân, Lạng Sơn

5217. Nguyễn Thị An, kinh doanh, Lạng Sơn

5218. Nguyễn Xuân Thắng, nghề tự do, Lạng Sơn

5219. Nguyễn Thị Tươi, nghề tự do, Lạng Sơn

5220. Nguyễn Thị Thảo, sinh viên, Lạng Sơn

5221. Nguyễn Thị Phương, sinh viên, Lạng Sơn

5222. Trần Văn Lượng, kỹ sư, Nam Định

5223. Nguyễn Thị Kim Thanh, nghề tự do, Hà Nội

5224. Phạm Thu Hà, học sinh, Hà Nội

5225. Mai Văn Khánh, kinh doanh, Hà Nội

5226. Phùng Thị Diệu Linh, sinh viên, Hà Nội

5227. Đỗ Thị Vui, nghề tự do, Nam Định

5228. Phạm Minh Đáp, sinh viên, Thanh Hóa

5229. Phạm Thị Dung, sinh viên, Thanh Hóa

5230. Đỗ Thị Nhung, sinh viên, Hà Nội

5231. Nguyễn Thị Chanh, sinh viên, Nam Định

5232. Trần Thị Nhung, sinh viên, Nam Định

5233. Trần Thế Vinh, công nhân, Hà Nội

5234. Phạm Đình Long, công chức, Hà Nội

5235. Nguyễn Ngọc Tất, sinh viên, Hà Nội

5236. Nguyễn Văn Lâm, sinh viên, Hà Nội

5237. Nguyễn Văn Hoàng, kinh doanh, Hà Nội

5238. Trần Văn Phố, sinh viên, Hà Nội

5239. Tăng Thị Phương, giáo viên, Hà Nội

5240. Lương Văn Thiện, nhân viên, Hà Nội

5241. Dương Thu Thủy, học sinh, Hà Nội

5242. Nguyễn Mai Anh, nghề tự do, Hà Nội

5243. Nguyễn Thị Chiên, nghề tự do, Hà Nội

5244. Trần Văn Anh, nghề tự do, Thái Binh

5245. Đinh Thị Tươi, bác sĩ, Thanh Hóa

5246. Nguyễn Văn Huân, nghề tự do, Hà Nội

5247. Phạm Tôn Tẫn, sinh viên, Hà Nội

5248. Phạm Thị Liên, nhân viên văn phòng, Hà Nội

5249. Trần Văn Lượng, kỹ sư, Thái Bình

5250. Phan Văn Đoàn, quản lý, Hà Nam

5251. Nguyễn Văn Thu, kỹ sư, Thanh Hóa

5252. Trương Ngoc Anh, lái xe, Hà Nội

5253. Cao Quang Thiện, lái xe, Nam Định

5254. Đỗ Kim Ngân, nghề tự do, Phú Thọ

5255. Phạm Thanh Sim, nghề tự do, Phú Thọ

5256. Lê Văn Nam, lái xe, Nam Định

5257. Đinh Văn Thuyên, lái xe, Nam Định

5258. Phạm Văn Huy, sinh viên, Hà Nam

5259. Nguyễn Đức Quân, lái xe, Nam Định

5260. Đinh Xuân Hải, nghề tự do, Hà Nội

5261. Dương Thị Thao, công nhân, Hà Nội

5262. Nguyễn Văn Năm, hưu trí, Hà Nội

5263. Trần Trọng Thiềm, công nhân, Hà Nội

5264. Trần Tuấn Hưng, sinh viên, Nam Định

5265. Nguyễn công nhân, kỹ sư, Hải Phòng

5266. Vũ Thị Hương, nghề tự do, Hà Nội

5267. Nguyễn Tiến Dũng, điện lực, Ninh Bình

5268. Nguyễn Đức Chính, sinh viên, Hà Nội

5269. Nguyễn Văn Quang, sinh viên, Phú Thọ

5270. Nguyễn Văn Chỉ, nghề tự do, Hà Nội

5271. Nguyễn Văn Dũng, lao động phổ thông, Hà Nam

5272. Đặng Hữu Hùng, sinh viên, Nghệ An

5273. Lê Thị Ly Na, sinh viên, Nghệ An

5274. Mai Văn Trung, kỹ sư, Nam Định

5275. Nguyễn Văn Linh, kiến trúc sư, Thái Bình

5276. Nguyễn Minh Thu, sinh viên, Hà Nội

5277. Phan Thúc Định, công nhân, Nam Định

5278. Hà Hữu Hoàn, kỹ sư, Thái Binh

5279. Nguyễn Thị Ngọc Hồng, y tá, Nghệ An

5280. Nguyễn Thị Thùy, thu ngân, Hà Nội

5281. Vũ Thị Nhài, sinh viên, Hà Nội

5282. Phạm Văn Toàn, lái xe, Nam Định

5283. Nguyễn Công Sợ, nghề tự do, Phú Thọ

5284. Phạm Thanh Tuấn, sinh viên, Thái Bình

5285. Nguyễn Văn Viên, công nhân, Nam Định

5286. Trần Phúc Thắng, nhân viên, Hà Nội

5287. Nguyễn Trung Hiếu, kỹ sư, Hà Nội

5288. Lê Văn Hội, kỹ sư, Hà Nội

5289. Trần Thị Hằng, lao động phổ thông, Hà Nội

5290. Nguyễn Văn Luyện, kiến trúc sư, Hà Nội

5291. Đinh Thế Linh, kỹ sư, Hà Nội

5292. Vũ Văn Phúc, sinh viên, Hà Nội

5293. Trần Văn Dương, kỹ sư, Hà Nội

5294. Đào Thị Dung, lao động phổ thông, Hà Nội

5295. Nguyễn Thị Quý, sinh viên, Hà Nội

5296. Vũ Văn Yên, họa sĩ, Hà Nội

5297. Trần Văn Huy, sinh viên, Ninh Bình

5298. Hoàng Văn Diệu, sinh viên, Nghệ An

Đợt 18:

5299. Lê Thị Sơn, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5300. Dương Thị Chỉnh, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5301. Tòa Hòa, nghề tự do, Hà Tĩnh

5302. Ông Phúc, nghề tự do, Hà Tĩnh

5303. Bùi Ngọc Tài, nghề tự do, Hà Tĩnh

5304. Dặng Quốc Phúc, nghề tự do, Hà Tĩnh

5305. Dương Văn Tông, nghề tự do, Hà Tĩnh

5306. Bùi Ngọc Quỳnh, công nhân, Hà Tĩnh

5307. Lê Văn Lâm, công nhân, Hà Tĩnh

5308. Nguyễn Hồng Kỳ, công nhân, Hà Tĩnh

5309. Nguyễn Kim Điền, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5310. Hoàng Sĩ Cúc, học sinh, Hà Tĩnh

5311. Bùi Thị Việt, học sinh, Hà Tĩnh

5312. Lê Thị Hà, học sinh, Hà Tĩnh

5313. Dương Thị Lam, học sinh, Hà Tĩnh

5314. Lê Thị Xuân, học sinh, Hà Tĩnh

5315. Trần Thị Xa Ra, học sinh, Hà Tĩnh

5316. Bùi Thị Phương, học sinh, Hà Tĩnh

5317. Lê Thị Hồng, học sinh, Hà Tĩnh

5318. Lê Thị Mỹ Linh, học sinh, Hà Tĩnh

5319. Trần Thị Lê, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5320. Lê Thị Tài, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5321. Bùi Thị Linh, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5322. Trần Thị Nguyệt, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5323. Đậu Thị Thủy, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5324. Dương Thị Thảo, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5325. Dương Thị Niên, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5326. Nguyễn Thị Thúy, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5327. Lê Thị Bích, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5328. Trần Thị Mai, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5329. Lê Thị Minh, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5330. Đậu Thị Tin, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5331. Đậu Thị Tín, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5332. Dương Thị luyến, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5333. Nguyễn Thị An, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5334. Bùi Thị Nghĩa, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5335. Bùi Thị Hồng, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5336. Lê Thị Hạnh, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5337. Trần Thị Nga, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5338. Bùi Thị Liên, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5339. Bùi Văn Sơn, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5340. Nguyễn Văn Trong, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5341. Trọng Nhân, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5342. Nguyễn Hữu Vị, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5343. Lê Thị Phương, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5344. Lê Thị Mận, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5345. Phan Thị Thìn, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5346. Trần Thị Thu, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5347. Lê Thị Nhiên, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5348. Võ Thị Hoa, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5349. Nguyễn Thị Hai, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5350. Nguyễn Thị Quang, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5351. Bùi Văn Hải, công nhân, Hà Tĩnh

5352. Lê Thịn Vi, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5353. Lê Thịn Vỵ, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5354. Lê Thị Tuyết, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5355. Trần Thị Thanh, nhân viên, Hà Tĩnh

5356. Bùi Thị Cậy, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5357. Lê Thị Hiền, học sinh, Hà Tĩnh

5358. Đặng Thị Xoan, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5359. Bùi Thị Nguyệt, nhân viên, Hà Tĩnh

5360. Nguyễn Thị Dung, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5361. Bùi Thị Tuyết, nhân viên, Hà Tĩnh

5362. Lê Thị Phước, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5363. Lê Thị Vâng, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5364. Phan Thị Hiếu, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5365. Nguyễn Thị Loan, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5366. Nguyễn Thị Lam, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5367. Nguyễn Thị Hạnh, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5368. Lê Thị Thanh, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5369. Lê Thị Thúy, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5370. Bùi Thị Hường, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5371. Nguyễn Thị Phúc, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5372. Lê Văn Thái, nghề tự do, Hà Tĩnh

5373. Nguyễn Văn Trường, nghề tự do, Hà Tĩnh

5374. Phan Văn Tài, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5375. Bùi Văn Tài, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5376. Nguyễn Hữu Phúc, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5377. Dương Quốc Long, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5378. Phan Ngọc Hải, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5379. Hoàng Trọng, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5380. Lê Văn Trường, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5381. Lê Danh Nhàn, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5382. Bùi Văn Phi, học sinh, Hà Tĩnh

5383. Bùi Ngọc Bình, học sinh, Hà Tĩnh

5384. Nguyễn Hữu Toàn, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5385. Trần Bá Lượng, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5386. Hùng Văn Phi, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5387. Lê Văn Yêu, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5388. Bùi Văn Tình, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5389. Phan Văn Linh, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5390. Dương Văn Tuấn, công nhân, Hà Tĩnh

5391. Lê Văn Long, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5392. Bùi Thị Quyên, công nhân, Hà Tĩnh

5393. Đặng Quốc Kỳ, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5394. Nguyễn Trọng Tài, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5395. Nguyễn Văn Thiên, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5396. Lê Danh Duyên, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5397. Nguyễn Văn Đào, lái xe, Hà Tĩnh

5398. Dặng Quốc Việt, học sinh, Hà Tĩnh

5399. Lê Danh Hải, bác sĩ, Hà Tĩnh

5400. Bùi Văn Minh, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5401. Bùi Văn Vinh, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5402. Dương Văn Quang, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5403. Phan Văn Chung, sinh viên, Hà Tĩnh

5404. Bùi Văn Hùng, thợ mộc, Hà Tĩnh

5405. Lê Danh Tĩnh, nghề tự do, Hà Tĩnh

5406. Lê Danh Cứ, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5407. Lê Danh Diệp, sinh viên, Hà Tĩnh

5408. Lê Văn Hùng, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5409. Nguyễn Văn Khiêm, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5410. Lê Văn Đoàn, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5411. Nguyễn Văn Lượng, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5412. Trần Văn Châu, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5413. Dương Quốc Bình, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5414. Lê Hoàng, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5415. Lê Danh Ánh, sinh viên, Hà Tĩnh

5416. Lê Danh Tuyển, sinh viên, Hà Tĩnh

5417. Lê Văn Linh, cơ khí, Hà Tĩnh

5418. Trần Xuân Chỉnh, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5419. Lê Danh Lý, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5420. Lê Văn Hào, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5421. Lê Văn Trung, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5422. Bùi Văn Linh, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5423. Lê Danh Toàn, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5424. Lê Danh Ý, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5425. Lê Văn Cường, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5426. Trần Văn Khánh, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5427. Bùi Văn Nhật, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5428. Trần Văn Duyệt, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5429. Lê Văn Pháp, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5430. Nguyễn Thường, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5431. Dương Quỳnh, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5432. Lê Danh Hòa, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5433. Trần Châu, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5434. Lê Danh Hùng, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5435. Đặng Hèo, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5436. Nguyễn Thị Mận, giáo viên, Hà Tĩnh

5437. Hoàng Nguyễn Tiến, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5438. Phan Thị Hồng, học sinh, Hà Tĩnh

5439. Lê Thị Liên, công nhân, Hà Tĩnh

5440. Nguyễn Thị Thủy, nhân viên văn phòng, Hà Tĩnh

5441. Hoàng Thị Dương Vân, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5442. Lê Hữu Lý, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5443. Lê Danh Cát, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5444. Lê Danh, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5445. Dương Văn Mến, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5446. Lê Tiến Anh, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5447. Bùi Văn Nghĩa, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5448. Lê Văn Tâm, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5449. Lê Danh Tâm, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5450. Bùi Văn Thông, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5451. Nguyễn Thông, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5452. Nguyễn Hân, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5453. Bùi Văn Thưởng, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5454. Bùi Văn Hưởng, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5455. Đậu Hà Dũng, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5456. Nguyễn Hồng, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5457. Dương Văn Diến, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5458. Lê Văn Lâm, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5459. Dương Văn Lợi, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5460. Trần Văn Ninh, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5461. Trần Văn Tuấn, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5462. Bùi Văn Sâm, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5463. Nguyễn Trọng Hùng, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5464. Bùi Văn Khởi, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5465. Dương Văn Sáng, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5466. Trần Văn Danh, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5467. Trần Thanh Lịch, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5468. Đậu Văn Trung, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5469. Lê Văn Hiến, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5470. Dương Thị Thủy, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5471. Lê Thị Vinh, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5472. Dương Thị thủy, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5473. Lê Thị Niện, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5474. Lê Thị Điều, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5475. Lê Thị Lích, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5476. Bùi Thị Yêu, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5477. Đặng Thị Nga, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5478. Lê Thị Lam, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5479. Lê Thị Việt, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5480. Lê Thị Lam, sinh viên, Hà Tĩnh

5481. Dương Thị Loan, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5482. Nguyễn Thị Hoa, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5483. Bùi Thị Dung, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5484. Trần Thị Phượng, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5485. Trần Thị vân Anh, bán thuốc, Hà Tĩnh

5486. Bùi Thị Lự, bán thuốc, Hà Tĩnh

5487. Trần Thị Hóa, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5488. Nguyễn Thị Liên, cán bộ xã, Hà Tĩnh

5489. Lê Thị Tuyết, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5490. Nguyễn Thị Thăng, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5491. Lê Thị Thương, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5492. Lê Thị Quyền, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5493. Hoàng Thị Hiên, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5494. Phạm Thị Lan, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5495. Mai Thị Vân, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5496. Lê Thị Thủy, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5497. Dương Thị Xuân, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5498. Trần Thị Kiều, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5499. Trần Thị Kim Dung, cán bộ y tế, Hà Tĩnh

5500. Nguyễn Thị Hòa, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5501. Trần Thị Liệu, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5502. Bùi Thị Hải, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5503. Trần Thị Xuân, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5504. Bùi Thị Vịnh, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5505. Dương Văn Hạp, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5506. Hoàng Chiến Quyết, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5507. Trần Văn Công, kỹ thuật máy tính, Hà Tĩnh

5508. Phan Văn Cường, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5509. Lê Danh Nghĩa, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5510. Lê Danh Mỹ, dược, Hà Tĩnh

5511. Võ Danh Anh, sinh viên, Hà Tĩnh

5512. Võ Danh Phương, sinh viên, Hà Tĩnh

5513. Dương Văn Nhân, công nhân, Hà Tĩnh

5514. Dương Văn Kính, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5515. Văn Khởi, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5516. Văn Hiển, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5517. Bùi Văn Ngọc, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5518. Bùi Xuân Quế, hưu trí, Hà Tĩnh

5519. Nguyễn Trọng Thiện, công nhân, Hà Tĩnh

5520. Nguyễn Trọng Từ, sinh viên, Hà Tĩnh

5521. Lê Danh Lập, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5522. Bùi Ngọc Danh, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5523. Lê Danh Danh, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5524. Bùi Văn Luật, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5525. Lê Danh Hoàng, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5526. Hoàng Văn Cường, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5527. Trần Đức Huân, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5528. Lê Danh Công, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5529. Dương Danh Đức, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5530. Đậu Tá Điệp, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5531. Trần Pháp, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5532. Bùi Văn Ngà, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5533. Trọng Huyền, bác sĩ, Hà Tĩnh

5534. Bùi Văn Hậu, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5535. Dương Văn Hà, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5536. Trần Đức Huân, cán bộ, Hà Tĩnh

5537. Nguyễn Triều Thiên, cán bộ, Hà Tĩnh

5538. Lê Văn Tường, cán bộ, Hà Tĩnh

5539. Nguyễn Bá Định, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5540. Bùi Thuận, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5541. Phan Văn Liên, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5542. Lê Văn Nghị, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5543. Bùi Văn Thắng, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5544. Đậu Tiến Sỹ, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5545. Lê Văn Kỳ, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5546. Đặng Thị Lan, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5547. Bùi Thị Nhiên, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5548. Trần Thị Nguyệt, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5549. Trần Thị Thanh Lệ, dược, Hà Tĩnh

5550. Dương Thị Chước, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5551. Bùi Thị Hà, sinh viên, Hà Tĩnh

5552. Trần Thị Tuyến, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5553. Bùi Thị Từ, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5554. Nguyễn Thị Vinh, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5555. Lê Thị Hải, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5556. Trần Thị Loan, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5557. Lê Thị Lợi, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5558. Lê Thị Hương, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5559. Bùi Thị Liêm, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5560. Nguyễn Thị Sỹ, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5561. Dương Thị Hoài, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5562. Dương Thị Phương, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5563. Dương Thị Lịnh, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5564. Nguyễn Thị Luận, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5565. Nguyễn Thị Phong, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5566. Hồ Thị Lộc, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5567. Võ Thị Hiền, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5568. Bùi Thị Lịnh, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5569. Nguyễn Thị Ly, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5570. Trần Thị Trâm, học sinh, Hà Tĩnh

5571. Bùi Thị Xuân, học sinh, Hà Tĩnh

5572. Trần Thị Thảo, học sinh, Hà Tĩnh

5573. Trần Thị Thảo, dược tá, Hà Tĩnh

5574. Dương Thị Linh Chi, học sinh, Hà Tĩnh

5575. Trần Lê Thị Thành, học sinh, Hà Tĩnh

5576. Nguyễn Thị Nhung, học sinh, Hà Tĩnh

5577. Bùi Thị Thúy, học sinh, Hà Tĩnh

Đợt 19:

5578. Trần Thị Hà, học sinh, Hà Tĩnh

5579. Trần Thị Kim Hoàn, học sinh, Hà Tĩnh

5580. Nguyễn Thị Hương Giang, học sinh, Hà Tĩnh

5581. Lê Thị Dung, học sinh, Hà Tĩnh

5582. Dương Thị Bích, học sinh, Hà Tĩnh

5583. Nguyễn Thị Trà My, học sinh, Hà Tĩnh

5584. Nguyễn Thị Thu Dâng, học sinh, Hà Tĩnh

5585. Dương Đình Hoàn, cán thép, Hà Tĩnh

5586. Bùi Văn Hậu, công dân, Hà Tĩnh

5587. Bùi Văn Lự, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5588. Nguyễn Văn Hùng, công nhân, Hà Tĩnh

5589. Bùi Văn Thành, công nhân, Hà Tĩnh

5590. Nguyễn Văn Anh, học sinh, Hà Tĩnh

5591. Lê Văn Dung, học sinh, Hà Tĩnh

5592. Lê Duy Linh, sinh viên, Hà Tĩnh

5593. Dương Văn Vinh, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5594. Lê Thị Ánh, sinh viên, Hà Tĩnh

5595. Lê Thị Hà, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5596. Bùi Thị Nguyệt, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5597. Lê Thị Nghĩa, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5598. Lê Thị Xuân, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5599. Phan Thị Nhân, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5600. Nguyễn Thị Phúc, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5601. Phan Quốc Ái, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5602. Từ, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5603. Lê Thị Oanh, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5604. Nguyễn Thị Nhận, giáo viên, Hà Tĩnh

5605. Phan Thị Hồng, học sinh, Hà Tĩnh

5606. Nguyễn Thị Thủy, nhân viên văn phòng, Hà Tĩnh

5607. Hoàng Thị Hường, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5608. Nguyễn Huệ, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5609. Bùi Ngọc Quang, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5610. Lê Danh Hường, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5611. Phan Văn Châu, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5612. Lê Danh Pháp, kế toán, Hà Tĩnh

5613. Trần Văn Nam, kế toán, Hà Tĩnh

5614. Lê Văn Thành, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5615. Bùi Văn Chinh, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5616. Trương Quốc Thiết, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5617. Dương Văn Anh, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5618. Bùi Ngọc Thọ, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5619. Hoàng Văn Quốc, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5620. Trần Văn Nam, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5621. Đặng Quốc Thường, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5622. Lê Danh Thanh, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5623. Nguyễn Văn Nhân, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5624. Lê Văn Định, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5625. Trần Văn Minh, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5626. Đậu Đình Ái, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5627. Bùi Văn Thơ, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5628. Hoàng Văn Thái, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5629. Dương Đình Anh, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5630. Trần Văn An, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5631. Nguyễn Tường Vinh, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5632. Phạm Văn Chức, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5633. Lê Vân, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5634. Bùi Văn Pháp, nhân viên kinh doanh, Hà Tĩnh

5635. Bùi Thị Nhân, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5636. Nguyễn Thị Thúy, kế toán, Hà Tĩnh

5637. Lê Danh Nhật, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5638. Bùi Văn Nam, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5639. Nguyễn Thị Hoa, giáo viên, Hà Tĩnh

5640. Bùi Thị Thực, làm ruộng, Hà Tĩnh

5641. Dương Thị Mai, làm ruộng, Hà Tĩnh

5642. Lê Thị Linh, làm ruộng, Hà Tĩnh

5643. Nguyễn Thị Hướng, làm ruộng, Hà Tĩnh

5644. Bùi Thị Cần, làm ruộng, Hà Tĩnh

5645. Bùi Thị Hương, làm ruộng, Hà Tĩnh

5646. Nguyễn Thị Loan, làm ruộng, Hà Tĩnh

5647. Trần Thị Lam, làm ruộng, Hà Tĩnh

5648. Dương Thị Nga, làm ruộng, Hà Tĩnh

5649. Dương Thị Văn, làm ruộng, Hà Tĩnh

5650. Bùi Thị Ái, làm ruộng, Hà Tĩnh

5651. Lê Thị Thảo, làm ruộng, Hà Tĩnh

5652. Phạm Thị Tâm, làm ruộng, Hà Tĩnh

5653. Lê Thị Hiệu, làm ruộng, Hà Tĩnh

5654. Dương Thị Hào, làm ruộng, Hà Tĩnh

5655. Bùi Thị Tín, làm ruộng, Hà Tĩnh

5656. Bùi Thị Phú, làm ruộng, Hà Tĩnh

5657. Võ Thị Dụng, làm ruộng, Hà Tĩnh

5658. Dương Thị Hoàng, làm ruộng, Hà Tĩnh

5659. Lê Thị Thơ, làm ruộng, Hà Tĩnh

5660. Trần Thị Phư, làm ruộng, Hà Tĩnh

5661. Bùi Thị Sợi, làm ruộng, Hà Tĩnh

5662. Nguyễn Lương, làm ruộng, Hà Tĩnh

5663. Nguyễn Ơn, làm ruộng, Hà Tĩnh

5664. Nguyễn Vượng, làm ruộng, Hà Tĩnh

5665. Trần Thị Loan, làm ruộng, Hà Tĩnh

5666. Đậu Thị Chung, làm ruộng, Hà Tĩnh

5667. Nguyễn Thị Minh, làm ruộng, Hà Tĩnh

5668. Dương Thị Hạnh, làm ruộng, Hà Tĩnh

5669. Nguyễn Thị Mận, làm ruộng, Hà Tĩnh

5670. Lê Thị Hạnh, sinh viên, Hà Tĩnh

5671. Lê Thị Dâng, sinh viên, Hà Tĩnh

5672. Nguyễn Thị Xuân, sinh viên, Hà Tĩnh

5673. Phan Thị Anh, sinh viên, Hà Tĩnh

5674. Dương Thị Hải, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5675. Bùi Thị Hân, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5676. Lê Thị Thanh, làm ruộng, Hà Tĩnh

5677. Trần Thị Nữ, làm ruộng, Hà Tĩnh

5678. Lê Thị Thiện, làm ruộng, Hà Tĩnh

5679. Bùi Thị Hiếu, làm ruộng, Hà Tĩnh

5680. Phan Thị Anh, làm ruộng, Hà Tĩnh

5681. Dương Thị An, làm ruộng, Hà Tĩnh

5682. Lê Thị Lĩnh, làm ruộng, Hà Tĩnh

5683. Đặng Thị Nga, làm ruộng, Hà Tĩnh

5684. Dương Văn Ninh, làm ruộng, Hà Tĩnh

5685. Lê Thị Thủy, làm ruộng, Hà Tĩnh

5686. Nguyễn Thị Thanh Hiền, làm ruộng, Hà Tĩnh

5687. Bùi Thị Lan, làm ruộng, Hà Tĩnh

5688. Trần Thị Mai, làm ruộng, Hà Tĩnh

5689. Trần Thị Tuyết, làm ruộng, Hà Tĩnh

5690. Trần Thị Hương, làm ruộng, Hà Tĩnh

5691. Lê Thị Loan, làm ruộng, Hà Tĩnh

5692. Bùi Thị Huệ, làm ruộng, Hà Tĩnh

5693. Bùi Thị Châu, làm ruộng, Hà Tĩnh

5694. Dương Thị Ngọc, làm ruộng, Hà Tĩnh

5695. Trần Thị Nga, giáo viên, Hà Tĩnh

5696. Trần Thị Vân Anh, giáo viên, Hà Tĩnh

5697. Lê Thị Hằng, giáo viên, Hà Tĩnh

5698. Lê Thị Hoa, học sinh, Hà Tĩnh

5699. Bùi Thị Đức, làm ruộng, Hà Tĩnh

5700. Nguyễn Thị Phước, làm ruộng, Hà Tĩnh

5701. Bùi Thị Quyên, làm ruộng, Hà Tĩnh

5702. Trần Thị Vân Anh, làm ruộng, Hà Tĩnh

5703. Lê Thị Hào, làm ruộng, Hà Tĩnh

5704. Trần Thị Hứa, làm ruộng, Hà Tĩnh

5705. Đậu Thị Vinh, làm ruộng, Hà Tĩnh

5706. Lê Thị Tịnh, làm ruộng, Hà Tĩnh

5707. Lê Thị Năm, làm ruộng, Hà Tĩnh

5708. Phan Thị Lợi, làm ruộng, Hà Tĩnh

5709. Lê Thị Hành, làm ruộng, Hà Tĩnh

5710. Nguyễn Thị Phương, sinh viên, Hà Tĩnh

5711. Nguyễn Thị Danh, làm ruộng, Hà Tĩnh

5712. Nguyễn Thị Cầm, làm ruộng, Hà Tĩnh

5713. Dương Thị Thanh, làm ruộng, Hà Tĩnh

5714. Nguyễn Thị Tuyên, làm ruộng, Hà Tĩnh

5715. Phan Thị Thuần, làm ruộng, Hà Tĩnh

5716. Bùi Ngọc Tính, sinh viên, Hà Tĩnh

5717. Lê Thị Diên, sinh viên, Hà Tĩnh

5718. Hoàng Thị Hường, sinh viên, Hà Tĩnh

5719. Nguyễn Thị Lam, sinh viên, Hà Tĩnh

5720. Nguyễn Thị Mậu, giáo viên, Hà Tĩnh

5721. Phan Thị Hồng, học sinh, Hà Tĩnh

5722. Nguyễn Thị Sáng, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5723. Nguyễn Thị Danh, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5724. Lê Thị Liên, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5725. Nguyễn Thị Thường, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5726. Dương Thị Trinh, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5727. Nguyễn Thị Định, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5728. Phan Thị Phương, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5729. Lê Thị Liệu, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5730. Lê Thị Ngọc, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5731. Phan Thị Thường, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5732. Lê Thị Hoàng, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5733. Bùi Ngọc Tính, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5734. Lê Thị Diên, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5735. Hoàng Thị Vương, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5736. Nguyễn Thị Thủy, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5737. Bùi Thị Mỹ, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5738. Lê Thị Luận, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5739. Bùi Thị Kính, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5740. Đặng Thị Thuận, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5741. Lê Thị Thái, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5742. Phan Thị Thảo, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5743. Lê Thị Dương, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5744. Lê Thị Sơn, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5745. Dương Thị Chỉnh, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5746. Trần Thị Lưu, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5747. Bùi Thị Liệu, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5748. Nguyễn Thị Nghĩa, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5749. Phan Thị Hảo, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5750. Đậu Thị Ơn, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5751. Dương Thị Lài, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5752. Phan Thị Giám, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5753. Trần Thị Hương, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5754. Phan Thị Mỹ, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5755. Bùi Thị Thủy, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5756. Lê Thị Hường, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5757. Đặng Thị Tuấn, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5758. Bùi Thị Minh, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5759. Bùi Hữu Cầu, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5760. Bùi Văn Nội, hưu trí, Hà Tĩnh

5761. Lê Danh Cao, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5762. Phan Văn Biên, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5763. Nguyễn Hương Thảo, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5764. Nguyễn Thị Hiền, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5765. Phan Thị Như Quỳnh, học sinh, Hà Tĩnh

5766. Phan Thị Duyên, học sinh, Hà Tĩnh

5767. Lê Thị Thắm, học sinh, Hà Tĩnh

5768. Nguyễn Thị Hải, học sinh, Hà Tĩnh

5769. Nguyễn Thị Khánh, làm ruộng, Hà Tĩnh

5770. Nguyễn Thị Huấn, làm ruộng, Hà Tĩnh

5771. Bùi Thị Vinh, làm ruộng, Hà Tĩnh

5772. Dương Thị Hương, làm ruộng, Hà Tĩnh

5773. Nguyễn Thị Hóa, làm ruộng, Hà Tĩnh

5774. Bùi Thị Tú, làm ruộng, Hà Tĩnh

5775. Dương Thị Xứ, làm ruộng, Hà Tĩnh

5776. Phan Thị Hường, làm ruộng, Hà Tĩnh

5777. Bùi Thị Hường, trồng trọt, Hà Tĩnh

5778. Bùi Thị Hóa, trồng trọt, Hà Tĩnh

5779. Nguyễn Hương Thảo, sinh viên, Hà Tĩnh

5780. Lê Minh Thất, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5781. Phan Quốc Ái, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5782. Hồ Thị Nhung, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5783. Lê Thị Yêu, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5784. Nguyễn Thị Thanh, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5785. Bùi Thị Nga, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5786. Nguyễn Thị Thu, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5787. Dương Thị Khánh Hòa, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5788. Dương Thị Sơn, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5789. Đinh Thị Mười, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5790. Lê Thị Hạnh, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5791. Dương Thị Hiển, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5792. Trần Thị Điệp, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5793. Trần Thị Dương, dược sĩ, Hà Tĩnh

5794. Phan Thị Hà, sinh viên, Hà Tĩnh

5795. Phan Thị Nguyệt, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5796. Bùi Thị Hoa, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5797. Lê Thị Phượng, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5798. Lê Thị Thuận, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5799. Bùi Thị Hà, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5800. Đặng Thị Lịch, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5801. Phan Thị Tuyên, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5802. Đậu Thị Triều, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5803. Lê Thị Huyền, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5804. Bùi Thị Hải Yến, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5805. Lê Thị Trí, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5806. Nguyễn Thị Thoan, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5807. Lê Thị Phúc, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5808. Trần Thị Loan, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5809. Bùi Thị Thái, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5810. Trần Thị Lâm, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5811. Hoàng Thị Lộc, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5812. Lê Thị Mai, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5813. Lê Thị Miên, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5814. Phan Thị Lý, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5815. Lê Thị Nguyên, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5816. Lê Thị Nhân, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5817. Võ Thị Hồng, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5818. Võ Thị Hậu, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5819. Lê Thị Danh, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5820. Lê Thị Thi, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5821. Đậu Thị Vui, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5822. Võ Thị Hoa, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5823. Trần Thị Ngân Hà, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5824. Lê Thị Hân, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5825. Nguyễn Thị Nga, giáo viên, Hà Tĩnh

5826. Trần Thị Vân Anh, giáo viên, Hà Tĩnh

5827. Lê Thị Hồng Thủy, giáo viên, Hà Tĩnh

5828. Lê Hoa, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5829. Lê Thị Hồng, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5830. Nguyễn Thanh, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5831. Trần Thị Vân Anh, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5832. Trần Thị Hải Yến, sinh viên, Hà Tĩnh

5833. Trần Đọa, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5834. Danh, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5835. Thông, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5836. Hùng, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5837. Bùi Sơn, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5838. Đặng Quốc Hồng, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5839. Lê Văn Năng, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5840. Bùi Văn Trường, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5841. Nguyễn Công Hoan, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5842. Lê Văn Hải, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5843. Lê Danh An, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5844. Nguyễn Phước, Lamg Gỗ, Hà Tĩnh

5845. Nguyễn Văn Dâng, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5846. Đậu Tá Duẩn, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5847. Lê Minh Đường, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5848. Lê Văn Tú, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5849. Nguyễn Văn Thể, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5850. Dương Văn Phấn, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5851. Lê Danh Ngô, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5852. Nguyễn Văn Việt, tu sinh, Hà Tĩnh

5853. Lê Danh Đường, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5854. Lê Danh Minh, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5855. Dương Văn Kính, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5856. Bùi Văn Lưc, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5857. Nguyễn Trọng Thắng, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5858. Nguyễn Văn Hòa, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5859. Dương Văn Hinh, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5860. Trần Văn Thành, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5861. Dương Văn Bình, công nhân, Hà Tĩnh

5862. Dương Văn Vũ, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5863. Bùi Văn Dung, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5864. Bùi Văn Hà, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5865. Lê Văn Thìn, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5866. Bùi Văn Công, sinh viên, Hà Tĩnh

5867. Trần văn Thành, học sinh, Hà Tĩnh

5868. Dương Công Tường, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5869. Trần Chân Lý, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5870. Dương Công Hiệu, nghề tự do, Hà Tĩnh

5871. Phan văn Hoàng, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5872. Dương Khánh Hòa, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5873. Trần Thoại, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5874. Trần Văn Duẩn, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5875. Trần Văn Hệ, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5876. Bùi Văn Trọng, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5877. Đặng Quốc Bảy, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5878. Phan Văn Liệu, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5879. Lê Văn Dũng, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5880. Phan Văn Hùng, sinh viên, Hà Tĩnh

5881. Nguyễn Trọng Vương, nghề tự do, Hà Tĩnh

5882. Bùi Văn Ân, nghề tự do, Hà Tĩnh

5883. Dương Công Thiên, nghề tự do, Hà Tĩnh

5884. Lê Danh Thuấn, nghề tự do, Hà Tĩnh

5885. Lê Đại Vi, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5886. Lê Minh Đức, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5887. Lê Danh Duẩn, công nhân, Hà Tĩnh

5888. Trần Văn Công, công nhân, Hà Tĩnh

5889. Ông Thoại, công nhân, Hà Tĩnh

5890. Dương Khánh Hào, công nhân, Hà Tĩnh

5891. Nguyễn Văn Hạnh, công nhân, Hà Tĩnh

5892. Nguyễn Văn Lâm, công nhân, Hà Tĩnh

5893. Lê Văn Quyền, công nhân, Hà Tĩnh

5894. Lê Văn Sâm, công nhân, Hà Tĩnh

5895. Lê Danh Quang, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5896. Nguyễn Văn Thế, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5897. Bùi Văn Phúc, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5898. Nguyễn Văn Giang, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5899. Lê Văn Minh, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5900. Bùi Văn Hiện, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5901. Nguyễn Trọng Trí, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5902. Trần Văn Ngọc, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5903. Lê Danh Bình, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5904. Bùi Văn Thiên, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5905. Vũ Danh Đức, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5906. Trần Ngọc Ánh, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5907. Lê Văn Cửu, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5908. Lê Quốc Văn, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5909. Nguyễn Đình Trung, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5910. Dương Văn Hoa, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5911. Phan Văn Sỹ, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5912. Nguyễn Văn Kính, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5913. Lê Văn Anh, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5914. Trần Văn Vinh, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5915. Bùi Văn Hương, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5916. Lê Văn Nhật, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5917. Nguyễn Văn Tuyền, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5918. Lê Văn Bân, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5919. Dương Công Quế, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5920. Nguyễn Hữu Đức, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5921. Trần Văn Luật, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5922. Lê Danh Thưởng, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5923. Trần Văn Thành, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5924. Trần Văn Doãn, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5925. Bùi Công Lý, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5926. Lê Văn Doãn, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5927. Lê Canh, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5928. Lê Phước, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5929. Lê Văn Dân, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5930. Bùi Sáng, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5931. Trần Úy, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5932. Trần Dương Hoài, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5933. Dương Hoài, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5934. Dương Tùng, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5935. Đặng Quốc Phong, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5936. Trần Mạnh Quý, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5937. Bùi Văn Phương, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5938. Nguyễn Văn Anh, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5939. Trần Văn Tá, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5940. Lê Danh Thức, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5941. Dương Văn Thông, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5942. Dương Văn Mạnh, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5943. Bùi Văn Cảnh, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5944. Dương Văn Dũng, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5945. Dương Văn Nhường, nông nghiệp, Hà Tĩnh

5946. Lê Danh Đề, nông nghiệp, Hà Tĩnh

Đợt 20:

5947. Nguyễn Bá Bảo, nguyên chuyên viên Bộ Công nghiệp nặng, Hà Nội

5948. Tran Trong Duc, tiến sĩ, TP HCM

5949. Phan Kim Phương, bác sĩ, Viện trưởng Viện Tim TP HCM

5950. Nguyễn Ái Chi, nguyên cán bộ tuyên huấn trường Đại học Thương Mại, đã nghỉ hưu, TP HCM

5951. Phạm Thị Hoan, cán bộ hưu trí, TP HCM

5952. Nguyễn Mai Hương, công dân Việt Nam, làm nghề đầu bếp ở khách sạn, Hoa Kỳ

5953. Nguyễn Thiên Hương, học sinh, TP HCM

5954. Tran Quoc Thuong, tiến sĩ (Pháp), trước khi nghỉ hưu công tác tại Trung tâm Kỹ thuật Hạt nhân TP HCM (thuộc Viện Năng lượng nguyên tử Quốc gia), TP HCM

5955. La Khắc Hoà, PGS, TS, đã nghỉ hưu, nguyên là cán bộ Khoa Ngữ văn ĐHSP Hà Nội

5956. Nguyễn Thị Thỏa, cán bộ hưu trí, Hà Nội

5957. Mai Anh Tài, đảng viên ĐCS Việt Nam, Phó Tổng Giám đốc Công ty Cp Xi măng Thăng Long, Ninh Bình

5958. Phạm Ngọc Minh, kiến trúc sư, hành nghề tự do, Hà Nội

5959. Vũ Hồng Nhật, cựu giảng viên, Thanh Hóa

5960. Do Hong Khanh, postdoctoral research fellow (Joint Research Center of European Commission, Ispra, Italy), Hai Phong

5961. Vu Hong Linh, cựu chiến binh, cựu giáo chức, Nam Định

5962. Nguyễn Minh Thành, nhân viên kinh doanh, TP HCM

5963. Tran Phuong Anh, du học sinh tai Toronto, Canada

5964. Cao Xuân Hùng, bác sĩ, Phap

5965. Cao Xuân Trân Thi Quang, thư ký, Phap

5966. Trần Kiến Quốc, nghỉ hưu, Hà Nội

5967. Nguyễn Văn Lý, cựu giáo viên, Hà Tĩnh

5968. Nguyễn Thị Thảo, giáo viên, đảng viên, Bắc Ninh

5969. Trần Văn Khoản, cựu chiến binh chống Mỹ, Trung Quốc, Khmer đỏ, Vũng Tàu

5970. Trần Văn Nghĩa, chuyên viên nghiên cứu thị trường, TP HCM

5971. Trịnh Hữu Thọ, kỹ sư, Hà Nội

5972. Bùi Minh Trí, TS, giảng viên đại học, TP HCM

5973. Trần Thành Công, công dân Việt Nam, Hà Nội

5974. Nguyễn Văn Huy, cán bộ hưu trí, Vũng Tàu

5975. Tạ Hoàng Cường, kế toán, Hà Nội

5976. Vu Thi Huong, bảo mẫu, Bình Thuận

5977. Nguyễn Thị Quế Anh, nhân viên văn phòng, TP HCM

5978. Nguyễn Yến Trang, cử nhân, Hà Nội

5979. Dinh Cao Tue, cử nhân, TP HCM

5980. Lê Xuân Dũng, thạc sĩ, Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội

5981. Ngô Văn Thao, đã nghỉ hưu, nguyên là giảng viên trường Đại học Thủy sản, nay là Đại học Nha Trang

5982. Kiều Kim Khánh, quản lý, TP HCM

5983. Trần Anh Hào, kỹ sư, TP HCM

5984. Bùi Phúc, kiến trúc sư, Hà Tĩnh

5985. Nguyễn Đình Đồng, nghề nghiệp tự do, TP HCM

5986. Vũ Quang Huy, cựu chiến binh, chuyên viên cao cấp đã nghỉ hưu, Hà Nội

5987. Nguyễn Văn An, kỹ sư, Deputy General Director, TP HCM

5988. Phạm Văn Thìn, IT, Hà Nội

5989. Trương Đình Núi, Hà Nội

5990. Nguyễn Văn Hy, giáo viên hưu trí, Hà Nội

5991. Vũ Phương Trà, sinh viên, Pháp

5992. Nguyen Huy Quang, cán bộ công nhân viên, Buôn Ma Thuột

5993. Nguyen Thi Phuong Hoa, cử nhân, TP HCM

5994. Nguyễn Tường Duy, kiến trúc sư, TP HCM

5995. Trần Quốc Lộc, kỹ sư hưu trí, TP HCM

5996. Aaron Nguyễn, dược sĩ, Hoa Kỳ

5997. Ha Nhu Duong, Hoa Kỳ

5998. Andy Duong, Hoa Kỳ

5999. Peter Duong, Hoa Kỳ

6000. Nho Bui, Hoa Kỳ

6001. Thu Ha Thy Duong, Hoa Kỳ

6002. Ha Dong Duong, Hoa Kỳ

6003. Ha Thuy Duong, Hoa Kỳ

6004. Phạm Quang Tiến, Kho bạc Nhà nước Mường Nhé, Điện Biên

6005. Đào Văn Ánh, cán bộ hưu trí, nguyên Giám đốc công ty vàng bạc đá quý tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu, nguyên Hội thẩm Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu

6006. Phan Van Tuoc, GS TS, Đại học Tennessee, Hoa Kỳ

6007. Bùi Kế Nhãn, cựu chiến binh, cựu Thanh niên xung phong (thời kỳ xây dựng kinh tế) đang công tác tại Công ty TNHH Đại Dương, Vũng Tàu

6008. Tran Kim Long, Engineer, Hoa Kỳ

6009. Nguyễn Tiến Quang, sinh viên, CHLB Đức

6010. Nguyễn Ngọc Hiến, kỹ sư, TP HCM

6011. Hoàng Văn Thái, nông dân, Hà Nội

6012. Hoàng Anh Tiệp, nông dân, Hà Nội

6013. Lê Văn Nguyên, nông dân, Hà Nội

6014. Đinh Xuân Quý, nông dân, Hà Nội

6015. Quách Văn Lợi, nông dân, Hà Nội

6016. Nguyễn Thành Đô, nhân viên, Đồng Nai

6017. Phạm Văn Kiển, kỹ sư, TP HCM

6018. Hoàng Tư, cử nhân, kinh doanh, Hải Phòng

6019. Dương Quang Duy, thạc sĩ, TP HCM

6020. Nguyễn Đình Hiệp, kỹ sư, Huế

6021. Xuân Tùng, KSXD đã về hưu, Hà Nội

6022. Văn Hoàng Dũng, kỹ sư, Trưởng ban kinh doanh khu vực phía nam ABB Việt Nam, TP HCM

6023. Dao Trung Viet, kinh doanh, TP HCM

6024. Nguyễn Hoàng Nam, quản lý kinh doanh, TP HCM

6025. Đinh Như Vinh, kế toán, Hà Nội

6026. Phí Văn Hoan, kinh doanh, Hà Nội

6027. Đoàn Xuân Hiền, giáo viên, Nam Định

6028. Đoàn Xuân Hùng, giáo viên, Nam Định

6029. Đào Xuân Thúc, giáo viên, Nam Định

6030. Đỗ Công Hưng, giáo viên, Nam Định

6031. Đặng Văn Toán, giáo viên, Nam Định

6032. Đặng Quốc Thư, giáo viên, Nam Định

6033. Đặng Văn Yên, giáo viên, Nam Định

6034. Đặng Thị Phượng, giáo viên, Nam Định

6035. Dương Văn Quyên, giáo viên, Nam Định

6036. Nguyễn Thị Nụ, giáo viên, Nam Định

6037. Đào Thị Tường, giáo viên, Nam Định

6038. Vũ Văn Anh, giáo viên, Nam Định

6039. Đỗ Thị Nga, giáo viên, Nam Định

6040. Đoàn Đình Nhân, giáo viên về hưu, Nam Định

6041. Đỗ Thị Nhâm, giáo viên về hưu, Nam Định

6042. Nguyễn Đình Thiện, giáo viên về hưu, Nam Định

6043. Đỗ Thành Long, giáo viên về hưu, Nam Định

6044. Đoàn Xuân Cuông, giáo viên về hưu, Nam Định

6045. Đoàn Xuân Hợp, giáo viên về hưu, Nam Định

6046. Đặng Quốc Kế, giáo viên về hưu, Nam Định

6047. Phạm Quốc Huy, công chức, Nam Định

6048. Bùi Viết Thấm, công chức, Nam Định

6049. Vũ Ngọc Bảo, công chức, Nam Định

6050. Đào Tiến Định, công chức, Nam Định

6051. Đào Huy Giáp, công chức, Nam Định

6052. Lê Danh Phi, cựu chiến binh, Nam Định

6053. Ninh Công Chiến, cựu chiến binh, Nam Định

6054. Nguyễn Văn Cang, cựu chiến binh, Nam Định

6055. Lê Danh Tòng, nông dân Nam Định

6056. Đỗ Gia Phi, cán bộ, Nam Định

6057. Phan Van Hieu, tiến sĩ, Hoa Kỳ

6058. Diệp Bảo Thức, kỹ sư, TP HCM

6059. Trần Như Ngọc, Hội trưởng hội Hoàng Thiên (hội nhóm những anh chị em theo đạo Mẫu Việt Nam), Hải Dương

6060. Tran Dinh Ngoc, hưu trí, Đà Nẵng

6061. Nguyễn Đình Trung, TP HCM

6062. Nguyễn Thanh Bình, đạo diễn, TP HCM

6063. Trần Mỹ Dung, thạc sĩ, TP HCM

6064. Dang Minh Tuan, kinh doanh, Cần Thơ

6065. Hoàng Ngọc Trường, kỹ sư, Hà Nội

6066. Phạm Văn Bằng, bác sĩ, Quảng Trị

6067. Nguyễn Đình Cường, kinh doanh, Đà Nẵng

6068. Phan Thu Hải, cán bộ hưu trí, Hà Nội

6069. Nguyễn Văn Ngân, quản lý, lập trình viên, TP HCM

6070. Phạm Đình Kiên, kỹ sư, Vũng Tàu

6071. Vũ Mạnh, lao động phổ thông, Hà Nội

6072. Đoàn Văn Trung, kỹ sư, Đồng Nai

6073. Nguyễn Văn Bình, Hà Nội

6074. Trần Văn Khoa, sinh viên, Hà Lan

6075. Tran Minh Hoa, xe ôm, Quảng Ninh

6076. Đỗ Hữu Cảnh, kỹ sư, TP HCM

6077. Đỗ Hữu Nam, kiến trúc sư, Đồng Nai

6078. Đỗ Thiện Tâm, kiến trúc sư, Đồng Nai

6079. Tống Văn Nhàn, nhà giáo hưu trí, Đồng Nai

6080. Nguyễn Văn Đồng, giảng viên đại học, Đồng Nai

6081. Lê Văn Thân, giảng viên đại học, Đồng Nai

6082. Đỗ Văn Cư, nhà giáo, Đồng Nai

6083. Nguyễn Quới Tiết, Đồng Nai

6084. Nguyễn Văn Rèn, kỹ sư, Đồng Nai

6085. Nguyễn Tiến Dũng, luật sư, Đồng Nai

6086. Tô Thị Trâm Anh, kế toán tài chính, TP HCM

6087. Hoàng Đức Lệ, sinh viên, Vinh

6088. Nguyễn Thế Tuy, Hà Nội

6089. Nguyễn Anh Tuấn, sinh viên, Huế

6090. Đào Đức Anh, nghệ sĩ, công dân của Thủ đô Hà Nội

6091. Vũ Hữu Phương, lập trình viên, Hà Nội

6092. Huỳnh Quang Minh, kỹ sư, Bình Thuận

6093. Nguyen Van Luu, công dân Việt Nam, doanh nhân tại Cộng hòa Czech

6094. Hoang Tuan Dung, thạc sĩ, kỹ sư, Hà Nội

6095. Phạm Kỳ Thuỵ, kỹ sư, Hà Nội

6096. Andrea Pham, PGS TS, Hoa Kỳ

6097. Lê Văn Lợi, thạc sĩ, giảng viên, Quy Nhơn

6098. Nguyen Van Thang, Hoa Kỳ

6099. Nguyen Van Nga, linh mục, Nghệ An

6100. Luu Hoang Chung, công nhân, Bắc Giang

6101. Nguyễn Quốc Chương, nhân viên, Bình Thuận

6102. Nguyễn Anh Tuấn, kỹ sư, Hà Nội

6103. Trần Anh Tuân, kỹ sư, Khánh Hòa

6104. Nguyễn Vũ Tùng Sơn, kinh doanh, TP HCM

6105. Nguyễn Khắc Nghĩa, kinh doanh, Quảng Ngãi

6106. Bùi Anh Tuân, nghề tự do, Thanh Hóa

6107. Vũ Duy Thành, sinh viên, Hà Nội

6108. Lê Thanh Luyến, sinh viên, Huế

6109. Lê Văn Chương, kỹ sư, Huế

6110. Phạm Quang Hương, sinh viên, TP HCM

6111. Nguyễn Thị Linh, sinh viên, Hà Nội

6112. Đoàn Văn Tư, du học sinh, Nhật Bản

6113. Lê Quốc Tiến, sinh viên, Hà Nội

6114. Nguyễn Thanh Cường, cử nhân, Bến Tre

6115. Lê Phước Vương, nhân viên, Đà Nẵng

6116. Hoàng Thị Ngát, Hà Nội

6117. Nguyễn Trí Đăng, sinh viên, Quảng Ngãi

6118. Nguyễn Tâm Anh, Ninh Thuận

6119. Nguyễn Phương Khuê, PTS, đã công tác tại Viện Khoa học Việt Nam, nghỉ hưu, TP HCM

6120. Nguyễn Kim Hồng, Hà Nội

6121. Hải Bằng, kinh doanh, Bình Phước

6122. Nguyễn Thành Nga, thương binh hạng 1/4, tham gia giải phóng miền Nam, và chiến trường Tây Nam tổ quốc, Vũng Tàu

6123. Mạc Vương Tôn, kỹ sư, Bà Rịa -Vũng Tàu

6124. Phạm Đình Kiên, kỹ sư, Vũng Tàu

6125. Phạm Đình Hùng, công nhân, Vũng Tàu

6126. Phạm Kim Vĩnh, cử nhân, Vũng Tàu

6127. Ngô Thị Hoa, cử nhân, Vũng Tàu

6128. Phạm Đình Dũng, công nhân, Vũng Tàu

6129. Trần Văn Tính, designer, TP HCM

6130. Hà Thị Lệ Hà, giáo viên, TP HCM

6131. Võ Chi Thành, nhà giáo đã nghỉ hưu, Hà Nội

6132. Louis Nguyễn Văn Nga, linh mục Giáo phận Vinh

6133. Lê Hoàn, Can Loc, Hà Tĩnh

6134. Nguyen Yen Thuan, Hà Tĩnh

6135. Nguyễn Minh Tăng, giáo xứ Kim Lâm, Hà Tĩnh

6136. Phạm Thị Bích Hằng, hưu trí, Hà Nội

6137. Henry Nguyễn, kiến trúc sư, Hoa Kỳ

6138. Phạm Văn Bái, kinh doanh ăn uống, CHLB Đức

6139. Phan Việt Trí, công nhân cơ khí, TP HCM

6140. Hoàng Chiến, công dân Việt Nam, CHLB Đức

6141. Thái Kim Thơ, kế toán, Tiền Giang

6142. Phan Q.Bảo, công dân Việt Nam, Đà Nẵng

6143. Tran Anh Tu, Anh Quốc

6144. Nguyen Bach Viet, sinh viên, Hoa Kỳ

6145. Nguyen Thi Thu, Canada

6146. Trần Văn Quân, An Giang

6147. Trịnh Hùng Sơn, lao động tự do, Thanh Hóa

6148. Phạm Phước Tấn, kỹ sư, TP HCM

6149. Hoàng Văn Hội, kỹ sư cơ khí đóng tàu, Hải Phòng

6150. Lê Quốc Tuấn, blogger, Canada

6151. Đoàn Ngọc Hạ, Bình Định

6152. Nguyễn Văn Ngọc, luật gia, cán bộ hưu trí, Thụy Điển

6153. Nguyễn Thành Công, giảng viên, Hà Tĩnh

6154. Nguyễn Thế Hằng, giáo viên, Hà Nội

6155. Đặng Trần Tùng, kỹ sư xây dựng, Hà Nội

6156. Nguyễn Văn San, giáo viên, Nghệ An

6157. Lê Thanh Lịch, nghề tự do, TP HCM

6158. Huỳnh Trọng Lương, kỹ sư, Bình Định

6159. Nguyễn Đắc Diệu Thủy, kiến trúc sư, Hà Nội

6160. Nguyễn Văn Trường, kỹ thuật máy tính, Hà Nội

6161. Giáp Thị Lý, kỹ thuật máy tính, Hà Nội

6162. Lê Tấn Toàn, kỹ sư, giám đốc, TP HCM

6163. Lâm Hữu Lộc, công nhân, Hà Nội

6164. Nguyễn Hoàng Minh Trí, học sinh, TP HCM

6165. Trần Xuân Nghiệp, cán bộ hưu trí, Hòa Bình

6166. Đinh Thị Uyên, nội trợ, Hòa Bình

6167. Trần Hoàng Bách, sinh viên, Hòa Bình

6168. Viền Hữu Châng, tài xế taxi, Hòa Bình

6169. Trần Nhân Hưng, doanh nhân, Ninh Bình

6170. Pham Minh Tuan, cử nhân, TP HCM

6171. Dương Hồng Việt, Trưởng phòng kinh doanh Cty TNHH Một Thành viên Saigon Tourist, TP HCM

6172. Nguyễn Văn Khôi, sinh viên, Vĩnh Long

6173. Lương Xuân Kiểm, kỹ sư, Bắc Giang

6174. Bùi Thanh Thám, cử nhân, TP HCM

6175. Nguyễn Hồng Tiến, kỹ sư, TP HCM

6176. Nguyễn Văn Trung, kỹ sư, Bình Định

6177. Nguyễn Đức Minh, sinh viên, Hà Nội

6178. Hồ Trường Giang, kỹ sư, Bến Tre

6179. Đoàn Thị Ngọc Lan, sinh viên, Quảng Bình

6180. Trần Trung Kiệt, kỹ sư, giám đốc kỹ thuật, TP HCM

6181. Nguyễn Thành Truyền, buôn bán, TP HCM

6182. Trần Ngọc Tú, kỹ sư, TP HCM

6183. Vo Van Toan, doanh nhân, Cộng hòa Czech

6184. Le Trong Hung, doanh nhân, Cộng hòa Czech

6185. Tran Duc Bach, doanh nhân, Cộng hòa Czech

6186. Lương Đình Dzụ, TS, công nhân viên nhà nước, Hoa Kỳ

6187. Nguyễn Hoàng Qui, DJ, Hải Dương

6188. Trần Đức Anh, nghiên cứu sinh, Hà Nội

6189. Cao Duy Thảo, nhà văn, Khánh Hòa

6190. Lê Ngọc Sơn, công nhân viên, Vũng Tàu

6191. Nguyễn Đệ Huynh, Hà Nội

6192. Nguyễn Thị Thanh Vân, cán bộ tài chính, hợp đồng, Ban Tài chính, Hợp đồng và Kiểm toán, Phái đoàn Liên minh Châu Âu tại Việt Nam, Hà Nội

6193. Nguyen Thanh Nam, lao động phổ thông, Hoa Kỳ

6194. Adam Tong, Associate, Building Services, New Zealand

6195. Quang Hoàng Nghĩa, kế toán, TP HCM

6196. Nguyễn Thị Thu Minh, Phú Yên

6197. Phạm Quốc Việt, Phú Yên

6198. Phùng Chiến, cựu quân nhân VNCH, hưu trí, Hoa kỳ

6199. Phạm Thị Kim Oanh, giáo viên, Lâm Đồng

6200. Hoàng Hải Nam, kỹ sư, TP HCM

6201. Phạm Xuân Hưng, giáo viên, Lâm Đồng

6202. Phạm Thị Hoa Lê, kỹ sư, TP HCM

6203. Phạm Hải Yến, cử nhân, Lâm Đồng

6204. Nguyễn Thị Tuyết, hưu trí, TP HCM

6205. Chu Quảng Bình, cựu chiến binh, Hà Nội

6206. Lê Hông Phóng, giáo viên, Lạng Sơn

6207. Phạm Đức Quế, doanh nghiệp, Lạng Sơn

6208. Kiều Việt Hùng, kiến trúc sư, Ninh Bình

6209. Hồ Anh, viễn thông, Đồng Nai

6210. Cao Hoàng Vũ, kỹ sư, Khánh Hòa

6211. Phạm Trung Dũng, giáo viên, Hà Nội

6212. Chu Van Khang, cán bộ hưu trí, TP HCM

6213. Do Van Da, hưu trí, Hà Tĩnh

6214. Tran Van Chinh, kỹ sư, Hà Nội

6215. Trần Xuân Vinh, kỹ sư, TP HCM

6216. Đỗ Quang Thắng, kỹ sư, Thái Bình

6217. Trần Đắc Khoa, Hà Nội

6218. Phí Anh Tuấn, kinh doanh, tiến sĩ, Ucraina

6219. Lê Thiệu Hùng, bác sĩ, Bình Thuận

6220. Trần Văn Nghĩa, kỹ sư, Hà Nội

6221. Hồ Lê Tuấn Anh, nghiên cứu sinh, Đại học KU Leuven, Leuven, Bỉ

6222. Nguyen Van An, kỹ sư, cựu chiến binh, Hà Nội

6223. Lê Hải Dương, thạc sĩ, Đài Loan

6224. Nguyễn Thanh Long, chủ cơ sở da giày, TP HCM

6225. Trần Hoàng Lương, kỹ sư, Đồng Nai

6226. Chu Quoc Trung, kinh doanh, Vung Tau

6227. Le Tien, kế toán, Australia

6228. Đỗ Thị Mẫn, nguyên là cán bộ Công ty Du lịch Bến Thành, TP HCM

6229. Trần Minh Hòa, xe ôm, Quảng Ninh

6230. Nguyễn Phước Vĩnh Hoàng, kế toán viên, TP HCM

6231. Cao Văn Quảng, nghề nghiêp tự do, Quảng Ninh

6232. Mạc Minh Quân, kỹ sư, TP HCM

6233. Phan Thị Lan Phương, biên kịch tự do, TP HCM

6234. Nguyễn Mộng Toàn, nghề nghiệp tự do, Bình Dương

6235. Nguyễn Mạnh Phong, Quang Ninh

6236. Mạc Duy Tuân, tự do, Hà Nội

6237. Vũ Minh Phong, công dân, Nghệ An

6238. Lê Trung Hiếu, kỹ sư, đội trưởng đội xây dựng, Hà Nội

6239. Nguyễn Thị Ánh Phương, chuyên viên kiểm định môi trường, Canada

6240. Nguyễn Thị Kim Hường, đầu bếp, Na Uy

6241. Nguyen Son, nhân viên, CHLB Đức

6242. Canh Nguyen, hưu trí, Hoa Kỳ

6243. Tuan Vu, hưu trí, Hoa Kỳ

6244. Nguyen Van Hung, technician, Hoa Kỳ

6245. Ta Thi Van, kinh doanh, CHLB Duc

6246. Vo Duc Ban, công dân TP HCM

6247. Bùi Đông Hải, kỹ sư, Bà Rịa – Vũng Tàu

6248. Nguyễn Minh Quý, sinh viên, TP HCM

6249. Nguyễn Văn Lành, kỹ sư, TP HCM

6250. Vũ Quang Thiện, TS, Trưởng phòng Nghiên cứu Thái Lan – Myanmar, Viện Nghiên cứu Đông Nam Á thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, đã về hưu, Hà Nội

6251. Nguyễn Hữu Trí, làm nghề dạy học, Biên Hòa

6252. Lê Quốc Huân, kỹ sư, Hưng Yên

6253. Trần Thị Tươi, đang là phóng viên của một Công ty truyền thông, TP HCM

6254. Phạm Xuân Thông, kỹ sư, Nghệ An

6255. Bùi Thị Quyên, Bình Phước

6256. Bùi Mai Hạnh, viết tự do, Australia

6257. Nguyễn Thế Năng, nghề nghiệp tự do, Hà Nội

6258. Nguyễn Hồng Lĩnh, kỹ sư, Cần Thơ

6259. Khương Việt Hà, thạc sĩ, nghiên cứu viên văn học Nhật Bản, Hà Nội

6260. Nguyễn Vũ Vỹ, nhân viên văn phòng, Hà Nội

6261. Trần Minh Công, sinh viên, Hải Phòng

6262. Nguyễn Đức Huy, Trưởng phòng Cty Truyền thông M&C, TP HCM

6263. Lê Tân Cương, cử nhân, Chi cục trưởng Chi cuc Bảo vệ Môi trường tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

6264. Phạm Thị Huệ, giáo dục, công dân Việt Nam, TP HCM

6265. Bùi Thanh Hiếu, Hà Nội

6266. Huỳnh Công Thuận, blogger, TP HCM

6267. Phạm Xuân Dương, phiên dịch tiếng Anh, Hà Nội

6268. Đặng Hồng Nhật, Hà Nội

6269. Đặng Cao Hoàng, kỹ sư, hưu trí, Hoa Kỳ

6270. Phạm Văn Hà, Hà Nội

6271. Hoàng Thanh Huy, sinh viên, TP HCM

6272. Nguyễn Trang Chinh, kỹ sư, Đồng Nai

6273. Viet Tran, Hoa Kỳ

6274. Trương Quang Vinh, đại tá quân đội, đảng viên ĐCSVN, tham gia chiến dịch phòng thủ Phước Long, canh giữ máy bay phản chiến của Nguyễn Thành Trung, tham gia chiến dịch HCM, Giám đốc một doanh nghiệp nhỏ, TP HCM

6275. Nguyễn Việt Hùng, giảng viên đại học, Thái Bình

6276. Trần Nguyệt Nga, nhân viên văn phòng, Cà Mau

6277. Nguyễn Quốc Dũng, kỹ sư, Huế

6278. Đặng Mạnh Hùng, kỹ sư, TP HCM

6279. Pham Duc Tai, kỹ thuật viên điện lạnh, Hoa Kỳ

6280. Lò Đình Vũ, Lâm Đồng

6281. Vũ Anh Tuấn, sinh viên, TP HCM

6282. Trần Lê Nam, sinh viên, TP HCM

6283. Trần Đức Tùng, kỹ sư, TP HCM

6284. Lê Hùng An, kỹ sư, Nghệ An

6285. Nguyễn Hồng Nhật, sinh viên, Lâm Đồng

6286. Lưu Trọng Đức, kỹ sư, Hà Nội

6287. Thu Nguyễn, công nhân, CHLB Đức

6288. Đỗ Lê Thanh, sinh viên cao học, Pháp

6289. Lê Phước Đạt, kỹ sư, Trà Vinh

6290. Nguyễn Đăng Thanh, kế toán, Thái Nguyên

6291. Đặng Thanh Long, kỹ sư, TP HCM

6292. Nguyễn Hùng, y sinh học, Hàn Quốc

6293. Nguyễn Tuấn Hải, nhân viên văn phòng, Hà Nội

6294. Hoàng Ngọc Long, kỹ sư, Hà Nội

6295. Đỗ Ngọc Oanh, TP HCM

6296. Trần Văn Lương, Hà Nội

6297. Đinh Viết Thụ, quản lý doanh nghiệp, Hải Phòng

6298. Ha Van Thuc, Hà Nội

6299. Ngô Quốc Việt, kỹ sư xây dựng cầu đường, Hà Nội

6300. Võ Nguyên Hồng, kỹ sư, Vũng Tàu

6301. Phạm Hoàng Tiến, kỹ sư, TP HCM

6302. Trần Cao Sơn, cử nhân, Nghệ An

6303. Phạm Đình Tuấn, kỹ sư, TP HCM

6304. Lê Huy Hoàng, nhân viên văn phòng, TP HCM

6305. Nguyễn Thị Thanh Loan, phóng viên, Hà Nội

6306. Doãn Thanh Bình, kỹ sư, Hưng Yên

6307. Tô Đức Hải, thạc sĩ, Hà Nội

6308. Huỳnh Ngọc Đăng Trình, tiến sĩ, Canada

6309. Trần Đức Quang, cử nhân kinh tế, TP HCM

6310. Nguyễn Manh Khoa, kỹ sư điện tử, Đồng Nai

6311. Hoàng Ngọc Nam Phương, sinh viên, TP HCM

6312. Võ Nguyễn, an ninh mạng, hacker, Đà Lạt

6313. Hoàng Thế Đức, kỹ sư, Hà Nội

6314. Phạm Thị Thu Hiền, MBA, TP HCM

6315. Nguyễn Chi Lợi, TP HCM

6316. Nguyễn Văn Tiến, nghề nghiệp tự do, Hà Nội

6317. Nguyen Duy Anh, TP HCM

6318. Tuấn Nguyễn, kỹ sư, Australia

6319. Phạm Thị Rinh, hưu trí, TP HCM

6320. Mã Hoàng Hải, kỹ sư, Hà Nội

6321. Phí Văn Thịnh, cử nhân, Hà Nội

6322. Nguyễn Văn Thi, Đà Nẵng

6323. Phạm Tuấn Anh, thạc sĩ, Hà Nội

6324. Trần Diệu Linh, làm tự do, Hà Nội

6325. Đoàn Hồng Thanh, Ba Lan

6326. Đặng Ngọc Sao, công nhân, Hà Tĩnh

6327. Hoàng Thanh Hải, kỹ sư, Quảng Bình

6328. Hà Duy Cường, cử nhân kinh tế, Nghệ An

6329. Hoàng Thị Hằng, nông nghiệp, Thanh Hóa

6330. Lê Văn Hưng, nông nghiệp, Thanh Hóa

6331. Trịnh Thị Hoãn, nông nghiệp Thanh Hóa

6332. Hoàng Chí Phượng, nông nghiệp, Thanh Hóa

6333. Lê Văn Hải, sinh viên, Hà Nội

6334. Lê Thị Giang, sinh viên, Hà nội

6335. Hoàng Văn Khải, hưu trí, Thanh Hóa

6336. Natasha Le, CHLB Nga

6337. Hoàng Trung Tín, cựu sinh viên trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng, Nha Trang

6338. Nguyễn Đức Duy, làm nghề tự do, Gia Lai

6339. Nguyễn Xuân Dương, Phó giám đốc kinh doanh, Hà Nội

6340. Nguyễn Trung Hiếu, kiến trúc sư, TP HCM

6341. Phạm Phương Nam, kỹ sư, Đà Nẵng

6342. Nguyễn Ngọc Hải, nhân viên công ty cổ phần đầu tư Vipro, Hà Nội

6343. Trương Hữu Nghị, giáo viên ngoại ngữ tự do, TP HCM

6344. Lê Hữu Phúc, kiểm toán viên, Trưởng phòng Kiểm toán Đầu tư Xây dựng, TP HCM

6345. Hà Ngọc Huy Khoa, kỹ sư cơ khí, TP HCM

6346. Đỗ Huy Nghĩa, Nam Định

6347. Bùi Quang Lộc, công nhân viên, TP HCM

6348. Trần Mạnh Cường, kỹ sư, Hà Nội

6349. Trần Hoài Hạnh, kế toán, Đồng Tháp

6350. Tran Huu Bien, Đồng Nai

6351. Trần Lê Huy, kỹ sư , TP HCM

6352. Trần Ban, thạc sị, TP HCM

6353. Tống Ngọc Phan An, dược sĩ, Hoa Kỳ

6354. Nguyễn Thị Hòa, giáo viên mầm non, Nha Trang

6355. Lê Đăng Dung, kỹ sư, cán bộ nghỉ hưu, Hà Nội

6356. Nguyễn Hoàng Mỹ Hằng, nhân viên kiểm toán tư vấn, TP HCM

6357. Nguyễn Đại Đồng, kỹ sư, cử nhân tiếng Anh, Đại lý Hàng hải, Nha Trang

6358. Nguyễn Hà Minh, cử nhân, Australia

6359. Nguyen Thi Cam Tu, Australia

6360. Võ Nguyên Thạch Anh, kỹ sư, Nha Trang

6361. Tạ Trọng Trí, họa sĩ, Hà Nội

6362. Nguyễn Song Hào, kỹ sư, Sơn La

6363. Đinh Thúy Hằng, TS, nghiên cứu viên, Viện Vi sinh vật và Công nghệ sinh học, ĐH Quốc gia Hà Nội

6364. Phạm Công Thuận, nông dân, Ninh Thuận

6365. Châu Ngọc Trung, sinh viên, Quảng Nam

6366. Võ Văn Mạnh, kỹ sư, Đăk Lăk

6367. Đỗ Minh Quân, công nhân, CHLB Đức

6368. Nguyễn Văn Tuần, nghề nghiệp tự do, Cần Thơ

6369. Lê Bảo, nhân viên kinh doanh, Đà Nẵng

6370. Jenny Vu, kỹ sư, CHLB Đức

6371. Lý Tiên Phong, Bến Tre

6372. Tạ Mạnh Hưng, tư vấn viên Mobiphone, Tuyên Quang

6373. Bùi Tiến Hưng, Hà Nội

6374. Nguyễn Đình Tâm, IT, quản lý dự án, Hà Nội

6375. Dinh Thuy Hang, nguyên cán bộ Ban Quản lý và Tiếp nhận Viện trợ Quốc tế, nguyên cán bộ Tổng cục Đầu tư, Bộ Tài chính, thạc sĩ Kinh tế tài chính và Quản lý tại chính, Pháp

6376. Trần Công Trung, giáo viên, TP HCM

6377. Nguyễn Công Kiểm, BS Khoa Tiêu hoá BV An Bình, TP HCM

6378. Trần Phúc Lâm, bác sĩ Đông y, TP HCM

6379. Phan Thanh Hà, kinh doanh, TP HCM

6380. Trần Anh Dũng, thạc sĩ ban QLDA Giao thông Cửu Long, TP HCM

6381. Phạm Thanh Hiền, lái xe, Đồng Nai

6382. Nguyen Duong Thanh, Hà Nội

6383. Nguyễn Thanh Hồng, nghỉ hưu, Australia

6384. Đào Ngọc Lâm, doanh nhân, TP HCM

6385. Nguyễn Huân, viết báo, TP HCM

6386. Hồ Trung Tính, thạc sĩ, TP HCM

6387. Phạm Đức Tiến, giáo viên, Quảng Ninh

6388. Nguyễn Việt Hùng, tiến sĩ, nguyên đại diện của Việt Nam tại khối SEB, Hà Nội

6389. Le Nam, tài xế, TP HCM

6390. Trần Văn Phong, lái xe, TP HCM

6391. Triệu Khắc Long, sinh viên, Hà Nội

6392. Tran Quang Nghia, giáo viên hưu trí, Bình Dương

6393. Nguyễn Hữu Vỹ, kiến trúc sư, Quảng Trị

6394. Võ Đức Hoàng, giám đốc doanh nghiệp, TP HCM

6395. Nguyễn Quang Hiển, kỹ sư phần mềm tại IBM – Software Engineer, Hoa Kỳ

6396. Dũng Đặng, Na Uy

6397. Dawid Nguyễn, Ba Lan

6398. Nguyen Dung Khanh, Hoa Kỳ

6399. Biên Quốc Anh, PGĐ kinh doanh – 7 năm Đảng viên đảng CSVN, TP HCM

6400. Trần Quỳnh Giao, sinh viên du học, Pháp

6401. Nguyễn Quang Vũ, thiết kế quảng cáo, Quảng Nam

6402. Võ Thị Kim Liên, công chức, nghỉ hưu, TP HCM

6403. Trần Quang Tuyến, sinh viên du học, vương quốc Bỉ

6404. Lê Nam, kỹ sư, Pháp

6405. Lê Nam Cảnh, công nhân, Nghệ An

6406. Lê Xuân Quý, sinh viên, TP HCM

6407. Nguyen Tien, thiết kế, Canada

6408. Đinh Hương Thịnh, kỹ sư xây dựng, TP HCM

6409. Võ Hồng Tuấn, 50 tuổi Đảng, cán bộ hưu trí, Đồng Nai.

6410. Nguyễn Thị Dương, 45 tuổi Đảng, cán bộ hưu trí, Đồng Nai

6411. Võ Thị Thanh, giáo viên, Đồng Nai

6412. Võ Thị Thanh Tâm, giáo viên, Đồng Nai

6413. Nguyễn Văn Dũng, công nhân, Đồng Nai

6414. Lê Trọng Đảm, công nhân, Đồng Nai

6415. Đỗ Văn Nam, công nhân, Đồng Nai

6416. Nguyễn Viết Vân, công nhân, Đồng Nai

6417. Nguyễn Gia Bích, bộ đội, Đồng Nai

6418. Trần Viết Lý, công chức, Đồng Nai

6419. Nguyễn Gia Hoàng Quốc, học sinh, Đồng Nai

6420. Phùng Thế Ngọc, nhân viên văn phòng, Hà Nội

6421. Trần Đại Sơn, kỹ sư, Nghệ An

6422. Phan Vũ Hồng Chi, TP HCM

6423. Phan Khai, IT Project Manager, Hoa Kỳ

6424. Nguyen Van Lap, hưu trí, Hà Nội

6425. Lê Văn Minh, công an, Hà Nội

6426. Nguyễn Văn Học, kiểm toán viên, Hà Nội

6427. Nguyễn Gia Bình, công chức, Nghệ An

6428. Nguyễn Gia Tuấn, nông dân, Nghệ An

6429. Nguyễn Gia Tiến, công nhân, Nghệ An

6430. Nguyễn Gia Thành, hưu trí, Đồng Nai

6431. Hoàng Thị Oanh, công nhân, Đồng Nai

6432. Nguyễn Chẩm, hưu trí, Đồng Nai

6433. Nguyễn Triệu Long, bác sĩ, Đồng Nai.

6434. Võ Văn Phượng, buôn bán tự do, Nghệ An

6435. Nguyễn Canh Khoa, thợ may, Nghệ An

6436. Võ Thi Loan, giáo viên, TP HCM

6437. Lại Thị Ánh Hồng, cán bộ hưu trí, TP HCM

6438. Hoàng Thị Ngát, cán bộ hưu trí, Hà Nội

6439. Ben Phan, Ontario, Canada

6440. Nguyễn Văn Tâm, nghề nghiệp tự do, Lâm Đồng

6441. Trần Mạnh Cương, kinh doanh, Thái Nguyên

6442. Bùi Chí Tâm, nghề tự do, Quảng Ngãi

6443. Vũ Tuấn Anh, TP HCM

6444. Hoàng Anh Tuấn, kỹ sư, Hà Nội

6445. Nguyễn Xuân Bình, nhân viên kỹ thuật, TP HCM

6446. Nguyễn Thị Diệu Anh, giáo viên, Hà Nội

6447. Nguyễn Thế Quang, lái xe, Hà Nội

6448. Nguyễn Văn Đinh, công nhân, Hà Nội

6449. Trịnh Minh Trí, tu sĩ Dòng Phanxicô, TP HCM

6450. Nguyễn Ngọc Lịch, bác sĩ quân y, đảng viên ĐCSVN, TP HCM

6451. Vũ Văn Cao, làm ruộng, Thái Bình

6452. Lê Văn Khánh, giáo viên, Khánh Hòa

6453. Hoàng Quốc Bảo, điện công nghiệp, TP HCM

6454. Đinh Văn Mạch, hưu trí, Hà Tĩnh

6455. Đinh Văn Nông, làm ruộng, Hà Tĩnh

6456. Đinh Thị Lụa, làm ruộng, Hà Tĩnh

6457. Phan Văn Thanh, hưu trí, Hà Tĩnh

6458. Đinh Văn Tần, hưu trí, Hà Tĩnh

6459. Vũ Văn Đoan, Hải Phòng

6460. Henry Hoang, Hoa Kỳ

6461. Trịnh Ngọc Tùng, lập trình viên, Hà Nội

6462. Trần Đình Thọ, công nhân, Đắc Nông

6463. Nguyễn Quôc Chương, cử nhân, Bình Thuận

6464. Duong Quy Hung, kỹ sư, Hoa Kỳ

6465. Hai Hoang Nguyen, chuyên viên Xây dựng, General Constructor, Hoa Kỳ

6466. Ngô Phương Trạch, cán bộ nghỉ hưu, Vũng Tàu

6467. Đỗ Đăng Thao, kỹ sư, Hà Nội

6468. Nguyễn Minh Tuấn, cựu giáo viên cấp 3 từ 1976 – 1996, Đồng Nai

6469. Nguyen Ly Huynh, kỹ sư, Hà Tĩnh

6470. Phạm Tất Đồng, kỹ sư, TP HCM

6471. Trần Tuấn Tú, tiến sĩ, giảng viên Khoa Môi trường, Đại học Khoa học Tự nhiên, TP HCM

6472. Phạm Ngọc Vinh, doanh nghiệp tư nhân, Hà Nội

6473. Đào Tăng Lực, kiến trúc sư, TP HCM

6474. Nguyễn Minh Khôi, kỹ sư, giáo xứ Nữ Vương Hòa Bình, TP HCM

6475. Nguyễn Duy Thái, kỹ sư, Trưởng phòng Kỹ thuật sSản xuất, Thanh Hóa

6476. Phan Văn Hiếu, kỹ sư, Bắc Giang

6477. Nguyễn Thanh Long, IT, TP HCM

6478. Hồ Bạch Lang, nội trợ, TP HCM

6479. Trần Đức Thắng, kỹ sư, giám đốc kỹ thuật, Hà Nội

6480. Bùi Quang Thanh, nông nghiệp, Nghệ An

6481. Trần Quang Nghĩa, giáo viên hưu trí, TP HCM

6482. Lâm Văn Vương, nghề nghiệp tự do, TP HCM

6483. Phạm Ngọc Thúy, kỹ sư, cựu chiến binh, TP HCM

6484. Mai Thiên Trung, lao động tư do, Khánh Hòa

6485. Nguyễn Văn Sang, Bắc Giang

6486. Nghiêm Thị Huệ, Đài Loan

6487. Nguyễn Văn Minh, du học sinh tại Đài Loan

6488. Nguyễn Trung Hiếu, cử nhân Xã hội học, Bắc Giang

6489. Nguyễn Văm Quỳnh, làm ruộng, Bắc Giang

6490. Phạm Châu Huỳnh, giảng viên, du học sinh tại Australia

6491. Hồ Trung Nguyễn, quản lý khách sạn, Australia

6492. Nguyễn Huỳnh Mai, nhà xã hội học, Bỉ

6493. Hà Hồng Sơn, công nhân, TP HCM

Đợt 21:

6494. Nguyễn Thị Tân, công nhân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6495. Hoàng Thị Hoa, Nghề mộc, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6496. Bùi Văn Vĩnh, Nghề mộc, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6497. Bùi Văn Định, công nhân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6498. Bùi Thị Đức, công nhân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6499. Bùi Văn Quy, công nhân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6500. Phan Thị Lan, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6501. Nguyễn Ngọc Định, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6502. Đinh Thị Hiệu, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6503. Nguyễn Kim Điền, sinh viên, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6504. Bùi Văn Thanh, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6505. Bùi Đức Thắng, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6506. Bùi Đức Hồng, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6507. Nguyễn Văn Vương, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6508. Trần Đình Anh, học sinh, Can Lộc, Hà Tĩnh

6509. Nguyễn Thanh Tâm, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6510. Bùi Đức Thanh, học sinh, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6511. Bùi Xuân Hoàng, học sinh, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6512. Nguyễn Thị Tịnh, học sinh, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6513. Phạm Vũ Ánh Tuyết, học sinh, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6514. Trần Đình Giang, học sinh, Can Lộc, Hà Tĩnh

6515. Trần Thị Khánh Ly, học sinh, Can Lộc, Hà Tĩnh

6516. Đinh Thị Thảo, học sinh, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6517. Nguyễn Thùy Linh, học sinh, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6518. Nguyễn Thị Hồng Nhung, học sinh, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6519. Chu Thị Phương Thúy, học sinh, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6520. Phạm Thị Thúy Ngọc, học sinh, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6521. Trần Hữu Chung, học sinh, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6522. Trần Phương Thúy, học sinh, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6523. Bùi Trọng Thuyên, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6524. Nguyễn Công, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6525. Nguyễn Toan, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6526. Bùi Văn Cường, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6527. Nguyễn Thị Hòa, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6528. Bùi Văn Hùng, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6529. Nguyễn Văn Hoàn, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6530. Hà Văn Châu, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6531. Nguyễn Thọ, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6532. Bùi Văn Thưởng, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6533. Nguyễn Văn, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6534. Đinh Thị Hướng, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6535. Đinh Hiếu, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6536. Đinh Phương, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6537. Đinh Phúc, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6538. Nguyễn Nhường, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6539. Nguyễn Văn Hiền, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6540. Bùi Thị Thanh, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6541. Nguyễn Tấn Thành, học sinh, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6542. Hồ Minh Thông, học sinh, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6543. Bùi Thị Trang, học sinh, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6544. Nguyễn Thị Thương, học sinh, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6545. Bùi Thị Hoa, học sinh, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6546. Bùi Thị Hoài, học sinh, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6547. Nguyễn Thị Vân, học sinh, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6548. Bùi Thị Hương, học sinh, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6549. Bùi Thị Nga, học sinh, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6550. Bùi Thị Hoan, học sinh, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6551. Bùi Thị Nguyệt, học sinh, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6552. Bùi Thị Oanh, học sinh, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6553. Bùi Thị Xuân, học sinh, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6554. Nguyễn Phước, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6555. Nguyễn Văn Cường, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6556. Đinh Đức, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6557. Lò Văn Đức, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6558. Lê Nhâm, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6559. Bùi Tri, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6560. Lê Văn Thưởng, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6561. Bùi Khang, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6562. Bùi Hương, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6563. Hà Văn Hiển, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6564. Nguyễn Văn Trứ, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6565. Bùi Văn Nhân, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6566. Nguyễn Hóa, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6567. Nguyễn Văn Công, học sinh, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6568. Nguyễn Thị Thanh, học sinh, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6569. Bùi Thị Hòa, học sinh, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6570. Nguyễn Thị Loan, học sinh, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6571. Bùi Thị Hiên, học sinh, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6572. Bùi Thị Mai, học sinh, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6573. Nguyễn Thị Vinh, học sinh, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6574. Hồ Thị Ánh Nguyệt, học sinh, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6575. Vũ Thị Phú, học sinh, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6576. Bùi Thị Vân, học sinh, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6577. Nguyễn Thị Nhung, học sinh, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6578. Bùi Thị Hậu, học sinh, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6579. Ngô Thị Nhung, học sinh, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6580. Phan Tín, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6581. Nguyễn Văn Lân, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6582. Phan Tân, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6583. Nguyễn Thị Liên, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6584. Phan Thị Phương, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6585. Bùi Thị Tân, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6586. Nguyễn Thị Kính, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6587. Nguyễn Thị Toàn, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6588. Nguyễn Thị Tín, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6589. Nguyễn Thị Tôn, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6590. Phan Thị Nhiên, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6591. Ngô Thị Hương, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6592. Nguyễn Thị Triều, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6593. Nguyễn Văn Phượng, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6594. Lê Thị Nguyên, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6595. Phan Thị Dung, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6596. Hoàng Văn Thanh, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6597. Lê Văn Chính, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6598. Hồ Văn Tín, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6599. Trần Văn Truyền, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6600. Trần Thị Liên, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6601. Ngô Đình Lưu, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6602. Nguyễn Thị Lan, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6603. Nguyễn Thị Thi, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6604. Trần Thị Hiển, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6605. Hoàng Thị Hương, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6606. Nguyễn Cần, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6607. Nguyễn Thị Hiền, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6608. Đậu Thị Minh, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6609. Nguyễn Phan, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6610. Hoàng Thị Thất, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6611. Phan Thị Hùng, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6612. Nguyễn Văn Khoan, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6613. Phan Văn Ân, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6614. Nguyễn Thị Trung, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6615. Trần Văn Đô, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6616. Nguyễn Thị Phú, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6617. Nguyễn Thi, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6618. Nguyễn Văn Hùng, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6619. Nguyễn Văn Nam, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6620. Nguyễn Văn Nhân, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6621. Trần Ngọc Cung, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6622. Nguyễn Văn Thủy, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6623. Nguyễn Văn Phương, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6624. Nguyễn Văn Lưu, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6625. Nguyễn Thái Vượng, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6626. Nguyễn Hoàn, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6627. Phạm Thi, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6628. Phạm Dương, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6629. Phan Lân, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6630. Nguyễn Quế, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6631. Nguyễn Văn Ước, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6632. Hoàng Văn Căn, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6633. Nguyễn Văn Sáng, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6634. Phan Văn Mai, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6635. Phan Đức Lành, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6636. Ngô Thị Tuyết, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6637. Hồ Ất, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6638. Nguyễn Thị Trí, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6639. Nguyễn Văn Vui, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6640. Nguyễn Văn Diệu, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6641. Trần Hiệp, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6642. Nguyễn Văn Kinh, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6643. Phan Thị Hồng, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6644. Phan Văn Thanh, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6645. Nguyễn Thị Lành, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6646. Nguyễn Quang Tuyến, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6647. Nguyễn Đình Thức, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6648. Ngô Tương, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6649. Nguyễn Văn Thủy, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6650. Nguyễn Hưởng, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6651. Trần Thủy, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6652. Trần Xuân Huệ, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6653. Phan Linh, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6654. Trần Thị Tín, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6655. Nguyễn Văn Hóa, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6656. Nguyễn Văn Dương, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6657. Nguyễn Thị Lập, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6658. Nguyễn Văn Ngọc, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6659. Nguyễn Văn Thanh, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6660. Nguyễn Văn Danh, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6661. Nguyễn Văn Thiện, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6662. Nguyễn Tùng, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6663. Hoàng Văn Châu, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6664. Nguyễn Thị Tín, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6665. Hoàng Văn Trang, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6666. Hoàng Văn Nghiên, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6667. Trần Văn Thiệu, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6668. Bùi Văn Công, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6669. Bùi Văn Thủy, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6670. Bùi Văn Tâm, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6671. Đinh Hồng Lực, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6672. Bùi Minh Châu, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6673. Hồ Văn Sơn, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6674. Bùi Đình Thuận, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6675. Hồ Văn Quýt, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6676. Hồ Văn Sơn, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6677. Hồ Văn Tính, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6678. Phan Thị Thái, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6679. Hồ Thị Nhung, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6680. Hồ Thị Minh, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6681. Lê Văn Hợp, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6682. Lê Thị Hoa, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6683. Lê Văn Sâm, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6684. Lê Thị Thu, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6685. Lê Văn Khuy, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6686. Bùi Thị Minh, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6687. Bùi Đức Viện, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6688. Bùi Văn Bộ, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6689. Bùi Đức Nhàn, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6690. Đinh Thị Quỵ, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6691. Bùi Văn Linh, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6692. Hồ Văn Thuận, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6693. Đặng Thị Quyền, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6694. Bùi Văn Hòa, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6695. Bùi Đức Phi, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6696. Bùi Văn Đồng, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6697. Bùi Thị Mai, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6698. Bùi Văn Dương, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6699. Đinh Ngọc Thạnh, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6700. Hà Minh, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6701. Bùi Văn Chế, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6702. Hồ Minh Toàn, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6703. Nguyễn Văn Chính, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6704. Nguyễn Đình Pháp, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6705. Nguyễn Trình, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6706. Nguyễn Đoan, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6707. Bùi Dung, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6708. Hồ Xuân Diên, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6709. Nguyễn Văn Trí, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6710. Bùi Dũng, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6711. Hồ Thuận, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6712. Phê rô Hiệp, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6713. Tê rê xa Thanh, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6714. Bùi Thị Hạnh, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6715. Phê rô Hoàng, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6716. Phê rô Hoàng, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6717. Phê rô Trường, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6718. Nguyễn Phúc, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6719. Bùi Thị Phượng, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6720. Trần Thị Đào, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6721. Bùi Thị Hạnh, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6722. Nguyễn Văn Đại, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6723. Giu se Châu, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6724. Phê rô Quyền, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6725. Vũ Văn Hậu, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6726. Phê rô Thành, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6727. Hà Viện, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6728. Bùi Trí, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6729. Nguyễn Đại, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6730. Bùi Thị Loan, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6731. Bùi Văn Tin, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6732. Nguyễn Văn Phương, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6733. Nguyễn Văn Đám, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6734. Nguyễn Văn Cử, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6735. Nguyễn Văn Trọng, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6736. Nguyễn Trọng Khánh, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6737. Nguyễn Tĩnh, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6738. Lê Văn Liêm, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6739. Ngô Văn Minh, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6740. Nguyễn Trọng Quế, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6741. Nguyễn Tuân, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6742. Nguyễn Văn Phú, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6743. Nguyễn Văn Tú, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6744. Nguyễn Thị Hưng, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6745. Nguyễn Thị Tạo, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6746. Phan Văn Vinh, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6747. Phan Văn Sáng, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6748. Phan Văn Thanh, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6749. Trần Thị Dũng, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6750. Nguyễn Văn Pháp, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6751. Nguyễn Văn Sự, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6752. Nguyễn Văn Nghiên, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6753. Nguyễn Thị Nga, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6754. Nguyễn Thị Lan, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6755. Ngô Thị Trọng, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6756. Nguyễn Văn Hiếu, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6757. Bùi Văn Minh, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6758. Hồ Thị Huyền, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6759. Bùi Văn Hồng, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6760. Nguyễn Hóa, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6761. Nguyễn Thị Lý, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6762. Nguyễn Phước, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6763. Bùi Thị Huyên, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6764. Nguyễn Văn Cần, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6765. Nguyễn Thị Duyên, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6766. Bùi Thụy, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6767. Nguyễn Chính, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6768. Bùi Hảo, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6769. Bùi Mỹ, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6770. Nguyễn Văn Kính, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6771. Thái Văn Hạnh, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6772. Nguyễn Thị Tâm, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6773. Phan Thị Huyên, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6774. Nguyễn Thị Hoan, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6775. Nguyễn Thị Quý, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6776. Nguyễn Thị Vinh, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6777. Nguyễn Thị Trang, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6778. Nguyễn Thị Vương, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6779. Nguyễn Huyền Nhung, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6780. Nguyễn Văn Nguyên, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6781. Trần Thị Thanh, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6782. Trần Văn Ngọc, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6783. Đậu Văn Dũng, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6784. Triệu Thị Dung, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6785. Đậu Văn Viễn, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6786. Nguyễn Văn Phượng, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6787. Nguyễn Văn Hải, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6788. Nguyễn Văn Tình, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6789. Nguyễn Thị Phúc, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6790. Nguyễn Thị Bích, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6791. Nguyễn Thị Hằng, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6792. Nguyễn Văn Trọng, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6793. Nguyễn Văn Hồng, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6794. Nguyễn Thị Trinh, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6795. Nguyễn Thị Huệ, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6796. Nguyễn Thị Tứ, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6797. Nguyễn Thị Vinh, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6798. Nguyễn Thị Tín, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6799. Nguyễn Thị Tình, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6800. Nguyễn Thị Năng, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6801. Nguyễn Thị Hạ, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6802. Nguyễn Thị Ca, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6803. Nguyễn Văn Cậy, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6804. Nguyễn Văn Diễm, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6805. Chu Thị Thảo, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6806. Nguyễn Văn Tuy, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6807. Nguyễn Thị Loan, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6808. Nguyễn Văn Trọng, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6809. Nguyễn Thị Châu, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6810. Nguyễn Hiếu, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6811. Nguyễn Thị An, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6812. Nguyễn Thị Lan, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6813. Đậu Thị Nhung, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6814. Hồ Thị Lý, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6815. Hồ Thị Hoa, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6816. Nguyễn Thị Lý, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6817. Phan Thị Thế, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6818. Nguyễn Thị Hân, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6819. Nguyễn Thị Tâm, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6820. Bùi Văn Hảo, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6821. Nguyễn Thị Dung, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6822. Trần Thị Tín, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6823. Trần Thị Quỳnh, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6824. Nguyễn Thị Đoài, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6825. Phan Thị Xinh, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6826. Nguyễn Thị Đông, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6827. Bùi Thị Tâm, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6828. Trần Thị Hoan, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6829. Nguyễn Thị Cầu, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6830. Nguyễn Văn Kế, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6831. Phan Thị Khuê, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6832. Đậu Phán, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6833. Phan Thị Sáu, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6834. Phan Văn Thuận, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6835. Trần Thị Hường, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6836. Trần Văn An, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6837. Phan Xuân Hạnh, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6838. Ngô Thị Thiện, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6839. Phan Thị Hân, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6840. Phan Thị Hoa, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6841. Phan Thị Thành, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6842. Phan Văn Tâm, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6843. Phan Văn Linh, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6844. Phan Văn Bình, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6845. Phan Thị Phương, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6846. Phan Đình Nam, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6847. Phan Đình Bắc, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6848. Bùi Thúy, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6849. Bùi Thị Năm, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6850. Bùi Thị Tăm, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6851. Bùi Thị Lâm, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6852. Nguyễn Đức Phượng, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6853. Bùi Thị Thanh, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6854. Nguyễn Duệ, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6855. Nguyễn Thị Hạ, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6856. Bùi Hậu, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6857. Bùi Phúc, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6858. Nguyễn Văn Đức, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6859. Đinh Thị Luật, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6860. Nguyễn Văn Đoài, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6861. Thái Văn Phúc, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6862. Phan Văn Hường, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6863. Trần Xuân Thạch, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6864. Phan Thị Dung, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6865. Nguyễn Văn Trung, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6866. Thái Văn Đức, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6867. Nguyễn Thị Hoa, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6868. Thái Thị Hương, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6869. Thái Văn Sơn, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6870. Thái Văn Linh, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6871. Thái Thị Thịnh, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6872. Nguyễn Văn Tiên, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6873. Trần Văn Tuyết, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6874. Hoàng Thanh Đương, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6875. Nguyễn Văn Long, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6876. Ngô Đình Lý, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6877. Trần Văn Châu, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6878. Hoàng Thị Thông, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6879. Nguyễn Thị Hội, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6880. Nguyễn Thị Lập, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6881. Nguyễn Kim Cẩn, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6882. Nguyễn Văn Ý, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6883. Phan Văn Nhan, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6884. Hoàng Văn Đức, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6885. Bùi Thị Hồng, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6886. Phan Thị Thinh, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6887. Bùi Văn Hậu, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6888. Bùi Công Hoan, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6889. Nguyễn Văn Giáp, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6890. Phan Thị Sáng, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6891. Bùi Văn Thanh, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6892. Bùi Đức Tình, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6893. Bùi Đức Tâm, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6894. Bùi Minh, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6895. Vũ Hải, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6896. Bùi Hùng, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6897. Bùi Tuyết, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6898. Nguyễn Hạnh, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6899. Bùi Châu, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6900. Bùi Cảnh, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6901. Bùi Hiền, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6902. Bùi Hương, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6903. Bùi Hiện, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6904. Đinh Văn Châu, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6905. Bùi Thị Hương, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6906. Bùi Văn Khánh, sinh viên, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6907. Nguyễn Minh Lân, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6908. Trần Thị Quy, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6909. Hồ Văn Nguyên, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6910. Nguyễn Thị Hồng, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6911. Nguyễn Thế, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6912. Nguyễn Văn Phúc, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6913. Nguyễn Thị Bích, công nhân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6914. Phan Thị Vân, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6915. Nguyễn Thị Hiệp, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6916. Nguyễn Thị Phú, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6917. Ngô Thị Cậy, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6918. Nguyễn Thị Tín, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6919. Nguyễn Thị Nhung, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6920. Nguyễn Thị Hương, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6921. Nguyễn Thị Hà, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6922. Phan Văn Học, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6923. Nguyễn Văn Đoàn, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6924. Nguyễn Thị Minh, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6925. Nguyễn Văn Cường, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6926. Nguyễn Thị Ngọc Yến, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6927. Nguyễn Thị Thúy, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6928. Nguyễn Văn Cận, học sinh, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6929. Nguyễn Thị Hà, học sinh, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6930. Vũ Xuân Kỳ, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6931. Trần Văn Khương, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6932. Trần Văn Dũng, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6933. Phạm Văn Nhung, Thợ xây, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6934. Nguyễn Thị Nguyên, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6935. Phan Thị Hồng, học sinh, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6936. Bùi Thị Thơm, giáo viên, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6937. Phan Văn Xuân, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6938. Nguyễn Văn Đức, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6939. Ngô Đình Minh, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6940. Nguyễn Văn Hòa, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6941. Nguyễn Hữu Phúc, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6942. Nguyễn Văn Vinh, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6943. Nguyễn Mạnh Hằng, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6944. Đinh Loan, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6945. Nguyễn Ngọc Thái, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6946. Nguyễn Thế, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6947. Nguyễn Thị Thìn, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6948. Phan Tương, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6949. Nguyễn Chương, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6950. Hoàng Văn Hậu, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6951. Hoàng Triều, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6952. Nguyễn Thị Hải, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6953. Phạm Văn Ân, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6954. Phạm Văn Nhân, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6955. Phạm Văn Đức, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6956. Phạm Văn Tin, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6957. Phạm Thanh Thúy, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6958. Nguyễn Thị Chính, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6959. Hoàng Thị Hiển, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6960. Trịnh Thị Hồng, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6961. Phan Thị Vinh, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6962. Nguyễn Văn Toàn, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6963. Nguyễn Thị Tiết, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6964. Nguyễn Thị Trinh, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6965. Nguyễn Mạnh Trường, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6966. Phan Thị Nhân, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6967. Nguyễn Văn San, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6968. Phan Văn Tiến, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6969. Hoàng Thị Thiện, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6970. Phan Văn Bình, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6971. Nguyễn Thị Hảo, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6972. Nguyễn Thị Minh, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6973. Ngô Thị Hương, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6974. Nguyễn Văn Trúc, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6975. Nguyễn Văn Duyên, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6976. Ngô Thị Trí, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6977. Nguyễn Thị Hóa, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6978. Nguyễn Thị Lan, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6979. Phan Thị Từ, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6980. Nguyễn Văn Linh, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6981. Phan Thị Trung, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6982. Nguyễn Thị Bảy, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6983. Nguyễn Văn Cần, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6984. Nguyễn Thị Tâm, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6985. Nguyễn Thị Hiền, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6986. Phan Văn Danh, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6987. Nguyễn Thị Sáng, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6988. Phan Văn Thiện, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6989. Nguyễn Văn Hương, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6990. Nguyễn Thị Tuyết, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6991. Nguyễn Duy Thanh, học sinh, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6992. Nguyễn Thành Tâm, học sinh, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6993. Nguyễn Xuân Tâp, học sinh, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6994. Hoàng Văn Hảo, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6995. Nguyễn Thị Hải, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6996. Hoàng Thanh, học sinh, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6997. Nguyễn Văn Thảo, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6998. Hoàng Minh Huyền, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

6999. Nguyễn Văn Nhu, học sinh, Quỳnh Lưu, Nghệ An

7000. Ngô Thị Hiền, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

7001. Trần Văn Hậu, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

7002. Lê Hồng Văn, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

7003. Nguyễn Văn Danh, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

7004. Nguyễn Văn Nhân, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

7005. Nguyễn Văn Hoãn, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

7006. Nguyễn Trung Thực, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

7007. Nguyễn Văn Giáo, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

7008. Nguyễn Văn Phương, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

7009. Nguyễn Văn Hướng, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

7010. Phan Thị Quang, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

7011. Đậu Thị Vân, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

7012. Nguyễn Thị Trinh, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

7013. Bùi Thị Nhung, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

7014. Nguyễn Thị Gương, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

7015. Trần Thị Nhiệm, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

7016. Trần Văn Mậu, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

7017. Nguyễn Thị Hưng, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

7018. Trần Văn Thiện, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

7019. Nguyễn Thị Hồng, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

7020. Trần Thị Thanh, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

7021. Trần Thị Hương, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

7022. Trần Văn Tân, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

7023. Trần Văn Năng, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

7024. Hồ Thị Liên, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

7025. Trần Văn Thắng, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

7026. Trần Thị Hương, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

7027. Trần Văn Hướng, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

7028. Trần Thị Mai, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

7029. Trần Văn Thủy, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

7030. Nguyễn Tin, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

7031. Trần Dũng, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

7032. Trần Đức, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

7033. Trần Hậu, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

7034. Trần Toàn, nông dân, Quỳnh Lưu, Nghệ An

Đợt 22:

7035. Nguyễn Quý Khoáng, nguyên Phó chủ tịch Hội Điện quang và Y học Việt Nam, nguyên Chủ tịch Hội Chẩn đoàn hình ảnh (CĐHẢ) TP HCM, nguyên Chủ nhiệm Bộ môn CĐHẢ  ĐHYK Phạm Ngọc Thạch, nguyên giảng sư (Maitre de Conférences) ĐHYK Nancy, Pháp, nguyên Trưởng khoa CĐHẢ  BV An Bình, TP HCM, Thầy thuốc ưu tú, TP HCM

7036. Nguyễn Thị Quý, sinh viên, Hà Nội

7037. Nguyễn Huy Hà, hưu trí, Thanh Hóa

7038. Nguyễn Thị Mai, tự do, Thái Bình

7039. Phạm Thị Nhài, tự do, Hà Nội

7040. Lưu Thị Bích, sinh viên, Hà Nội

7041. Nguyễn Văn Hưởng, công nhân, Nam Định

7042. Trần Thị Thiêng, tự do, Hà Nam

7043. Nguyễn Văn Quế, kinh doanh, Thanh Hóa

7044. Hoàng Hồng Hạnh, kinh doanh, Thanh Hóa

7045. Vũ Hoàng Hiệp, tự do, Thanh Hóa

7046. Nguyễn Văn Huynh, tự do, Hà Nội

7047. Lê Văn Tình, lái xe, Nam Định

7048. Nguyễn Văn Thanh, Xây dựng, Nam Định

7049. Nguyễn Văn Công, tự do, Hà Nội

7050. Hoàng Văn Diệp, sinh viên, Nghệ An

7051. Nguyễn Quang Hà, lao động phổ thông, Thanh Hóa

7052. Nguyễn Văn Mười, lao động phổ thông, Thanh Hóa

7053. Nguyễn Văn Báu, tự do, Ninh Bình

7054. Đỗ Hữu Nghĩa, tự do, Hà Nội

7055. Phạm Văn Luật, sinh viên, Ninh Bình

7056. Trần Văn Hải, tự do, Ninh Bình

7057. Trần Phương Thúy, tự do, Thanh Hóa

7058. Hoàng Anh Phương, công nhân, Nghệ An

7059. Đinh Nước Nga, sinh viên, Nghệ An

7060. Hồ Phi Sự, sinh viên, Nghệ An

7061. Nguyễn Hữu Đam, sinh viên, Thái Bình

7062. Trần Ngọc Chiến, lao động phổ thông, Hà Tĩnh

7063. Trần Thị Ngọc, sinh viên, Thái Bình

7064. Lê Đức Thành, tự do, Nam Định

7065. Phạm Văn Thanh, công nhân, Hà Nội

7066. Đặng Thị Hồng, tự do, Phú Thọ

7067. Nguyễn Huy Hà, bác sĩ, Hà Nội

7068. Đinh Văn Đại, sinh viên, Nam Định

7069. Vũ Thị Huế, hưu trí, Hà Nội

7070. Nguyễn Huy Quang, tự do, Phú Thọ

7071. Nguyễn Văn Cương, quay phim, Hà Nội

7072. Đinh Văn Căn, quản lý, Hà Nội

7073. Nguyễn Thị Thơm, kế toán, Hà Nội

7074. Nguyễn Thị Hạnh, giúp việc, Thái Bình

7075. Hồ Thị Kim Thành, biên dịch viên, Nghệ An

7076. Phạm Thị Dịu, kinh doanh, Thái Bình

7077. Mai Duy Thành, kinh doanh, Nam Định

7078. Trần Thị Ơn, tự do, Hà Nội

7079. Nguyễn Thị Hà, kinh doanh, Nam Định

7080. Lê Quang Trung, tự do, Hà Nội

7081. Nguyễn Hoàng Hải, nhân viên, TP HCM

7082. Hằng, nông dân, Hà Nội

7083. Trần Công Hoạch, kỹ sư, Nam Định

7084. Bùi Thị Hà, tự do, Hà Nội

7085. Nguyễn Thị Lan Hoa, nhân viên, Phú Thọ

7086. Hoàng Thế Anh, tự do, Hà Nội

7087. Vũ Văn Hà, tự do, Hà Nội

7088. Nguyễn Văn Tình, sinh viên, Nghệ An

7089. Phạm Văn Tân, kinh doanh, Nam Định

7090. Mai Thị Huyền, sinh viên, Nam Định

7091. Hoàng Văn Hoàn, kinh doanh, Hà Nội

7092. Nguyễn Văn Quân, tự do, Hà Nội

7093. Vũ Đại Cương, tự do, Hà Nội

7094. Ngô Thị Nhung, nhân viên, Hà Nội

7095. Đặng Huyền Thanh, nhân viên, Hà Nội

7096. Nguyễn Thị Hoa, tự do, Nghệ An

7097. Tạ Văn Tuyền, kinh doanh, Hà Nội

7098. Trương Quốc Thọ, văn thư lưu trữ, Hà Nội

7099. Hà Thị Huế, nhân viên, Hà Nội

7100. Hà Thị Phương, kế toán, Hà Nội

7101. Trương Văn Độ, thiết kế nội thất, Hà Nội

7102. Kiều Quang Hải, tự do, Hà Nội

7103. Võ Minh Trường, thiết kế đồ họa, Nghệ An

7104. Nguyễn Thị Hiểu, kế toán tài chính, Thanh Hóa

7105. Nguyễn Thị Hằng, sinh viên, Thái Bình

7106. Đào Xuân Hưởng, quản lý nhà hàng, Hà Nam

7107. Trần Thị Vân, sinh viên, Thái Bình

7108. Nguyễn Tuấn Anh, tài nguyên môi trường, Nghệ An

7109. Trần Văn Toán, nhân viên điều hành, Hà Nội

7110. Nguyễn Thị Thúy, nhân viên, Hà Nội

7111. Trần Văn Toàn, nội thất, Nam Định

7112. Nguyễn Văn Nghĩa, công nhân, Thái Bình

7113. Trần Văn Tuyến, thiết kế đồ họa, Thanh Hóa

7114. Nguyễn Văn Băng, kỹ sư, Thái Bình

7115. Đào Minh Tuấn, kinh doanh, Hà Nội

7116. Nguyễn Hữu Hưng, kinh doanh, Hà Nội

7117. Nguyễn Khắc Thạch, giáo viên, Hà Nội

7118. Nguyễn Văn Hùng, sinh viên, Hà Nội

7119. Trần Thị Thanh, sinh viên, Hà Nội

7120. Trần Thị Thảo, công nhân, Hà Nội

7121. Mai Thu Hòa, học sinh, Hà Nội

7122. Lưu Đình Chuyên, học sinh, Hà Nội

7123. Hoàng Văn Long, công nhân, Bắc Giang

7124. Lê Đình Long, sinh viên, Thanh Hóa

7125. Trần Văn Duy, sinh viên, Hà Nam

7126. Nguyễn Thị Thu Trang, sinh viên, Ninh Bình

7127. Trần Thị Thường, nhân viên, Nghệ An

7128. Trần Đức Vinh, cán bộ, Hà Nội

7129. Nguyễn Thị Minh Hằng, cán bộ, Hà Nội

7130. Nguyễn Thị Thảo, dược sĩ, Thanh Hóa

7131. Hoàng Tâm Minh, chuyên viên, Phú Thọ

7132. Trần Quốc Mạnh, tài xế, Yên Bái

7133. Nguyễn Văn Tuấn, tự do, Hà Nội

7134. Nguyễn Thị Mai, thợ may, Hà Nội

7135. Hoàng Xuân Công, kinh doanh, Nghệ An

7136. Lê Đình Liên, công nhân, Thanh Hóa

7137. Nguyễn Huy Hà, sinh viên, Hà Nội

7138. Nguyễn Thị Hiên, giúp việc, Phú Thọ

7139. Vũ Thị Nên, công nhân, Hà Nội

7140. Nguyễn Thị Hương, công nhân, Hà Nội

7141. Hoàng Thị Minh Huệ, nội trợ, Hà Nội

7142. Lại Thị Hồng Nhung, học sinh, Hà Nội

7143. Chu Thị Phượng, sinh viên, Hà Nội

7144. Phạm Văn Việt, bảo vệ, Hà Nội

7145. Phùng Văn Diễn, công nhân, Thanh Hóa

7146. Nguyễn Thu Hà, kế toán, Hà Nội

7147. Vũ Thị Hà, kế toán, Nam Định

7148. Vũ Văn Cường, IT, Hà Nội

7149. Nguyễn Văn Sơn, kinh doanh, Hà Nội

7150. Hoàng Trung Lập, tự do, Nam Định

7151. Đỗ Thị Hạnh, sinh viên, Nam Định

7152. Đặng Thanh Nhàn, công nhân, Hà Nội

7153. Phan Văn Dương, IT, Ninh Bình

7154. Cao Thọ Lâm, tự do, Hà Nội

7155. Vũ Văn Quân, sinh viên, Hà Nội

7156. Trần Văn Sỹ, kinh doanh, Hà Nội

7157. Phan Trí Tuệ, nhân viên, Hà Nội

7158. Nguyễn Văn Điệp, kinh doanh, Hà Nội

7159. Trương Thị Chinh, kinh doanh, Nam Định

7160. Trịnh Thị Huệ, tự do, Nam Định

7161. Nguyễn Thị Chính, kinh doanh, Nam Định

7162. Vũ Thị Hà, kinh doanh, Nam Định

7163. Nguyễn Hữu Thuật, sinh viên, Tuyên Quang

7164. Đỗ Đức Cương, kinh doanh, Hà Nội

7165. Nguyễn Thanh Hà, bác sĩ, Hà Nội

7166. Nguyễn Quang Quân, cán bộ hành chính, Nam Định

7167. Lê Thị Thúy, tự do, Ninh Bình

7168. Nguyễn Đức Lưa, bảo vệ, Hà Nội

7169. Bùi Thu Hoài, nhân viên, Hà Nội

7170. Nguyễn Văn Dũng, nhân viên, Hà Nội

7171. Trần Văn Hiếu, nhân viên, Hà Nội

7172. Nguyễn Trung Hiếu, kế toán, Hà Nội

7173. Lưu Bá Chương, sinh viên, Thái Bình

7174. Trần Thị Ngân, kinh doanh, Hà Nam

7175. Nguyễn Quốc Khánh, kỹ sư, Phú Thọ

7176. Lâm Văn Thức, lái xe, Nam Định

7177. Lại Thị Tươi, công nhân, Nam Định

7178. Nguyễn Văn Hoa, sinh viên, Hải Dương

7179. Phạm Văn Chuyển, công nhân, Ninh Bình

7180. Phùng Văn Dương, công nhân, Nam Định

7181. Phan Văn Đính, kỹ sư, Nam Định

7182. Nguyễn Thị Ngát, sinh viên, Nam Định

7183. Lương Thị Yên, sinh viên, Nam Định

7184. Phạm Viết Hùng, lái xe, Nam Định

7185. Nguyễn Văn Lợi, kinh doanh, Thái Bình

7186. Lê Thị Loan, tự do, Nam Định

7187. Nguyễn Thị Thu, tự do, Nam Định

7188. Đinh Thị Lý, tự do, Nam Định

7189. Lê Văn Đoán, nông dân, Hà Nội

7190. Nguyễn Hành Văn, kỹ sư, Phú Thọ

7191. Nguyêễn Thị Thơm, tự do, Nam Định

7192. Trần Văn Lợi, tự do, Nam Định

7193. Vũ Thị Hằng, thiết kế thời trang, Nam Định

7194. Lê Thị Thảo, tư vấn, Ninh Bình

7195. Nguyễn Minh Kiên, sinh viên, Hà Nội

7196. Nguyễn Văn Sinh, sinh viên, Thái Bình

7197. Trần Đắc Thơ, nông dân, Hà Nội

7198. Trần Ngọc Toàn, xây dựng, Hà Nội

7199. Trần Ngọc Hà, học sinh, Hà Nội

7200. Nguyễn Thành Biên, kỹ sư, Hà Nội

7201. Ngô Thị Bích, sinh viên, Hà Nội

7202. Lại Văn Thắng, kinh doanh, Hà Nội

7203. Ngô Văn Doang, nhân viên kinh doanh, Nam Định

7204. Định Ngọc Khánh, kỹ sư, Hà Nội

7205. Trần Văn Thanh, kinh doanh, Thái Bình

7206. Nguyễn Thị Thủy, tự do, Vĩnh Phúc

7207. Nguyễn Văn Thể, tự do, Nam Định

7208. Nguyễn Thị Thùy Linh, kế toán, Hà Nội

7209. Nguyễn Ngọc An, kinh doanh, Nam Định

7210. Thu Huyền, kinh doanh, Hà Nội

7211. Trần Hoàng Long, kinh doanh, Bắc Giang

7212. Nguyễn Thị Hạnh, tự do, Hà Nội

7213. Nguyễn Đức Lĩnh, tự do, Hà Nội

7214. Trần Hùng Phương, kinh doanh, Nam Định

7215. Ngô Quang Huy, kinh doanh, Nam Định

7216. Mai Trần Ngự, tự do, Thaí Bình

7217. Nguyễn Thị Long, sinh viên, Bắc Giang

7218. Trần Dương, kinh doanh, Ninh Bình

7219. Nguyễn Anh Xuân, nhân viên kinh doanh, Hà Nội

7220. Nguyễn Thị Hoồng Vân, bác sĩ, Nghệ An

7221. Bùi Quốc Trung, quay phim, Hà Nội

7222. Trần Văn Chuẩn, kế toán, Hà Nội

7223. Đỗ Kim Thành, nhân viên, Hà Nội

7224. Đinh Văn Hưởng, nhân viên kinh doanh, Hà Nội

7225. Phạm Thị Ngoan, sinh viên, Nam Định

7226. Trần Thị Ngà, nhân viên, Hà Nam

7227. Trần Văn Dương, giáo viên, Hà Nội

7228. Nguyêễn Thị Na, sinh viên, Hà Nội

7229. Nguyễn Thị Hồng Hạnh, thợ xây, Hà Nội

7230. Nguyễn Văn Ninh, thợ xây, Hà Nội

7231. Nguyên Thị Hiền, lao động phổ thông, Hà Nội

7232. Trịnh Văn Thức, tự do, Nam Định

7233. Trần Văn Dũng, tự do, Nam Định

7234. Đinh Văn Chiến, tự do, Nam Định

7235. Đặng Văn Từ, tự do, Thái Bình

7236. Đỗ Văn Thái, nhân viên, Nam Định

7237. Nguyễn Ngọc Nhậm, sinh viên, Nghệ An

7238. Trịnh Xuân Hiếu, tự do, Nam Định

7239. Trần Văn Hoàn, tự do, Nam Định

7240. Nguyễn Văn Hùng, tự do, Hà Nội

7241. Lưu Minh Khẩn, kỹ sư cầu đường, Thái Bình

7242. Lê Thu Trang, nhân viên bán hàng, Hà Nội

7243. Nguyễn Thị Thúy, tự do, Hà Nội

7244. Trần Tại Nga, nhân viên, Hà Nam

7245. Nguyễn Thị Hải, hưu trí, Hà Nội

7246. Đỗ Thị Hồng Nhật, sinh viên, Hà Nội

7247. Đặng Thị Nhung, sinh viên, Hà Nội

7248. Nguyễn Thị Thu Trang, sinh viên, Hà Nội

7249. Trần Xuân Thủy, công nhân, Hà Nội

7250. Đinh Thị Trang, nhân viên, Hà Nội

7251. Phạm Vũ Duy, sinh viên, Hà Nội

7252. Mai Văn Cần, nhân viên, Hà Nội

7253. Nguyễn Thị Huệ, giáo viên, Hà Nội

7254. Đỗ Hạnh, giáo viên, Hà Nội

7255. Lê Văn Thạch, nhân viên, Nam Định

7256. Hoàng Thanh, giáo viên, Hà Tĩnh

7257. Phan Thị Nguyệt, tự do, Hà Nội

7258. Trịnh Thanh Mai, sinh viên, Nam Định

7259. Mai Công Nhật, kinh doanh, Hà Tĩnh

7260. Nguyễn Thị Gái, sinh viên, Hà Tĩnh

7261. Nguyễn Huy Hà, bác sỹ Đông y, Thanh Hóa

7262. Trần Thị Toan, nông dân, Thái Bình

7263. Giang Thị Thơm, giáo viên, Phú Thọ

7264. Nguyễn Thị Nguyệt, nông dân, Hà Nội

7265. Nguyễn Ngọc Nam, nhân viên, Nam Định

7266. Đặng Thị Oanh, nội trợ, Nam Định

7267. Nguyễn Thị Phương, sinh viên, Hà Nam

7268. Nguyễn Thị Dự, nông dân, Hà Nam

7269. Nguyễn Văn Mài, nông dân, Hà Nội

7270. Phạm Thị Thêu, nông dân, Hà Nam

7271. Nguyễn Thị Huệ, nông dân, Hà Nội

7272. Nguyễn Thị Trang, thợ cắt tóc, Nam Định

7273. Nguyễn Thị Vui, nông dân, Hà Nội

7274. Nguyễn Thiên Hà, sinh viên, Hà Nội

7275. Nguyễn Khắc Phúc, tự do, Hà Nội

7276. Nguyễn Đức Hùng, hưu trí, Hà Nội

7277. Nguyễn Văn Cường, sinh viên, Hà Nội

7278. Nguyễn Thị Hải, nội trợ, Hà Nội

7279. Bùi Ngân Hằng, tự do, Hà Nội

7280. Đặng Thị Thành, tự do, Hà Nội

7281. Từ Bạch Lê, công chức, Hà Nội

7282. Nguyễn Ngọc Bính, tự do, Nam Định

7283. Nguyễn Ngọc Tý, tự do, Nam Định

7284. Nguyễn Văn Dũng, kinh doanh, Hà Nội

7285. Nguyễn Văn Đức, học sinh, Hà Nội

7286. Đỗ Duy Cảnh, kinh doanh, Nam Định

7287. Nguyễn Văn Quý, kỹ sư, Nam Định

7288. Nguyễn Thị Kim Hương, công nhân, Hà Nội

7289. Phạm Minh Chiến, bảo vệ, Hà Nội

7290. Nguyễn Thị Kẻ, nông dân, Hà Nội

7291. Nguyễn Thị Thân, nông dân, Hà Nội

7292. Ngô Thị Hạnh, công nhân, Hà Nội

7293. Ngô Thị Nữ, nông dân, Hà Nội

7294. Trần Thị Nhụ, nông dân, Hà Nội

7295. Vũ Thị Thanh Huyền, nông dân, Hà Nội

7296. Nguyễn Văn Triển, thủ quỹ, Hà Nội

7297. Nguyễn Văn Hiếu, sinh viên, Bắc Giang

7298. Nguyễn Thị Diên, tự do, Hà Nội

7299. Nguyễn Văn Luận, tự do, Hà Nội

7300. Nguyễn Thị Thanh, hưu trí, Hà Nội

7301. Phạm Mạnh Thìn, cán bộ Ngân Hàng, Hà Nội

7302. Đinh Quốc Toản, nhân viên Đại sứ quán Mỹ, Hà Nội

7303. Nguyễn Ngọc Bích, nội trợ, Hà Nội

7304. Dương Thùy Trang, sinh viên, Hà Nội

7305. Nguyễn Thị Tiến, nông dân, Hà Nội

7306. Nguyễn Thị Mai, sinh viên, Hà Nội

7307. Nguyễn Văn Thế, giáo viên, Hà Nội

7308. Phạm Thị Thu, buôn bán, Hà Nội

7309. Phan Thị Hằng, tự do, Hà Nội

7310. Vương Thị Nghĩa, hưu trí, Hà Nội

7311. Nguyễn Văn Hải, hưu trí, Hà Nội

7312. Ninh Thị Hồng, hưu trí, Hà Nội

7313. Vũ Quốc Tỉnh, nhân viên, Hà Nội

7314. Nguyễn Thanh Thủy, nhân viên, Hà Nội

7315. Phạm Bích Phương, nhân viên, Hà Nội

7316. Nguyễn Thị Linh Chi, sinh viên, Hà Nội

7317. Vũ Ngọc Ánh, nhân viên, Hà Nội

7318. Nguyễn Thị Thu Hà, tự do, Hà Nội

7319. Nguyễn Đình Thịnh, kỹ sư, Hà Nội

7320. Đinh Thị Thu Trang, sinh viên, Hà Nội

7321. Nguyễn Thi Kim Dung, nhân viên, Phú Thọ

7322. Trần Thu Hương, tự do, Phú Thọ

7323. Nguyễn Văn Vinh, hưu trí, Hà Nội

7324. Nguyễn Văn Ninh, tự do, Vĩnh Phúc

7325. Nguyễn Thị Quyên, kinh doanh, Hà Nội

7326. Nguyễn Thu Yến, kinh doanh, Hà Nội

7327. Nguyễn Thị Tâm, tự do, Hà Nội

7328. Nguyễn Văn Tiến, nông dân, Hà Nội

7329. Đinh Hoàng Minh, học sinh, Nam Định

7330. Đoàn Thị Thảo, thợ may, Nam Định

7331. Lê Thị Sim, sinh viên, Nam Định

7332. Nguyễn Bá Mạnh, hưu trí, Nam Định

7333. Phạm Thu Trang, học sinh, Hà Nội

7334. Nguyễn Thị Hồi, hưu trí, Hà Nội

7335. Phạm Văn Vinh, hưu trí, Hà Nội

7336. Lê Thị Thanh Nhàn, hưu trí, Hà Nội

7337. Nguyễn Văn Thanh, hưu trí, Hà Nội

7338. Trần Thị Hương, dược sĩ, Nam Định

7339. Vũ Thị Xiêm, thợ may, Nam Định

7340. Vũ Thị Tâm, kinh doanh, Hà Nội

7341. Ngô Thị Thu, tự do, Lạng sơn

7342. Nguyễn Thị Hòa, hưu trí, Hà Nội

7343. Nguyễn Thị Hợp, tự do, Hà Nội

7344. Lê Xuân Đồng, hưu trí, Hà Nội

7345. Nguyễn Thị Hồng Hải, kế toán, Hà Nội

7346. Hoàng Hữu Trung, hưu trí, Hà Nội

7347. Trần Thị Tươi, hưu trí, Hà Nội

7348. Nguyễn Thị Thắng, hưu trí, Hà Nội

7349. Nguyễn Thị Ty, hưu trí, Hà Nội

7350. Nguyễn Thị Hoa, hưu trí, Hà Nội

7351. Nguyễn Thị Vượng, nông dân, Hà Nội

7352. Vũ Thị Tân, nội trợ, Hà Nội

7353. Phạm Thanh Hoa, tự do, Hà Nội

7354. Nguyễn Song Hào, IT, Hà Nội

7355. Nguyễn Thị Thảo, nội trợ, Hà Nội

7356. Nguyễn Thị Bích, về hưu, Hà Nội

7357. Bùi Thanh Tiến, kinh doanh, Hà Nội

7358. Nguyễn Thị Hồng, hưu trí, Hà Nội

7359. Nguyễn Văn Hoan, công chúc, Hà Nội

7360. Nguyễn Xuân Thiều, công nhân, Hà Nội

7361. Nguyễn Thanh Huyền, nhân viên, Hà Nội

7362. Trần Hữu Ngọc, IT, Hà Nội

7363. Nguyễn Văn Quang, IT, Hà Nội

7364. Nguyễn Thị Thu Thủy, sinh viên, Hà Nội

7365. Phạm Tùng, hưu trí, Hà Nội

7366. Nguyễn Thị Lan, hưu trí, Hà Nội

7367. Nguyễn Thị Ngọc Mai, kế toán, Nam Định

7368. Nguyễn Thị Liên, sinh viên, Ninh Bình

7369. Nguyễn Thanh Bình, sinh viên, Hà Nội

7370. Nguyễn Thu Hà, sinh viên, Hà Nam

7371. Hoàng Thị Châm, công chức, Hà Nội

7372. Trần Thị Thanh Tịnh, sinh viên, Nghệ An

7373. Nguyễn Văn Kết, sinh viên, Hà Nội

7374. Nguyễn Quý Khang, hưu trí, Hà Nội

7375. Nguyễn Tất Thắng, kỹ sư, Hà Nội

7376. Trịnh Ngọc Quy, sinh viên, Hà Nội

7377. Trương Minh Văn, tự do, Thanh Hóa

7378. Trần Trung Hiếu, học sinh, Hà Nội

7379. Bùi Thị Hoài Phượng, tiến sỹ, Hà Nội

7380. Lê Thị Oanh, học sinh, Hà Nội

7381. Lê Văn Trình, đầu bếp, Hà Nội

7382. Nguyễn Hồng Phi, nông dân, Hà Nam

7383. Nguyễn Thị Thân, nông dân, Hà Nam

7384. Lê Thị Hương, sinh viên, Nghệ An

7385. Dđào Thị Hương, thợ may, Nam Định

7386. Nguyễn Thị mây, học sinh, Hà Nội

7387. Nguyễn Thị Tính, nông dân, Hà Nội

7388. Trịnh Thị Lý, nông dân, Hà Nội

7389. Trịnh Tuyết Nhi, học sinh, Hà Nội

7390. Vũ Thị Hạnh, tự do, Hà Nội

7391. Vũ Thị Thúy Hằng, giáo viên, Hà Nội

7392. Nguyễn Văn Lý, linh mục, Hà Nam

7393. Nguyễn Thị Thêm, tự do, Hà Nội

7394. Nguyễn Tuấn Anh, học sinh, Nam Định

7395. Phạm Văn Đáng, tự do, Hà Nội

7396. Phan Thị Huyền, sinh viên, Bắc Giang

7397. Đoỗ Bích Vân, nội trợ, Hà Nội

7398. Đinh Văn Hiền, giảng viên, Hà Nội

7399. Nguyễn Thị Xuân Thu, nội trợ, Hà Nội

7400. Nguyễn Thị Minh, tự do, Hà Nội

7401. Nguyễn Thị Châu, hưu trí, Hà Nội

7402. Nguyễn Văn Chung, công nhân, Hà Nội

7403. Nguyễn Thị An, hưu trí, Hà Nội

7404. Nguyễn Hồng Hạnh, giáo viên, Hà Nội

7405. Nguyễn Thị Nguyệt, tự do, Hà Nội

7406. Lê Thị Xuân, công nhân, Hà Nội

7407. Nguyễn Văn Hòa, công nhân, Hà Nội

7408. Phạm Ngọc Tâm, lập trình viên, Hà Nội

7409. Nguyễn Thị Hải, nội trợ, Hà Nội

7410. Nguyễn Tiến Tùng, tự do, Hà Nội

7411. Phạm Văn Hải, tự do, Thái Bình

7412. Hoàng Thị Thùy Dương, kế toán, Hà Nội

7413. Nguyễn Hữu Trọng, hưu trí, Hà Nội

7414. Phạm Văn Cường, tự do, Hà Nội

7415. Đinh Thị Huệ, tự do, Nam Định

7416. Đặng Thị Kim Dung, hưu trí, Hà Nội

7417. Vũ Đình Bang, hưu trí, Hà Nội

7418. Lương Thị Thu Hà, tự do, Hà Nội

7419. Nguyễn Chí Luân, hưu trí, Hà Nội

7420. Vũ Thị Thịnh, hưu trí, Hà Nội

7421. Đinh Thị Huê, tự do, Nam Định

7422. Lê Thị Quang, tự do, Nam Định

7423. Nguyễn Văn Hiệu, sinh viên, Hà Nội

7424. Nguyễn Văn Báu, tự do, Ninh Bình

7425. Nguyễn Minh Hải, tự do, Hà Nội

7426. Nguyễn Đức Huấn, tự do, Hà Nội

7427. Đinh Văn Thành, sinh viên, Nam Định

7428. Đinh Thị Hường, sinh viên, Hà Nội

7429. Nguyễn Thị Bình, kế toán, Hà Nội

7430. Vũ Hồng Doan, Văn phòng, Hà Nội

7431. Trần Văn Tuấn, công nhân, Thái Bình

7432. Đinh Quốc Bổng, kỹ sư, Nam Định

7433. Nguyễn Văn Chiến, kỹ sư cơ khí, Nam Định

7434. Trần Thị Thơm, kế toán, Nam Định

7435. Nguyễn Trí Hiếu, nhân viên, Nam Định

7436. Vương Thanh Bình, công nhân, Hà Nội

7437. Chu Thị Khuyên, kinh doanh, Hà Nội

7438. Nguyễn Thị Bảy, lao động phổ thông, Hà Nội

7439. Nguyễn Ngọc Tâm, tự do, Hà Nội

7440. Lương Kim Liên, tự do, Hà Nội

7441. Nguyễn Thị Hoàn, hưu trí, Hà Nội

7442. Trần Thị Xuân, tự do, Hà Nội

7443. Trần Quang Hiếu, học sinh, Hà Nội

7444. Đỗ Xuân Trường, học sinh, Hà Nội

7445. Đỗ Phương Thảo, học sinh, Hà Nội

7446. Phạm Thị Thu, tự do, Hà Nội

7447. Tạ Thị Phượng, tự do, Thái Bình

7448. Phan Quang Toàn, tự do, Hà Tĩnh

7449. Vũ Văn Diên, lao động phổ thông, Hà Nam

7450. Nguyễn Sỹ Nhật, thợ xây, Nghệ An

7451. Lê Thị Nhĩ, kế toán, Thái Bình

7452. Trần Thị Hương, sinh viên, Phú Thọ

7453. Nguyễn Văn Hân, lái xe, Nam Định

7454. Lê Thùy Dương, học sinh, Hà Nội

7455. Nguyễn Văn Viên, kỹ thuật viên, Nam Định

7456. Nguyễn Văn Thắng, tự do, Hà Nội

7457. Nguyễn Thị Thu, tự do, Hà Nội

7458. Phạm Hà, kinh doanh, Hà Nội

7459. Nguyễn Thị Thế, tự do, Hưng Yên

7460. Ngô Đức Thành, hưu trí, Hà Nội

7461. Nguyễn Văn Sơn, truyền thông, Thái Bình

7462. Trương Văn Phương, tự do, Thái Bình

7463. Trần Thị Lệ Hải, tự do, Hà Nội

7464. Dương Thị Xuân, tự do, Hà Nội

7465. Nguyễn Quang Hà, tự do, Thanh Hóa

7466. Nguyễn Thị Khoa, giáo viên, Thanh Hóa

7467. Nguyễn Thị Tâm, tự do, Nghệ An

7468. Nguyễn Văn Vinh, tự do, Nam Định

7469. Đinh Thị Hạt, tự do, Nam Định

7470. Trương Quang Long, nhân viên, Hà Nội

7471. Trần Thị Hiền, sinh viên, Hà Nội

7472. Vũ Trọng Khang, kinh doanh, Hà Nội

7473. Đỗ Thị Huyền, công chức, Hà Nội

7474. Phạm Văn Phóng, kinh doanh, Hà Nội

7475. Trương Thị Huế, nhân viên, Hà Nội

7476. Lê Văn Tầm, cựu chiến binh, hưu trí, tốt nghiệp ĐH khóa 1977-1983 Trường ĐHTH Khắc-cốp (Ucraina -LX cũ), Vũng Tàu

7477. Hà Văn Tiến, cử nhân, Hà Nội

7478. Vũ Văn Cương, kỹ sư, Hà Nội

7479. Nguyễn Đình Tường, kế toán, Đồng Nai

7480. Tôn Thất Mai, ngư dân, Khánh Hòa

7481. Nguyễn Văn Dũng, sinh viên, TP HCM

7482. Quách Hoàng Thiên Hy, sinh viên, TP HCM

7483. Lại Vân Hòa, kỹ sư, TP HCM

7484. Nguyễn Xuân Văn, làm ruộng, Tuyên Quang

7485. Đinh Hoàng Thắng, tiến sĩ, nguyên Đại sứ Việt Nam tại Hà Lan

7486. Chau Qui Thien, kỹ sư, Bỉ

7487. Trần Mạnh Hảo, giám đốc công ty tư nhân, Quảng Bình

7488. Đỗ Cao Hiền, nghề nghiệp tự do, Tây Ninh

7489. Nguyen Manh Duong, cựu giáo viên, Bình Định

7490. Nguyễn Thúy Phượng, chuyên viên pháp lý, TP HCM

7491. Nguyễn Văn Thanh, kỹ sư, Nam Định

7492. Võ Lâm Viễn, sinh viên, Đà Nẵng

7493. Vũ Hoàng An, Canada

7494. Tran Hoang Thu, TS, Hoa Kỳ

7495. Trần Minh Quoc, giáo viên, TP HCM

7496. Tôn Văn Niên, Hoa Kỳ

7497. Lê Manh Hung, thac si, Hoa Kỳ

7498. Đinh Hồng Sơn, đảng viên, nguyên cán bộ Sở Y tế Hà Giang đã nghỉ hưu, Hà Nội

7499. Lê Viết An, sinh viên, TP HCM

7500. Hoàng Thu Hiền, sinh viên, CHLB Đức

7501. Chi Nguyễn, Network Analyst, Hoa Kỳ

7502. Nguyễn Đức Thành, cựu đảng viên CSVN, Hoa Kỳ

7503. Lê Tấn Cường, kỹ sư cao học điện, CHLB Đức

7504. Nguyễn Bảo Hạnh, thương nghiệp gia, CHLB Đức

7505. Lê Thiên Hương, sinh viên, CHLB Đức

7506. Lê Minh Tiến, sinh viên, CHLB Đức

7507. Lê Minh Thắng, học sinh trung học, CHLB Đức

7508. Tran Bien, CHLB Đức

7509. Nguyễn Dân Trí, kinh doanh, Anh Quốc

7510. Đinh Công Lịch, linh mục Giáo phận Phát Diệm

7511. Nguyễn Nha Trang, Hoa Kỳ

7512. Phan Van Hao, tho lam dong, Hoa Kỳ

7513. Lê Hải Trung, PhD student, Đại học Công nghệ Delft, Vương quốc Hà Lan

7514. Tony Nguyễn, công dân Việt Nam, Hoa Kỳ

7515. Le Thi Thanh Dan, nội trợ, TP HCM

7516. Huynh Van Ti, tho may, Long An

7517. Hồ Viết Hùng, cử nhân, Phó giám đốc công ty tư nhân, Nghệ An

7518. Huỳnh Văn Sơn, nhân viên chuyển phát thư, Australia

7519. Đỗ Quyền, kỹ sư, Hà Nội

7520. Vũ Quang Hậu, du học sinh tại Syney, Australia

7521. Phạm Thông, nghề tự do, Hà Nội

7522. Huỳnh Út Phi Châu, TP HCM

7523. Nguyễn Văn Thọ, hành nghề tự do, Hà Tĩnh

7524. Trần Xuân Tự, cán bộ xã, Hà Tĩnh

7525. Mai Xuân Toản, đảng viên, Phó Chủ tịch Hội đồng Nhân dân xã, Hà Tĩnh

7526. Giuse Hoang Minh Giam, linh mục, Nam Định

7527. Anh Phan, sinh viên, Hoa Kỳ

7528. Ly Nguyen, công nhân, Hoa Kỳ

7529. Tran Ngoc Long, Hà Nội

7530. Vuong Van Nga, du học sinh, Hoa Kỳ

7531. Nguyễn Hữu Sơn, Cần Thơ

7532. Nguyễn Manh Hưng, kỹ sư, công dân Việt Nam, Nhật Bản

7533. Vo Thanh, kỹ sư, công dân Việt Nam, Nhật Bản

7534. Tang Nhon Phen, kỹ sư, công dân Việt Nam, Nhật Bản

7535. Nguyen Dai Thanh, kỹ sư, công dân Việt Nam, Nhật Bản

7536. Vũ Mạnh Tiền, kỹ sư, Đồng Nai

7537. Trần Hà Tuấn, nghiên cứu sinh, Hoa Kỳ

7538. Trần Trọng Nghĩa, cán bộ, Hà Nội

7539. Tung Duong, Hoa Kỳ

7540. Phạm Trọng Mỹ, kế toán, TP HCM

7541. Nguyen Phong Bang, quản lý, TP HCM

7542. Đinh Đình Phước, nhân viên văn phòng, Đà Nẵng

7543. Trần Ngọc Tú, nghề nghiệp tự do, TP HCM

7544. Nguyễn Xuân Thu, cựu chiến binh, Hà Nội

7545. Nguyễn Văn Hoàng, sinh viên, Hà Nội

7546. Phạm Văn Minh, Hà Nội

7547. Lâm Văn Chinh, kỹ sư xây dựng, Hà Nội

7548. Phê-rô Nguyễn Văn Phương, linh mục Dòng Đa Minh, Đăk Lắk

7549. Nguyễn Đăng Hoàng Lân, kiến trúc sư, Hà Nội

7550. Nguyễn Trung Kiên, kĩ sư, Hà Nội

7551. Đinh Dũng Chinh, machinist, Hoa Kỳ

7552. Phan Thanh Hồng, cử nhân luật, TP HCM

7553. Nguyễn Đình Quang, kỹ sư, TP HCM

7554. Thanh Lan Lê, Retired Teacher, Hoa Kỳ

7555. Lê Châu, kỹ sư Điện toán, Hoa Kỳ

7556. Nguyễn Văn Dung, cựu chiến binh, Hải Dương

7557. Lê Thanh Hiệp, công dân Việt Nam, TP HCM

7558. Hà Quốc Vũ, kinh doanh, TP HCM

7559. Nguyễn Công Lý, cựu chiến binh, Hải Dương

7560. Vinh D Nguyen, Hoa Kỳ

7561. Trần Anh Nam, kỹ sư, TP HCM

7562. Trần Văn, dược sĩ, Hoa Kỳ

7563. Nguyễn Văn Cần, làm nông, Nghệ An

7564. Nguyễn Duy Nhân, giảng viên đại học, TP HCM

7565. Vũ Phong, công nhân, TP HCM

7566. Lê Tuấn Kiệt, cử nhân, Vũng Tàu

7567. Lê Đức Thông, kỹ sư, TP HCM

7568. Phạm Minh Tuấn, công nhân, Kiên Giang

7569. Hồ Thị Thanh Nga, giáo viên, nghiên cứu sinh, Australia

7570. Phạm Hải Đăng, Hà Nội

7571. Phan Văn Quốc, Quảng Bình

7572. Nguyễn Văn Hùng, kinh doanh, Ba Lan

7573. Nguyễn Bá Hiền, lao động tự do, Bình Thuận

7574. Vũ Văn Bằng, Phó Viện trưởng Viện Công nghệ nước và Môi trường, VUSTA

7575. Dong Thi Kim Chi, giáo viên, TP HCM

7576. Nguyễn Tuấn Phong, thạc sĩ, Hà Nội

7577. Nguyễn Văn Huệ, cửu vạn, Nghệ An

7578. Nguyễn Văn Đức, lái xe, Nghệ An

7579. Nguyễn Văn Tuấn, học sinh, Nghệ An

7580. Nguyễn Văn Toàn, học sinh, Nghệ An

7581. Vũ Thị Tiết Hạnh, giảng viên Đại học Hàng hải, Hải Phòng

7582. Chu Giang Sơn, kỹ sư điện, Hà Nội

7583. Nguyễn Trung Kiên, kinh doanh, Hà Nội

7584. Phùng Thị Phên, kế toán, TP HCM

7585. Nguyễn Hoàng Nguyên, TP HCM

7586. Nguyen Van Son, tài xế, Australia

7587. Nguyễn Trọng Kiên, thạc sĩ, doanh nhân, Hà Nội

7588. Võ Trần Phương, Quảng Trị

7589. Cao Tuyết Trinh, học sinh, Nghệ An

7590. Nguyễn Thị Thanh Ngân, học sinh, Đồng Nai

7591. Lai The Ninh, Bỉ

7592. Võ Văn Chánh, Tiền Giang

7593. Nguyễn Thanh Giang, TS, Hà Nội

7594. Nguyễn Minh Tuấn, kỹ sư, TP HCM

7595. Nguyễn Thanh Bình, kỹ sư điện, CHLB Đức

7596. Nguyễn Vinh Khoa, sinh viên, CHLB Đức

7597. Tạ Đình Hiến, nghề nghiệp tự do, Hưng Yên

7598. Đỗ Vũ, nghề nghiệp tự do, Hà Nội

7599. Minh Quân, sinh viên, Huế

7600. Phan Trần Minh, kinh doanh, TP HCM

7601. Đỗ Lê Thị Trinh, viên chức, TP HCM

7602. Lê Hoàng, học sinh, TP HCM

7603. Lê Thụy, học sinh, TP HCM

7604. Phạm Bá Hải, TP HCM

7605. Hồ Tài, giáo viên, TP HCM

7606. Nguyễn Đình Văn, Giám đốc công ty GIVA plus, Cộng hòa Czech

7607. Hà Bình Minh, hưu trí, Lâm Đồng

7608. Lê Minh Sơn, cựu quân nhân, giám đốc, Tây Ninh

7609. Lâm Bình Bắc, Civil Engineer, ÚC

7610. Đặng Thị Hương, hưu trí, Hà Nam

7611. Phan Văn Tấn, công nhân, Thái Bình

7612. Nguyen Duy, làm nông, Đồng Nai

7613. Biện Quang Thanh, giáo viên, Nghệ An

7614. Nguyễn Thị Diệu Huyền, thạc sĩ, Anh Quốc

7615. Vũ Thanh Ca, PGS TS, cán bộ Bộ Tài nguyên – Môi trường, Hà Nội

7616. Nguyễn Kim Liên, Australia

7617. Nguyễn Bạch, cựu giáo viên, Australia

7618. Hoàng Ngọc Tú, kỹ sư, CHLB Đức

7619. Hoàng Văn Thảnh, cựu quân nhân, Hà Nội

7620. Trần Hồng Vân, nghỉ hưu, Hà Nội

7621. Nguyen Van Tuyen, thạc sĩ, bác sĩ, Bắc Giang

7622. Nguyễn Trọng Hoài, kiến trúc sư, Hà Nội

7623. Đặng Tiến Quân, sinh viên, Bà Rịa-Vũng Tàu

7624. Tran Minh Quang, kỹ sư, Hà Nội

7625. Bùi Đức Viên, làm ruộng và môi giới bất động sản, Thái Bình

7626. Hồ Văn Trước, TP HCM

7627. Đỗ Đình Thái, công nhân, TP HCM

7628. Cao Bá Cảnh, doanh nhân, Hà Nội

7629. Nguyen Thi Bich Dung, giám đốc công ty tư nhân, TP HCM

7630. Phan Thu Hải, cán bộ hưu trí, trước đây là cán bộ Viện Dầu Khí Việt Nam, Hà Nội

7631. Son Quy, Canada

7632. Tran Ngoc Anh, thạc sĩ, Hoa Kỳ

7633. Nguyễn Phạm Hoàng Chánh, sinh viên, Đồng Nai

7634. Lê Mạnh Cần, Hà Nội

7635. Nguyễn Việt Lâm, kế toán, Hà Tĩnh

7636. Vu Van Tuan, Cộng hòa Czech

7637. Thuấn Trần, Serigrafer, Đan Mạch

7638. Nguyễn Văn Huân, giáo viên, TP HCM

7639. Phạm Quốc Bảo, kỹ sư, Bình Phước

7640. Lê Cẩm Tú, kỹ sư, TP HCM

7641. Hoàng Anh Vũ, kỹ sư, Team Leader, Quảng Nam

7642. Bùi Thế Hưng, kỹ sư, Na Uy

7643. Phạm Tấn Phước, lao động tự do, Tây Ninh

7644. Trương Minh Đức, kỹ sư, Ba Lan

7645. Nguyen Thai Truc, kế toán, Hoa Kỳ

7646. Nguyen Tai Thuong, CHLB Đức

7647. Phạm Minh Long, kĩ sư, Na Uy

7648. Tran T Huong, công chức về hưu, Canada

7649. Hoa Tran, Hoa Kỳ

7650. Phạm Việt Hùng, kỹ sư, Hà Nội

7651. Nguyễn Khánh Toàn, kỹ sư, Đài truyền hình WRD, Cologne, CHLB Đức

7652. Hien Hoang, Hoa Kỳ

7653. Vũ Ngọc Ánh, nhà văn, Hoa Kỳ

7654. Tôn Thất Thành, biên tập viên, TP HCM

7655. Tri Ngo, hưu trí, Vancouver, Canada

7656. Trần Hiện, nông dân, Đồng Nai

7657. Bùi Thị Thúy Hồng, giảng viên đại học, nghiên cứu sinh tiến sĩ, TP HCM

7658. Trần Hải Bằng, nghiên cứu sinh, khoa Nông nghiệp Đại học Kyushu, Nhật Bản

7659. Ngo Thi Dieu, thư ký, Hoa Kỳ

7660. Le Tu Phuong Chi, thạc sĩ, bác sĩ, Khoa Ung bướu Phụ khoa Bệnh viện Từ Dũ, TP HCM

7661. Lê Hồng Phong, Hà Nội

7662. Be Minh Duc, Canada

7663. Bàng Thế Quân, TP HCM

7664. Tô Xuân Thành, nguyên là cựu quân nhân Hải quân, Nghệ An

7665. Nguyen Thi Thu Thuy, kỹ sư, TP HCM

7666. Huynh Van Tuan, Cần Thơ

7667. Huỳnh Thị Hồng, hưu trí, Quảng Nam

7668. Phan Trung Ha, nông dân, Kiên Giang

7669. Nguyễn Anh Khoa, sinh viên, TP HCM

7670. Kiều Quốc Thư, giáo viên, Hà Nội

7671. Nguyễn Thăng Long, Hà Nội

7672. Nguyen Tuan Anh, Hà Nội

7673. Nguyễn Thành Đô, sinh viên tại trường Coastline College, Hoa Kỳ

7674. Mai Thanh Tùng, công nhân, Long An

7675. Trương Hồng Hiếu, nghiên cứu sinh tại LB Nga

7676. Trần Thị Vương, bưu chính viễn thông, TP HCM

7677. Hoa Thai Le, thợ làm móng, Hoa Kỳ

7678. Phạm Quốc Tuấn, Bà Rịa – Vũng Tàu

7679. Nguyễn Gia Long, giám đốc doanh nghiệp, Cần Thơ

7680. Nguyễn Hồng Huy, học sinh, Cần Thơ

7681. Ngô Ngọc Lan, kỹ sư, Cần Thơ

7682. Nguyễn Văn Cần, nông dân, Nghệ An

7683. Phan Thị Khai, nông dân, Nghệ An

7684. Nguyễn Thái Sơn, kinh doanh, Nghệ An

7685. Nguyễn Thị Vân, bán thuốc, Nghệ An

7686. Nguyễn Thị Ngọc, kinh doanh, Nghệ An

7687. Cao Minh Huyền, quay phim, Nghệ An

7688. Nguyễn Thị Oanh, nhiếp ảnh, Nghệ An

7689. Cao Tiến Dũng, học sinh, Nghệ An

7690. Cao Linh Thiên, học sinh, Nghệ An

7691. Nguyễn Văn Hưng, học sinh, Nghệ An

7692. Nguyễn Thị Loan, kinh doanh, Nghệ An

7693. Lâm Kim Dung, bác sĩ Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn BV An Bình, TPHCM

7694. Vũ Văn Hợp, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch kiêm Giám đốc NXB Thời Đại, Hà Nội

7695. Nguyễn Quốc Khánh, giáo viên, Hà Nội

7696. Nguyễn Tuấn Anh, kỹ sư tin học, Hungary

7697. Đỗ Diền, TP HCM

7698. Nguyễn Văn Toản, sinh viên, Hà Nam

7699. Đỗ Minh Quân, công nhân, CHLB Đức

7700. Hoàng Diệu, Australia

7701. Nguyễn Văn Nhất, kỹ sư, Bắc Ninh

7702. Đặng Hoàng Hùng, nhân viên, TP HCM

7703. Phan Ái Quốc, sinh viên, TP HCM

7704. Đặng Thế Tài, nghề nghiệp tự do, Nam Định

7705. Tran Van Phuc, Hoa Kỳ

7706. Võ An Tuyên, giáo viên, Ninh Thuận

7707. Nguyễn Thành Luân, kỹ sư, Hà Nội

7708. Trần Thị Kim Lan, CHLB Đức

7709. Trần Minh Tuấn, kiến trúc – trang trí nội thất, TP HCM

7710. Do Duc Vien, GS đại học, Canada

7711. Peter Phan, Computer Engineer, Hoa Kỳ

7712. Nguyen Luong, bác sĩ, Hoa Kỳ

7713. Phạm Tiền Phong, TP HCM

7714. Huỳnh Vĩnh Tiến, doanh nhân, Sóc Trăng

7715. Lâm Công Võ, Cà Mau

7716. Nguyen Dinh Dung, viên chức, Hà Nội

7717. Ngô Đình Long, Đà Nẵng

7718. Đỗ Quốc Khanh, Toronto, Canada

7719. Võ Thế Huy, doanh nhân, Cộng hòa Czech

7720. Chu Hoàng Phong, sinh viên, Australia

7721. Trần Văn Muôn, nguyên là sỹ quan QĐNND Việt nam, CHLB Đức

7722. Trần Đình Thiên, Giám đốc công ty tư nhân, TP HCM

7723. Nguyễn Chí Hiếu, kiến trúc sư, TP HCM

7724. Nguyen Thien Phuc, Automotive Performance Specialist, Hoa Kỳ

7725. Nguyễn Việt Anh, sinh viên cao học, Ecole Polytechnique, Pháp

7726. Hoàng Trần Trung, sinh viên, Hà Nội

7727. Nguyễn Hoàng Giang, sinh viên, TP HCM

7728. Đỗ Nam Hải, doanh nhân, Hải Phòng

7729. Đinh Vũ Hoàng Dân, sinh viên, TP HCM

7730. Võ Trương Đức Nhân, sinh viên, Đà Nẵng

7731. Bùi Quang Học, kiến trúc sư, TP HCM

7732. Nguyễn Tuấn Anh, kỹ sư, Quảng Trị

7733. Nguyen Tan Tuoc, kinh doanh, Hoa Kỳ

7734. Châu Vĩnh Hài, công chức, Hoa Kỳ

7735. Văn Thành, cử nhân, Huế

7736. Nguyễn Thế Dũng, cựu chiến binh, Hưng Yên

7737. Nguyen Van Tri, Australia

7738. Pham Tuan Khoi, bác sĩ, TP HCM

7739. Nguyễn Vũ Thân, Phó bí thư thường trực đảng bộ, Tổng công ty Văn hóa Sài Gòn, TP HCM

7740. Hoàng Đình Thành, kiến trức sư, Hà Nội

7741. Phan Minh Nhẫn, Canada

7742. Nguyễn Thị Đào, Canada

7743. Phan Minh Tâm, Canada

7744. Phan Minh Trí, Canada

7745. Phan Minh Đức, Canada

7746. Phan Minh Duy, Canada

7747. Phan Thị Hạnh, Canada

7748. Phan Minh Tiến, Canada

7749. Nguyễn Tuấn Thành, giám đốc doanh nghiệp tư nhân, Hà Nội

7750. Pham Vinh Huy, TP HCM

7751. Lê Văn Quang, sinh viên, Cần Thơ

7752. Đoàn Hữu Phố, công nhân, Bình Dương

7753. Lê Quốc Thịnh, kỹ sư, Thanh Hóa

7754. Trần Thị Thu Trang, luật sư, Hà Nội

7755. Angela Nguyen Le, nha sỹ, Hoa Kỳ

7756. Nguyễn Trọng Hòa, cử nhân, Kon Tum

7757. Nguyễn Nhựt Dân, công dân Việt Nam, TP HCM

7758. Phạm Thu Hà, công dân, TP HCM

7759. Trần Trọng Tiến, thương gia, TP HCM

7760. Nguyen Van Phuong, Hà Nam

7761. Lê Hiền Minh, Vūng Tàu

7762. Xinh Bui, Hoa Kỳ

7763. Nguyễn Công Hạnh, hưu trí, nguyên bộ đội Việt Minh, TP HCM

7764. Nguyen Van Hung, bác sĩ, Hoa Kỳ

7765. Nguyễn Đức Hoàng, kỹ sư, Nghệ An

7766. Nguyen Hai Long, CHLB Đức

7767. Bùi Chưởng, tiến sĩ, Pháp

7768. Lê Minh Ngọc, lao động tự do, Hà Nội

7769. Hà Duy Trung Nguyên, TP HCM

7770. Trúc Lâm, Canada

7771. Mạc Đức Minh, doanh nhân, Hải Phòng

7772. Trần Sỹ Tin, Hà Tĩnh

7773. Trịnh Thu Hà, kinh doanh, Hà Nội

7774. Nguyễn Văn Cường, Hải Phòng

7775. Đinh Trung Thành, bác sĩ, đang tu nghiệp tại Pháp

7776. Phạm Thị Thu Phương, kĩ sư, Hàn Quốc

7777. Phạm Ngọc Hoàng, sinh viên, Hà Tĩnh

7778. Anthony Hoang, Electrical Engineer, Hoa Kỳ

7779. Nguyễn Hồng Dương, kỹ sư, Giám đốc Công ty TNHH, Vũng Tàu

7780. Đặng Minh Kháng, hưu trí, Vũng Tàu

7781. Trịnh Xuân Hài, cựu cán bộ giảng dạy khoa Toán Đại học Hồng Đức Thanh Hóa, đảng viên, cựu chiến binh nhập ngũ 3-79, Thanh Hóa

7782. Bùi Đăng Thuấn, kỹ sư, TP HCM

7783. Nguyễn Tuấn Anh, MBA, CPA, Hà Nội

7784. Khong Quoc An, sinh viên, TP HCM

7785. Phạm Xuân Anh, lao động tự do, Hà Nội

7786. Ngô Xuân Hải, cán bộ, Hà Nội

7787. Trịnh Xuân Thủy, kinh doanh, TP HCM

7788. Le Ngoc Minh Chau, Hoa Kỳ

7789. Nguyến Văn Khánh, Bắc Giang

7790. Nguyễn Văn Liễn, kỹ sư, Hoa Kỳ

7791. Nguyễn Xuân Thủy, kỹ sư, Đồng Nai

7792. Nguyễn Đỗ Phong, kinh doanh, TP HCM

7793. Lại Hải Hà, Hà Nội

7794. Trần Văn Trường, thợ mộc, Hà Nam

7795. Tran Thi Thu Huong, nhân viên nhà nước, TP HCM

7796. Vu Do, nghề tự do, Hà Nội

7797. Ngô Quang Minh, học sinh, TP HCM

7798. Nguyễn Phúc Hưng, nhân viên, kinh doanh, TP HCM

7799. Võ Phú, kỹ sư, Hoa Kỳ

7800. Trần Thị Thanh Mai, Hà Nội

7801. Lê Thành Luân, sinh viên, TP HCM

7802. Đào Phương, kỹ sư, TP HCM

7803. Nguyễn Ngọc Oanh, bút danh Hoàng Yến, nguyên  trưởng Ban Biên tập của một tờ tạp chí, Hà Nội

7804. Trần Lợi, kỹ sư, TP HCM

7805. Phạm Đình Tuấn, thương phế binh, Cần Thơ

7806. Lê Hoàng Tùng, kỹ sư, Hà Nội

7807. Nguyen Hiep, kỹ sư, giám đốc doanh nghiệp, Nam Định

7808. Phan Tấn Hải, nhà văn, Hoa Kỳ

7809. Nguyễn Thái Sơn, công dân, TP HCM

7810. Phan Rick, kỹ sư, Canada

7811. Võ Bá Linh, lao động tư do, TP HCM

7812. Vũ Thị Thúy, cử nhân, Hà Nội

7813. Nguyễn Anh Hào, cử nhân, nhân viên kinh doanh vàng bạc, Nghệ An

7814. Nguyễn Thái Sơn, giáo viên, TP HCM

7815. Trần Khánh Dương, kinh doanh, TP HCM

7816. Nguyễn Hữu Phi, sinh viên, Cà Mau

7817. Phùng Hữu Thanh, cử nhân kinh tế, Hà Nội

7818. Lê Thúy Hiền, công nhân, Ba Lan

7819. Dương Tấn Lượng, cử nhân, TP HCM

7820. Tran Van Tan, CHLB Đức

7821. Nguyễn Đức Minh, kỹ sư, TP HCM

7822. Nguyễn Thanh Long, TP HCM

7823. Phùng Mai Hưng, buôn bán, Hà Nội

7824. Hoàng Thị Bích, kinh doanh, TP HCM

7825. Cao Hoàng Long, sinh viên, TP HCM

7826. Nguyễn Quốc Khánh, buôn bán, TP HCM

7827. Mai Xuan Ngon, thạc sĩ, TP HCM

7828. Trương Thị Mỹ Trinh, cử nhân, TP HCM

7829. Đoàn Lưu Hùng Minh, TP HCM

7830. Đặng Ngọc Lan, giảng viên, nghiên cứu viên, Hà Nội

7831. Vũ Quang Huy, kĩ sư, TP HCM

7832. Tăng Trọng Thức, TP HCM

7833. Nguyen Anh Minh, kỹ sư, Hà Nội

7834. Nguyễn Thị Thúy Hà, cử nhân, TP HCM

7835. Vũ Đình Công, hưu trí, Hải Phòng

7836. Nguyễn Quốc Ân, cựu chiến binh, đã nghỉ hưu, Hà Nội

7837. Nguyễn Khắc Hiệp, hưu trí, Hoa Kỳ

7838. Phạm Minh Thế, kinh doanh, TP HCM

7839. Huan Phung, electrician, Hoa Kỳ

7840. Duong Thi Trinh, kinh doanh, Bình Phước

7841. Hiep Vu, technician polishing, Hoa Kỳ

7842. Nguyễn Thành, nhân viên hành chính – đối ngoại, Hà Nội

7843. Tran Nguyen, sinh viên, Canada

7844. Nguyễn Trát, Cựu chiến binh E25 Công Binh QK7, TP HCM

7845. Lê Minh Nhân, kỹ sư, TP HCM

7846. Phạm Đ Thắng, kỹ sư, Đan Mạch

7847. Ho Thi Tuyet Hong, Manicurist, Hoa Kỳ

7848. Đoàn Trần Đức, Pháp

7849. Tôn Thị Kim Chi, hưu trí, CHLB Đức

7850. Ca Dao, Pháp

7851. Hoàng Ngọc Công, linh mục giáo phận Sài Gòn

7852. Nguyen Tuan Anh, doanh nhân, Cộng hòa Czech

7853. Vo Van Thanh, doanh nhân, Cộng hòa Czech

7854. Le Thi Nga, doanh nhân, Cộng hòa Czech

7855. Pham Van Hai, doanh nhân, Cộng hòa Czech

7856. Le Tan Duong, doanh nhân, Cộng hòa Czech

7857. Đỗ Thái Sơn, kỹ sư, Hoa Kỳ

7858. Quang Nguyen, hưu trí, Hoa Kỳ

7859. Dang Minh Son, công nhân, TP HCM

7860. Đinh Ngọc Quyết, nghề tự do, TP HCM

7861. Pham Minh Tung, programmer, Australia

7862. Nguyễn Ái Liên, nhân viên văn phòng, TP HCM

7863. Hoàng Kim Sơn, doanh nghiệp tư nhân xăng dầu, Daklak

7864. Hoàng Ngọc Anh Thư, học sinh, TP HCM

7865. Nguyễn Hoàng Anh, học sinh, TP HCM

7866. Lê Hòa, Huế

7867. Lương Văn Phước, Hoa Kỳ

7868. Nguyễn Nữ Như Nghĩa, Hoa Kỳ

7869. Nguyen Thi Ngoc Anh, Document Controller, Canada

7870. Dinh Van Thanh, TP HCM

7871. Nguyen Van Thuan, công nhân tự do, Hà Nội

7872. Nguyễn Công Hạnh, Ninh Thuận

7873. Chu Trọng Thi, kỹ sư, Vũng Tàu

7874. Trần Văn Vinh, kỹ sư, Vũng Tàu

7875. Nguyễn Văn Mạnh, kỹ sư, Vũng Tàu

7876. Trần Văn Thắng, kỹ sư, Vũng Tàu

7877. Nguyễn Tri Phương, kỹ sư, Vũng Tàu

7878. Phạm Tuấn, lập trình viên, Hoa Kỳ

7879. Pham Quốc Việt, cựu quân nhân, Hà Nội

7880. Nguyễn Hưng, công nhân, Hà Nội

7881. Le Ngoc Thanh, giáo viên, TP HCM

7882. Nguyễn Ngọc Sơn, giáo viên, Ninh Thuận

7883. Trần Yên Trường, Ninh Bình

7884. Trân Minh Nhât, Bình Định

7885. Phạm Hoàn Cầu, kinh doanh, TP HCM

7886. Tăng Phan Thanh Hiệp, kỹ sư, TP HCM

7887. Tăng Châu Huy, sinh viên, TP HCM

7888. Lê Minh Châu, nông dân, Tiền Giang

7889. Nguyen Tin Nang, Hà Nội

7890. Nguyễn Thị Nhâm, giáo viên, Hải Dương

7891. Giản Tư Thành, kỹ sư, TP HCM

7892. Lê Tiến Quang, công nhân viên chức, Tây Ninh

7893. Hồ Thái Hùng, sinh viên, Huế

7894. Le Ngoc Thanh, kiến trúc sư, TP HCM

7895. Tin Năng, Hà Nội

7896. Trần Đình Thịnh, kinh doanh tự do, TP HCM

7897. Quốc Truơng, bác sĩ, Australia

7898. Nguyễn Kim Thái, nhà báo, Quảng Ninh

7899. Lê Văn Hưng, kỹ sư, Đắk Lắk

7900. Nguyễn Phương Bắc, kỹ sư, TPHCM

7901. Nguyễn Xuân Ngọc, kỹ sư, Vũng Tàu

7902. Cao Thị Dung, nhân viên, Hà Nội

7903. Phạm Công Khanh, kỹ sư, Vũng Tàu

7904. Lê Trung Cường, kỹ sư, Vũng Tàu

7905. Le Van Xuan, cán bộ hưu trí, Dak Lak

7906. Le Thanh Hai, kỹ sư, Hà Nội

7907. Nguyễn Văn Lâm, công dân, Nghệ An

7908. Nguyễn Ngọc Nữ, công nhân,  Cà Mau

7909. Nguyễn Văn Sĩ, công nhân, Cà Mau

7910. Quách Văn Mừng, công nhân, Bạc Liêu

7911. Nguyễn Chí Nguyện, công nhân, Cà Mau

7912. Tô Văn Hây, công nhân, Cà Mau

7913. Lê Thanh Tí, công nhân, Bạc Liêu

7914. Huỳnh Quốc Văn, công nhân, Cà Mau

7915. Trương Thu Hai, công nhân, Bạc Liêu

7916. Ngô Thúy Mơn, công nhân, Cà Mau

7917. Trương Diễm My, công nhân, Bạc Liêu

7918. Cao Hải Minh, công nhân, Bạc Liêu

7919. Phạm Thị Tiền, công nhân, Đồng Tháp

7920. Nguyễn Ngọc Dũng, nhân viên văn phòng, Hải Phòng

7921. Trần Đăng Tân, thợ điện, Bà Rịa – Vũng Tàu

7922. Trần Định Tuyến, doanh nhân, TP HCM

7923. Nguyễn Việt Cường, lao động tự do, Hà Nội

7924. Đặng Văn Minh, nghề tự do, Đồng Tháp

7925. Luong Van Dung, TP HCM

7926. Kim Văn Vũ, nông dân, Bình Dương

7927. Phạm Khánh Toàn, sinh viên, Hải Dương

Đợt 23:

7928. Tăng Thị Nga, phong trào học sinh sinh viên miền Nam trước 1975, TP HCM

7929. Huỳnh Kim Thanh Thảo, MBA, Washington University, Hoa Kỳ

7930. Văn Thanh Tuấn, giáo viên, Đồng Nai

7931. Phan Thị Thu Phương, công nhân viên, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, TP HCM

7932. Cao Thanh Bình, TP HCM

7933. Lê Đình Đại, nông dân, Bình Dương

7934. Nguyễn Kiến Việt, luật sư, TP HCM

7935. Dương Thành Đạt, kinh doanh, TP HCM

7936. Nguyễn Tuấn Linh, kỹ sư, Ninh Bình

7937. Nguyễn Văn Thơm, kỹ sư, Vũng Tàu

7938. Nguyễn Hữu Phú, kỹ sư, Đà Nẵng

7939. Phạm Kim Lương, TP HCM

7940. Nguyen Thi Dieu Thuy, giáo viên, Hà Nội

7941. Nguyễn Minh Quang, Canada

7942. Hoàng Thế Tuấn, nghiên cứu viên, Hưng Yên

7943. Nguyễn Đức Thanh, kỹ sư, TP HCM

7944. Huynh Van Khoa, công nhân, Hoa Kỳ

7945. Nguyen Duy Đoan, công nhân viên, TP HCM

7946. Huynh Le Chau, giáo viên, Hoa Kỳ

7947. Vo Hung, kiểm soát viên Bộ Hàng hải, Hoa Kỳ

7948. Lê Kim Tú, Hoa Kỳ

7949. Nguyễn Hiền Trí, nhạc công, Hoa Kỳ

7950. Lê Văn Thu, TP HCM

7951. Đào Tuấn Anh, kỹ sư, Hải Phòng

7952. Phạm Tuần Huy, xây dựng, TP HCM

7953. Trần Ngọc Khương, thạc sĩ, Australia

7954. Khâu Thị Quốc Hoa, nội trợ, Phần Lan

7955. Ngô Văn Mạnh Tiến, sản xuất bao bì, TP HCM

7956. Trương Công Quốc Túy, TP HCM

7957. Lê Quang, học sinh, TP HCM

7958. Chu Ngoc Diep, lái xe, Hà Nội

7959. Nghĩa Nguyễn, kỹ sư CNTT, Hoa Kỳ

7960. Lê Minh Hưng, kỹ sư, Hà Nội

7961. Nguyễn Hồng Minh, giám đốc doanh nghiệp, Bình Phước

7962. Võ Hùng Oanh, Hoa Kỳ

7963. Nguyen Thanh Son, thạc sĩ, Hà Nội

7964. Le Thang, Cộng hòa Czech

7965. Mai Văn Bình, kỹ sư, TP HCM

7966. Phan Thanh Ha, TS, Hà Nội

7967. Hồ Hữu Nghị, kỹ sư, TP HCM

7968. Hồ Mỹ Linh, du học sinh, Hoa Kỳ

7969. Nguyễn Chì Lô, Hoa Kỳ

7970. Nguyễn Kỳ Hiếu, Hoa Kỳ

7971. Hà Hồng, nông dân, Đà Nẵng

7972. Nguyen Xuan Khai, đã nghỉ hưu, Hoa Kỳ

7973. Nguyen Thanh Nga, bác sĩ, Vũng Tàu

7974. Le Ngoc Minh, cán bộ, Bắc Giang

7975. Ngyễn Văn Kỳ, kinh doanh, Đà Nẵng

7976. Hồ Sĩ Phu, nông dân, Bình Định

7977. Hồ Sĩ Tạo, TS, Hà Nội

7978. Lê Công Nam, nhân viên, Nghệ An

7979. Đỗ Điển Hải, kỹ sư, Vũng Tàu

7980. Lý Huy Thông, lao động tự do, Nha Trang

7981. Nguyễn Thành Danh, công nhân, Hoa Kỳ

7982. Nguyễn Văn Thăng, hưu trí, An Giang

7983. Tạ B Long, chuyên gia tư vấn truyền thông, Hà Nội

7984. Nguyễn Vũ Hoài Minh, nghiên cứu viên, Hàn Quốc

7985. Nguyễn Quang Thanh, linh mục Giáo phận Vinh

7986. Nguyen Thị Quý, nông dân, Hà Tĩnh

7987. Nguyễn Thanh Bình, nông dân, Hà Tĩnh

7988. Nguyễn Đức Khang, nông dân, Hà Tĩnh

7989. Nguyễn Quang Ninh, nông dân, Hà Tĩnh

7990. Nguyễn Đức An, nông dân, Hà Tĩnh

7991. Nguyễn Thị Tịnh, nông dân, Hà Tĩnh

7992. Nguyễn Thị Phương, nông dân, Hà Tĩnh

7993. Nguyễn Thị Duyên, nông dân, Hà Tĩnh

7994. Trần Thị Yến, nông dân, Hà Tĩnh

7995. Trần Thu Hằng, giáo viên, Thanh Hóa

7996. Lê Trung Toản, kỹ sư, Ninh Thuận

7997. Nguyễn Thanh Phụng, nhân viên văn phòng, Gia Lai

7998. Nguyễn Hữu Trung, cán bộ ngân hàng, Hà Nội

7999. Phan Minh Tuệ, kiến trúc sư, Phú Thọ

8000. Đặng Châu Tú, kinh doanh tự do, Hà Nội

8001. Le Van Lam, giáo viên, Đồng Nai

8002. Trần Hiếu, kỹ sư, TP HCM

8003. Trần Minh Khải, cử nhân, Hà Nội

8004. Trần Hồng Thái, nghiên cứu viên chính, Phó Viện trưởng, Hà Nội

8005. Đoàn Kim Huệ, kế toán, TP HCM

8006. La Thanh Nguyen, Hoa Kỳ

8007. Binh Nguyen, kỹ sư, Hoa Kỳ

8008. Nguyễn Văn Cư, PGS, nghiên cứu viên cao cấp, Hà Nội

8009. Dương Hồng Sơn, PGS, Viện Khí tượng Thủy văn, Hà Nội

8010. Trần Nghi, GS, Đại học Quốc gia Hà Nội

8011. Nguyễn Văn Báu, kinh doanh, Nghệ An

8012. Nguyễn Thị Hường, kinh doanh, Nghệ An

8013. Nguyễn Thị Hồng, sinh viên, Nghệ An

8014. Nguyễn Thị Thuận, sinh viên, Nghệ An

8015. Nguyễn Thị Quỳnh, sinh viên, Nghệ An

8016. Nguyễn Văn Hùng, học sinh, Nghệ An

8017. Nguyễn Thị Yến, nội trợ, Nghệ An

8018. Nguyễn Thị Lài, nội trợ, Nghệ An

8019. Nguyễn Trương Khanh, nông dân, Nghệ An

8020. Nguyễn Thị An, thợ may, Nghệ An

8021. Nguyễn Thái Tuấn, thợ hàn, Nghệ An

8022. Nguyễn Quang Tú, học sinh, Nghệ An

8023. Nguyễn Phương Thảo, học sinh, Nghệ An

8024. Nguyễn Đức Tây, học sinh, Nghệ An

8025. Lê Thị Kim Oanh, học sinh, Nghệ An

8026. Nguyễn Thị Duyên, học sinh, Nghệ An

8027. Nguyễn Thị Diệu, học sinh, Nghệ An

8028. Trần Thị Hồng, học sinh, Nghệ An

8029. Trần Ngọc Trâm, học sinh, Nghệ An

8030. Trần Thị Hà, học sinh, Nghệ An

8031. Tram Nguyen, Hoa Kỳ

8032. Trần Văn Tý, tiểu thương, Khánh Hòa

8033. Vũ Văn Minh, bác sĩ, Thái Nguyên

8034. Hồ Văn Thân, nghề nghiệp tự do, TP HCM

8035. Nguyễn Đức Phúc, kỹ sư, Nhật Bản

8036. Tin Nguyen, công nhân, Thụy Sĩ

8037. Nguyễn Văn Cảnh, Hoa Kỳ

8038. Trần Quế Phước, TP HCM

8039. Tạ Bá Tòng, IT Manager, Hà Nội

8040. Le Van Minh, CHLB Đức

8041. Tô Văn Hai, kế toán, Đồng Nai

8042. Hồ Hương Diệu, chuyên viên pháp chế, TP HCM

8043. Nguyễn Hồng Điệp, quàn lý dự án, TP HCM

8044. Cai Phương Lan, hỗ trợ viên kỹ thuật, Philippines

8045. Pham Quang Trung, nhân viên văn phòng, Hà Nội

8046. Nguyen Quoc Thang, cử nhân, Hà Nội

8047. Nguyễn Công Hạnh, Ninh Thuận

8048. Nguyen Van Nam, chuyên gia đồ họa, Vũng Tàu

8049. Bùi Thị Hoa Lan, nhân viên ngân hàng, Hải Phòng

8050. Lâm Xuân Thiện, kỹ thuật viên tin học, TP HCM

8051. Nguyễn Đức Minh, sau đại học về kinh tế và chính sách công Fulbright, Vũng Tàu

8052. Phùng Nguyên Khiêm, công nghệ thông tin, cử nhân, Đồng Nai

8053. Phan Văn Thảo, giáo viên, An Giang

8054. Trần Khánh Du, nhân viên văn phòng, Đắk Lắk

8055. Trần Thị Bích Liên, giáo viên, TP HCM

8056. Nguyễn Thị Tuyết Anh, học sinh, TP HCM

8057. Sang Tran, kỹ sư, Australia

8058. Hong  Nguyen, kỹ sư, Australia

8059. Phuc Nguyen, buôn bán, Australia

8060. Hieu Tran, kỹ sư, Australia

8061. Dung Tran, sinh viên, Australia

8062. Bùi Nguyên Long, kỹ sư, Hà Nội

8063. Nguyễn Tiến Đạt, học sinh, Đồng Nai

8064. Đinh Phong Hồng, kỹ sư, Khánh Hòa

8065. Trần Hùng Mạnh, Trà Vinh

8066. Nguyễn Quang Nhàn, công nhân lái xe, Hoa Kỳ

8067. Nguyen Hong Phuong, bán hàng, Bình Dương

8068. Lê Thanh Huy, Khánh Hòa

8069. Tường Nguyễn, hưu, Hoa Kỳ

8070. Nguyễn Văn Thái, kỹ sư, TP HCM

8071. Huỳnh Văn An, võ sư, Quảng Ngãi

8072. Nguyễn Khắc Hiếu, thầy thuốc Đông y, Quảng Ngãi

8073. Trần Thị Phấn, kinh doanh, Đăk Lăk

8074. Nguyễn Khắc Thông, kinh doanh, Quảng Ngãi

8075. Nguyễn Thị Thu Thuận, kinh doanh, Tp HCM

8076. Nguyễn Thị Thùy Dương, kinh doanh, Quảng Ngãi

8077. Nguyễn Thị Thủy Tiên, kinh doanh, Quảng Ngãi

8078. Lâm Chấn Huy, nghề nghiệp tự do, TP HCM

8079. Phan Bá Phi, chuyên viên cấp cao về Tin học, Hoa Kỳ

8080. Thái Hoàng Xiêm, giáo viên, Hà Nội

8081. Nguyễn Bắc, Tuyên Quang

8082. Thái Công Danh, bộ đội xuất ngũ, cử nhân kinh tế, kinh doanh tự do, TP HCM

8083. Nguyen Xuan Lin, cán bộ hưu trí, Hà Nội

8084. Khúc Thế Độ, cán bộ Ngân hàng, đã nghỉ hưu, Quảng Ninh

8085. Bùi Joseph, Hoa Kỳ

8086. Phạm Anh Hào, Nha Trang

8087. Nguyễn Thanh Hải, công nhân, Canada

8088. Nguyễn Quang Đức, sinh viên, Hà Nội

8089. Đỗ Văn Thường, kỹ sư, Thanh Hóa

8090. Phạm Anh Hào, nhân viên văn phòng, TP HCM

8091. Nhữ Ngọc Hà, kỹ sư, Hà Nội

8092. Nguyễn Khánh, TP HCM

8093. Le Quang Vinh, học trò của thầy Nguyễn Quý Khoáng ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa Hòa Hảo và Trung tâm Đào tạo Bồi dưỡng Cán bộ Y tế TP HCM (nay là  trường Đại học Y Phạm Ngọc Thạch), Canada

8094. Henry Voson, Oil Rig Inspector, Hoa Kỳ

8095. Bùi Duc Hoat, Hà Lan

8096. Nguyễn Thành Truyền, buôn bán, TP HCM

8097. Khang Nguyễn, Tire Technician, Hoa Kỳ

8098. Trần Xuân Tài, lao động, Hoa Kỳ

8099. Lê Minh Đường, kỹ sư, TP HCM

8100. Le Van Danh, thầu khoán, Australia

8101. Nguyễn Ngọc Sơn, kỹ thuật viên, Hoa Kỳ

8102. Ngoc Nguyen, public servant, Australia

8103. Kim D. Nguyen, employee, Australia

8104. Joey Nguyen, MD, Australia

8105. James Nguyen, Pharmacist/Artist, Australia

8106. Nguyễn Nhật Hoan, Hoa Kỳ

8107. Tony Vũ, giáo viên, Hoa Kỳ

8108. Hoa Vô Khuyết, nông dân, Nghệ An

8109. Le Quang Ton, hưu trí, Hoa Kỳ

8110. Hang Nhu Y, công nhân, Hoa Kỳ

8111. Le Quang Thong, công nhân, Hoa Kỳ

8112. Le Hang Chi, kỹ sư, Hoa Kỳ

8113. Le Huyen Chi, cán sự y tế,  Hoa Kỳ

8114. Le Lien Chi, cán sự y tế, Hoa Kỳ

8115. Le Quy Chi, bác sĩ,  Hoa Kỳ

8116. Le My Chi, bác sĩ, Hoa Kỳ

8117. Nguyen Cong Phat, hưu trí, Hoa Kỳ

8118. Le Thi Bach Tuyet, hưu trí, Hoa Kỳ

8119. Nguyen Thi Phuong, nail, Hoa Kỳ

8120. Nguyen Cong Hien, công nhân, Hoa Kỳ

8121. Le Thi Kieu Yen Loan, công nhân, Hoa Kỳ

8122. Tran Thi, công nhân, Hoa Kỳ

8123. Nguyen Hai, công nhân, Hoa Kỳ

8124. Tran Khanh, công nhân, Hoa Kỳ

8125. Tran Huy, công nhân, Hoa Kỳ

8126. Tran Linh, công nhân, Hoa Kỳ

8127. Le Hoang, công nhân, Hoa Kỳ

8128. Nguyen Quang Loi, hưu trí, Hoa Kỳ

8129. Phan Te, Hoa Kỳ

8130. Ho Dinh Hiep, công nhân, Hoa Kỳ

8131. Lang Thi Kim Le, nail, Hoa Kỳ

8132. Trần văn Thuật, Hoa Kỳ

8133. Nguyễn Thị Mỹ, Hoa Kỳ

8134. Kiều Minh, TS, Hoa Kỳ

8135. Do T Hung, Hoa Kỳ

8136. Đỗ Hữu Chung, TP HCM

8137. Nguyễn Công Ngữ, cử nhân, Bà Rịa Vũng Tàu

8138. Nguyen Phu, Canada

8139. Trương Minh Hưởng, Hà Nam

8140. Bùi Chí Đăng, công chức, Cần Thơ

8141. Ngô Anh Thư, kỹ sư, Bà Rịa – Vũng Tàu

8142. Đặng Văn Đạt, bác sĩ, Gia Lai

8143. Đỗ Đặng Trí, kỹ sư, TP HCM

8144. Võ Văn Toại, TP HCM

8145. Nguyễn Vũ Quang, giảng viên đại học, TP HCM

8146. Trần Văn Long, Bình Phước

8147. Duc Nguyen, Hoa Kỳ

8148. Nguyễn Như Khôi, Hoa Kỳ

8149. Nguyễn Tấn Nguyễn, TP HCM

8150. Truong Ngoc Tuan, Hoa Kỳ

8151. Le Duc Lap, CHLB Đức

8152. Nguyễn Hồng Sâm, kỹ sư, Vĩnh Phúc

8153. Mai Văn Quân, sinh viên, Huế

8154. Mai Văn Kha, Quảng Bình

8155. Duong Hai, Canada

8156. Đặng Thiên Bảo, nhân viên kĩ thuật, TP HCM

8157. Nguyễn Đức Thanh, hưu trí, Đà Nẵng

8158. Jos Đỗ Xuân Long, Nam Định

8159. Mic Đinh Trung Kiên, Nam Định

8160. Nguyễn Du Thich, kiến trúc sư, TP HCM

8161. Phan Trọng Thảo, kinh doanh, Long An

8162. Nguyễn Thị Chẩn, kinh doanh, Long An

8163. Nguyen The Nghia, kỹ sư, hưu trí, Nga

8164. Nguyễn Thị Kim, sinh viên, TP HCM

8165. Trần Chí Khang, sinh viên, TP HCM

8166. Huy Tong, Associate Director, New Zealand

8167. Đoàn Trần Trung, kiến trúc sư, Hà Nội

8168. Nguyễn Văn Hưng, nhà giáo ưu tú, Cử nhân, chuyên viên chính, Phó Trưởng phòng, Sở Giáo dục và Đào tạo Thái Bình

8169. Đinh Văn Thạnh, Nghệ An

8170. Phan Văn Hà, Nghệ An

8171. Nguyễn Văn Thông, Nghệ An

8172. Nguyễn Thị Hương, Nghệ An

8173. Võ Thị Nga, Nghệ An

8174. Nguyễn Trường Phi, Nghệ An

8175. Trần Đoàn, cựu chiến binh, TP HCM

8176. Trịnh Huy Luân, hưu trí, Phó chủ nhiệm CLB Hàm Rồng, Thanh Hóa

8177. Thanhan Nguyen, Mechanical Enginee, Hoa Kỳ

8178. Thich Vien Phap, nhà sư chùa Hồng Ân, Hoa Kỳ

8179. Trần Thị Thập Ngân, giáo viên, Vĩnh Phúc

8180. Nguyễn Hồng Lĩnh, thợ cơ khí, Hà Nội

8181. Nguyễn Đình Khoan, nông dân, Nghệ An

8182. Hồ Chí Tiến, học sinh, Nghệ An

8183. Nguyễn Tiến Hiệp, học sinh, Nghệ An

8184. Phan Tâm Thọ, học sinh, Nghệ An

8185. Trần Đình Mạnh, nông dân, Nghệ An

8186. Nguyễn Đình Khởi, nông dân, Nghệ An

8187. Nguyễn Văn Thiệu, nông dân, Nghệ An

8188. Trần Đăng Thạch, nông dân, Nghệ An

8189. Nguyễn Mạnh Hổ, thợ mộc, Nghệ An

8190. Phan Duy Thuần, nông dân, Nghệ An

8191. Hồ Chí Cường, thợ xây, Nghệ An

8192. Phạm Văn Mỹ, nông dân, Nghệ An

8193. Nguyễn Thế HIệu, lao động tự do, Nghệ An

8194. Nguyễn Văn Nam, lao động tự do, Nghệ An

8195. Nguyễn Văn Tường, nông dân, Nghệ An

8196. Nguyễn Quang Hoài, nông dân, Nghệ An

8197. Đoàn Văn Thước, nông dân, Nghệ An

8198. Phạm Quốc Thanh, nông dân, Nghệ An

8199. Phạm Văn Cường, lao động tự do, Nghệ An

8200. Nguyễn Văn Thuận, nông dân, Nghệ An

8201. Đặng Minh Tính, nông dân, Nghệ An

8202. Nguyễn Văn Dần, nông dân, Nghệ An

8203. Trần Đăng Lục, nông dân, Nghệ An

8204. Nguyễn Văn Hoàng, nông dân, Nghệ An

8205. Trần Thị Dung, nông dân, Nghệ An

8206. Nguyễn Thị Ngọc, nông dân, Nghệ An

8207. Lê Thị Hằng, nông dân, Nghệ An

8208. Hoàng Văn Liên, giáo viên, Nghệ An

8209. Nguyễn Minh Khai, Nghệ An

8210. Hoàng Thị Minh, học sinh, Nghệ An

8211. Hoàng Minh Lâm, nông dân, Nghệ An

8212. Nguyễn Thị Thu, nông dân, Nghệ An

8213. Nguyễn Thị Lan, học sinh, Nghệ An

8214. Hoàng Thị Yến, nông dân, Nghệ An

8215. Nguyễn Thị Oanh, nông dân, Nghệ An

8216. Hoàng Minh Tiến, công nhân, Nghệ An

8217. Hoàng Văn Sự, nông dân, Nghệ An

8218. Hoàng Văn Tâm, nông dân, Nghệ An

8219. Ngô Thị Điểm, nông dân, Nghệ An

8220. Đậu Thị Oanh, học sinh, Nghệ An

8221. Hoàng Thị Phương Anh, học sinh, Nghệ An

8222. Hoàng Thị Thương, học sinh, Nghệ An

8223. Đỗ Thị Trang, học sinh, Nghệ An

8224. Võ Thị Hằng, nông dân, Nghệ An

8225. Nguyễn Thị Hiền, nông dân, Nghệ An

8226. Nguyễn X Trung, nông dân, Nghệ An

8227. Nguyễn V Hải, nông dân, Nghệ An

8228. Nguyễn Thị Liên, nông dân, Nghệ An

8229. Hoàng Văn Ngọc, nông dân, Nghệ An

8230. Nguyễn Văn Yên, nông dân, Nghệ An

8231. Nguyễn Văn Cường, nông dân, Nghệ An

8232. Hoàng Văn Hậu, nông dân, Nghệ An

8233. Nguyễn Văn Trọng, nông dân, Nghệ An

8234. Trần T Nga, Đại chủng viện tòa Giám mục Vinh, Nghệ An

8235. Hoàng Văn Dũng, nông dân, Nghệ An

8236. Hoàng Văn Mai, nông dân, Nghệ An

8237. Nguyễn Văn Bình, nông dân, Nghệ An

8238. Trần Thị Dung, nông dân, Nghệ An

8239. Nguyễn Thị Ngọc, nông dân, Nghệ An

8240. Lê Thị Hằng, nông dân, Nghệ An

8241. Hồ Văn Liên, giáo viên, Nghệ An

8242. Nguyễn Minh Khai, Nghệ An

8243. Hoàng Thị Hạnh, học sinh, Nghệ An

8244. Hoàng Minh Lâm, nông dân, Nghệ An

8245. Nguyễn Thị Thu, nông dân, Nghệ An

8246. Nguyễn Thị Lan, học sinh, Nghệ An

8247. Hoàng Thị Yến, nông dân, Nghệ An

8248. Nguyễn Thị Oanh, nông dân, Nghệ An

8249. Hoàng Minh Tuấn, công nhân, Nghệ An

8250. Lê Văn Ngọc, giáo viên, Nghệ An

8251. Đặng Văn Thúy, nông dân, Nghệ An

8252. Hoàng Thị Thảo, nông dân, Nghệ An

8253. Trần Thị Lý, nông dân, Nghệ An

8254. Trần Thị Nhướng, nông dân, Nghệ An

8255. Nguyễn Thị Lương, nông dân, Nghệ An

8256. Đậu Khắc Tin, nông dân, Nghệ An

8257. Trần Thị Đức, nông dân, Nghệ An

8258. Nguyễn Văn Phượng, nông dân, Nghệ An

8259. Hồ Văn Quý, nông dân, Nghệ An

8260. Hồ Hữu Trí, nông dân, Nghệ An

8261. Lê Văn Long, sinh viên, Nghệ An

8262. Võ Xuân Hùng, nông dân, Nghệ An

8263. Hoàng Thị Thân, nông dân, Nghệ An

8264. Trần Xuân Khánh, nông dân, Nghệ An

8265. Nguyễ n Thị Mai, học sinh, Nghệ An

8266. Hồ Thị Lan Anh, học sinh, Nghệ An

8267. Nguyễn Văn Hiền, Nghệ An

8268. Nguyễn Văn Lưu, nông dân, Nghệ An

8269. Phạm Hữu Thái, nông dân, Nghệ An

8270. Bùi Công Kiều, nông dân, Nghệ An

8271. Nguyễn Kim Thân, nông dân, Nghệ An

8272. Võ Văn Nghĩa, nông dân, Nghệ An

8273. Nguyễn Minh Xuân, nông dân, Nghệ An

8274. Nguyễn Minh Thu, nông dân, Nghệ An

8275. Nguyễn Hồng Vân, nông dân, Nghệ An

8276. Trần Quang Đông, nông dân, Nghệ An

8277. Phan Hữu Tuyên, nông dân, Nghệ An

8278. Trần Văn Chính, nông dân, Nghệ An

8279. Nguyễn Văn Khương, nông dân, Nghệ An

8280. Hoàng Văn Song, tài xế, Nghệ An

8281. Hoàng Văn Trung, nông dân, Nghệ An

8282. Hoàng Văn Huyền, nông dân, Nghệ An

8283. Phan Văn Bái, nông dân, Nghệ An

8284. Nguyễn Hải Hùng, nông dân, Nghệ An

8285. Nguyễn Anh Sơn, nông dân, Nghệ An

8286. Nguyễn Văn Tùng, nông dân, Nghệ An

8287. Hoàng Văn Hùng, thợ xây, Nghệ An

8288. Đặng Văn Thương, xây dựng, Nghệ An

8289. Lê Thị Nhung, nông dân, Nghệ An

8290. Nguyễn Thị Quế, nông dân, Nghệ An

8291. Nguyễn Thị Công, nông dân, Nghệ An

8292. Nguyễn V Phương, nông dân, Nghệ An

8293. Bùi Vông Phong, nông dân, Nghệ An

8294. Nguyễn Văn Hồng, nông dân, Nghệ An

8295. Nguyễn Văn Nhân, nông dân, Nghệ An

8296. Nguyễn Ngọc Ánh, nông dân, Nghệ An

8297. Nguyễn N Phương, nông dân, Nghệ An

8298. Trần Minh Đức, sinh viên, Nghệ An

8299. Nguyễn Thị Lan, nông dân, Nghệ An

8300. Trần Thị Thảo, nông dân, Nghệ An

8301. Nguyễn Huy Chiến, học sinh, Nghệ An

8302. Nguyễn Văn Viền, nông dân, Nghệ An

8303. Nguyễn Thị Loan, nông dân, Nghệ An

8304. Nguyễn Thị Lê, nông dân, Nghệ An

8305. Nguyễn Văn Duyệt, nông dân, Nghệ An

8306. Nguyễn Thị Kim, nông dân, Nghệ An

8307. Nguyễn Văn Ân, nông dân, Nghệ An

8308. Nguyễn Thị Bình, nông dân, Nghệ An

8309. Nguyễn Văn Lai, nông dân, Nghệ An

8310. Nguyễn Thị Liệu, nông dân, Nghệ An

8311. Trần Văn Xoan, buôn bán, Nghệ An

8312. Nguyễn Văn Hào, nông dân, Nghệ An

8313. Ngô Thị Loan, nông dân, Nghệ An

8314. Nguyễn Văn Phước, nông dân, Nghệ An

8315. Nguyễn Thị Thùy Linh, học sinh, Nghệ An

8316. Trương Thị Linh, học sinh, Nghệ An

8317. Hoàng Thị Mai Phương, học sinh, Nghệ An

8318. Giuse Nguyển Văn Hùng, học sinh, Nghệ An

8319. Giuse Nguyễn V Điệp, nông dân, Nghệ An

8320. Nguyễn Gia Huy, giám đốc, Nghệ An

8321. Nguyễn Thị Phương, học sinh, Nghệ An

8322. Nguyễn Thị Dương, học sinh, Nghệ An

8323. Nguyễn Thị Thảo, học sinh, Nghệ An

8324. Nguyễn Đan Nhi, học sinh, Nghệ An

8325. Trần Thị Hiền, nông dân, Nghệ An

8326. Nguyễn Thị Văn, nông dân, Nghệ An

8327. Nguyễn Văn Thân, nông dân, Nghệ An

8328. Nguyễn Thị Thi, học sinh, Nghệ An

8329. Phan Ngọc Thế, nông dân, Nghệ An

8330. Hồ Đức Hợp, nông dân, Nghệ An

8331. Nguyễn V Phước, nông dân, Nghệ An

8332. Nguyễn Khắc Quang, học sinh, Nghệ An

8333. Nguyễn Hoàng Sơn, học sinh, Nghệ An

8334. Nguyễn Bình Dương, học sinh, Nghệ An

8335. Nguyễn Văn Thân, nông dân, Nghệ An

8336. Võ Văn Đồng, nông dân, Nghệ An

8337. Lê Thị Tâm, nông dân, Nghệ An

8338. Trần Thị Thuận, nông dân, Nghệ An

8339. Ngô Trí Hồng, công nhân, Nghệ An

8340. Trần Thị Sang, nông dân, Nghệ An

8341. Nguyễn Văn Dương, nông dân, Nghệ An

8342. Nguyễn Huy Chiến, học sinh, Nghệ An

8343. Nguyễn Khắc Huyến, làm ruộng, Nghệ An

8344. Nguyễn Văn Linh, Nghệ An

8345. Võ Thị An, nông dân, Nghệ An

8346. Văn A Hào, nông dân, Nghệ An

8347. Võ Văn Tâm, nông dân, Nghệ An

8348. Trần Thị Thuận, nông dân, Nghệ An

8349. Nguyễn Văn Toán, nông dân, Nghệ An

8350. Nguyễn Thị Yến, nông dân, Nghệ An

8351. Võ Thị Lan, nông dân, Nghệ An

8352. Nguyễn Văn Lai, nông dân, Nghệ An

8353. Võ Thị Can, nông dân, Nghệ An

8354. Maria Hoàng Thị Lý, học sinh, Nghệ An

8355. Teresa Nguyễn Thị Thủy, học sinh, Nghệ An

8356. Maria Nguyễn Thị Khánh Linh, học sinh, Nghệ An

8357. Maria Nguyễn Thị Hoài Phương, học sinh, Nghệ An

8358. Nguyễn Thị Quỳnh, học sinh, Nghệ An

8359. Nguyễn Văn Cường, nông dân, Nghệ An

8360. Nguyễn Văn Trường, nông dân, Nghệ An

8361. Võ Văn Bảy, Nghệ An

8362. Nguyễn Công Hựu, nông dân, Nghệ An

8363. Nguyễn Văn Hiếu, nông dân, Nghệ An

8364. Nguyễn Thị Quế, nông dân, Nghệ An

8365. Nguyễn Văn Kinh, nông dân, Nghệ An

8366. Nguyễn Thị Liên, nông dân, Nghệ An

8367. Nguyễn Thị Hoài Phương, học sinh, Nghệ An

8368. Nguyễn Thị Nguyên, học sinh, Nghệ An

8369. Nguyễn Thị Thiện, sinh viên, Nghệ An

8370. Nguyễn Thị Nhung, Nghệ An

8371. Nguyễn Khánh Trung, học sinh, Nghệ An

8372. Trần Văn Đức, học sinh, Nghệ An

8373. Đầu Sỹ Thắng, học sinh, Nghệ An

8374. Nguyễn Đình Hà, học sinh, Nghệ An

8375. Chu Huy Hoàng, học sinh, Nghệ An

8376. Trần Văn Dũng, học sinh, Nghệ An

8377. Vũ Thị Hải Yến, học sinh, Nghệ An

8378. Nguyễn Thị Thảo Vân, học sinh, Nghệ An

8379. Nguyễn Thị Kim Oanh, học sinh, Nghệ An

8380. Nguyễn Thị Hồng Đào, học sinh, Nghệ An

8381. Nguyễn Văn Phúc, lái xe, Nghệ An

8382. Nguyễn Văn Chính, nông dân, Nghệ An

8383. Hoàng Đức Tiên, nông dân, Nghệ An

8384. Nguyễn Thị Hữu, nông dân, Nghệ An

8385. Nguyễn Thị Lệ, nông dân, Nghệ An

8386. Nguyễn Thị Hòa, nông dân, Nghệ An

8387. Nguyễn Thị Kiều Miên, học sinh, Nghệ An

8388. Hoàng Thị Lý, học sinh, Nghệ An

8389. Nguyễn Văn Ân, sinh viên, Nghệ An

8390. Maria Nguyễn Thị Dung, nông dân, Nghệ An

8391. Nguyễn Thị Xuân, học sinh, Nghệ An

8392. Nguyễn Thị Uyển, học sinh, Nghệ An

8393. Nguyễn Văn Hải, học sinh, Nghệ An

8394. Nguyễn Khánh Trung, học sinh, Nghệ An

8395. Nguyễn Thị Đệ, học sinh, Nghệ An

8396. Đặng Thọ Phi, giáo dân, Nghệ An

8397. Nguyễn Văn Hùng, học sinh, Nghệ An

8398. Nguyễn Thị Khánh Linh, học sinh, Nghệ An

8399. Hoàng Thị Mai Phương, học sinh, Nghệ An

8400. Đặng Thị Loan, Nghệ An

8401. Trần Thị Hải Ly, học sinh, Nghệ An

8402. Nguyễn Thị Thu Hiền, học sinh, Nghệ An

8403. Nguyễn Thi Giang, học sinh, Nghệ An

8404. Nguyễn Thị Hà, học sinh, Nghệ An

8405. Nguyễn Thị Quỳnh Thơm, học sinh, Nghệ An

8406. Nguyễn Thị Ly, học sinh, Nghệ An

8407. Trần Đình Văn, linh mục, Nghệ An

8408. Đặng Thị Lan Uy, học sinh, Nghệ An

8409. Nguyễn Văn Phi, học sinh, Nghệ An

8410. Trần Quang An, học sinh, Nghệ An

8411. Nguyễn Văn Thanh, học sinh, Nghệ An

8412. Nguyễn Văn Huy, công nhân, Nghệ An

8413. Trần Văn Dương, sinh viên, Nghệ An

8414. Nguyễn Đình Kiên, công nhân, Nghệ An

8415. Trần Văn Tuấn, học sinh, Nghệ An

8416. Vũ Đình Dũng, học sinh, Nghệ An

8417. Hoàng Thị Hiền, học sinh, Nghệ An

8418. Phạm Đình Toàn, tu sĩ, Nghệ An

8419. Nguyễn Sỹ Khoa, nông dân, Nghệ An

8420. Nguyễn Văn Thưởng, nông dân, Nghệ An

8421. Nguyễn Văn Ân, sinh viên, Nghệ An

8422. Nguyễn Văn Minh, học sinh, Nghệ An

8423. Nguyễn Hùng Đạt, sinh viên, Nghệ An

8424. Đậu Văn Sơn, công nhân, Nghệ An

8425. Nguyễn Văn Biện, học sinh, Nghệ An

8426. Trần Văn An, học sinh, Nghệ An

8427. Nguyễn Thị Mai, sinh viên, Nghệ An

8428. Trần Thị Tuyết, Nghệ An

8429. Trần Thị Giang, học sinh, Nghệ An

8430. Nguyễn Văn Linh, học sinh, Nghệ An

8431. Nguyễn Thị Thu Hòa, học sinh, Nghệ An

8432. Nguyễn Thị Thùy Dung, học sinh, Nghệ An

8433. Trần Thị Hà Mây, học sinh, Nghệ An

8434. Nguyễn Thị Việt Hà, học sinh, Nghệ An

8435. Tã Thị Huyền Trang, học sinh, Nghệ An

8436. Nguyễn Thị Kim Chi, học sinh, Nghệ An

8437. Nguyễn Thị Tâm, sinh viên, Nghệ An

8438. Hoàng Thị Mến, sinh viên, Nghệ An

8439. Nguyễn Thị Ngữ, sinh viên, Nghệ An

8440. Phạm Thị Hương, sinh viên, Nghệ An

8441. Nguyễn Thị Quyên, sinh viên, Nghệ An

8442. Trần Thị Thương Lý, sinh viên, Nghệ An

8443. Nguyễn Thị Hường, sinh viên, Nghệ An

8444. Nguyễn Văn Thông, công nhân, Nghệ An

8445. Hán Thị Huệ, sinh viên, Nghệ An

8446. Mai Thị Hợi, sinh viên, Nghệ An

8447. Trần Thị Thuyên, sinh viên, Nghệ An

8448. Nguyễn Thị Thủy, sinh viên, Nghệ An

8449. Nguyễn Công Quang, sinh viên, Nghệ An

8450. Trần Văn Lượng, sinh viên, Nghệ An

8451. Nguyễn Thị Duyên, sinh viên, Nghệ An

8452. Nguyễn Chánh Tín, sinh viên, Nghệ An

8453. Nguyễn Thị Nguyện, sinh viên, Nghệ An

8454. Trần Thị Lộc, sinh viên, Nghệ An

8455. Phan Thu Thảo, giảng viên, Nghệ An

8456. Nguyễn Trung Đức, nông dân, Nghệ An

8457. Hà Thị Nhung, nông dân, Nghệ An

8458. Nguyễn Văn Mến, nông dân, Nghệ An

8459. Bùi Thị Hồng, nông dân, Nghệ An

8460. Lê Thị Tiến, nông dân, Nghệ An

8461. Bùi Diện, nông dân, Nghệ An

8462. Nguyễn Thị Truyền, nông dân, Nghệ An

8463. Bùi Hân, nông dân, Nghệ An

8464. Bùi Đức Nhung, nông dân, Nghệ An

8465. Nguyễn Thị Lệ, nông dân, Nghệ An

8466. Hồ Thị Hằng, nông dân, Nghệ An

8467. Ngô Thị Bình, nông dân, Nghệ An

8468. Nguyễn Hiển, nông dân, Nghệ An

8469. Vũ Thị Quy, nông dân, Nghệ An

8470. Bùi Đức Sáng, nông dân, Nghệ An

8471. Nguyễn Thị Quy, nông dân, Nghệ An

8472. Nguyễn Thị Hương, nông dân, Nghệ An

8473. Bùi Huy, nông dân, Nghệ An

8474. Nguyễn Đức Ninh, nông dân, Nghệ An

8475. Bùi Minh, nông dân, Nghệ An

8476. Hồ Văn Lương, nông dân, Nghệ An

8477. Bùi Trọng Thuyên, nông dân, Nghệ An

8478. Bùi Xuân Quang, nông dân, Nghệ An

8479. Bùi Văn Bằng, nông dân, Nghệ An

8480. Nguyễn Thị Linh, nông dân, Nghệ An

8481. Bùi Văn Trường, nông dân, Nghệ An

8482. Bùi Đức Tâm, nông dân, Nghệ An

8483. Bùi Văn Đức, nông dân, Nghệ An

8484. Nguyễn Văn Trí, nông dân, Nghệ An

8485. Bùi Thị Hiền, nông dân, Nghệ An

8486. Nguyễn Văn Hoa, nông dân, Nghệ An

8487. Bùi Văn Trí, nông dân, Nghệ An

8488. Bùi Thị Thân, nông dân, Nghệ An

8489. Bùi Đức Quyền, nông dân, Nghệ An

8490. Bùi Văn Thanh, nông dân, Nghệ An

8491. Nguyễn Văn Lưu, nông dân, Nghệ An

8492. Hồ Văn Tỉnh, nông dân, Nghệ An

8493. Phêrô Nguyễn Văn Tuệ, nông dân, Nghệ An

8494. Anna Trần Thị Đào, nông dân, Nghệ An

8495. Anna Nguyễn Thị Định, nông dân, Nghệ An

8496. Giuse Hồ Minh Toàn, nông dân, Nghệ An

8497. Phêrô Nguyễn Công Chính, nông dân, Nghệ An

8498. Giuse Nguyễn Thiện, nông dân, Nghệ An

8499. Phêrô Hồ Minh Ngự, nông dân, Nghệ An

8500. Giuse Bùi Đức Danh, nông dân, Nghệ An

8501. Phêrô Bùi Đức Lợi, nông dân, Nghệ An

8502. Phêrô Bùi Đức Quyên, nông dân, Nghệ An

8503. Phêrô Nguyễn Đức Thọ, nông dân, Nghệ An

8504. Pet Hà Văn Châu, nông dân, Nghệ An

8505. Pet Nguyễn Khánh, nông dân, Nghệ An

8506. Pet Bùi Liệu, nông dân, Nghệ An

8507. Terexa Hà Thị Thành, nông dân, Nghệ An

8508. Pet Hà Văn Tân, nông dân, Nghệ An

8509. Anna Phạm Thị Dương, nông dân, Nghệ An

8510. Phêrô Hồ Thiện, nông dân, Nghệ An

8511. Phêrô Bùi Đức Hạnh, nông dân, Nghệ An

8512. Phêrô Hà Minh Hậu, nông dân, Nghệ An

8513. Nguyễn Thị Dung, học sinh, Nghệ An

8514. Nguyễn Thị Nhan, học sinh, Nghệ An

8515. Nguyễn Thị Hạnh, học sinh, Nghệ An

8516. Nguyễn Thị Nhung, học sinh, Nghệ An

8517. Nguyễn Thị Trang, học sinh, Nghệ An

8518. Nguyễn Thị Vân, học sinh, Nghệ An

8519. Phạm Thị Hương, nông dân, Nghệ An

8520. Nguyễn Văn Nghĩa, nông dân, Nghệ An

8521. Lê Thị Hà, học sinh, Nghệ An

8522. Phan Văn Tuấn, học sinh, Nghệ An

8523. Phan Văn Tú, học sinh, Nghệ An

8524. Phan Thị Liên, học sinh, Nghệ An

8525. Thái Thị Nhung, nông dân, Nghệ An

8526. Phan Văn Hùng, nông dân, Nghệ An

8527. Phan Thị Hậu, nông dân, Nghệ An

8528. Nguyễn Thị Hồng, nông dân, Nghệ An

8529. Đinh Văn Linh, nông dân, Nghệ An

8530. Nguyễn Văn Đức, nông dân, Nghệ An

8531. Nguyễn Thị Hà, học sinh, Nghệ An

8532. Trần Thanh Kim, nông dân, Nghệ An

8533. Đinh Thị Thúy, học sinh, Nghệ An

8534. Hoàng Thị Liên, nông dân, Nghệ An

8535. Nguyễn Thị Cậy, nông dân, Nghệ An

8536. Nguyễn Thị Thủy, học sinh, Nghệ An

8537. Nguyễn Thị Hường, nông dân, Nghệ An

8538. Trần Thị Kim Tiến, học sinh, Nghệ An

8539. Nguyễn Văn Phương, nông dân, Nghệ An

8540. Nguyễn Thị Thanh, học sinh, Nghệ An

8541. Chu Đình Thụ, sinh viên, Nghệ An

8542. Trần Minh Duyệt, học sinh, Nghệ An

8543. Phạm Đình Chiết, học sinh, Nghệ An

8544. Lê Quang Huy, học sinh, Nghệ An

8545. Nguyễn Thùy Dương, học sinh, Nghệ An

8546. Nguyễn Sĩ Hiếu, học sinh, Nghệ An

8547. Phêrô Nguyễn V Hà, nông dân, Nghệ An

8548. Nguyễn Thị Kha, nông dân, Nghệ An

8549. Nguyễn Thị Thuế, nông dân, Nghệ An

8550. Nguyễn Thị Oanh, nông dân, Nghệ An

8551. Nguyễn Thị Phương, nông dân, Nghệ An

8552. Nguyễn Thành Tôn, học sinh, Nghệ An

8553. Nguyễn Văn Hiếu, học sinh, Nghệ An

8554. Đậu Thị Hà Thương, học sinh, Nghệ An

8555. Nguyễn Văn Hiếu, nông dân, Nghệ An

8556. Trần Thị Hương, nông dân, Nghệ An

8557. Nguyễn Văn Tương, nông dân, Nghệ An

8558. Nguyễn Thị Thái, nông dân, Nghệ An

8559. Nguyễn Văn Khoa, nông dân, Nghệ An

8560. Phạm Thị Liên, nông dân, Nghệ An

8561. Đậu Thị Lộc, nông dân, Nghệ An

8562. Nguyễn Văn Quý, nông dân, Nghệ An

8563. Nguyễn Thị Hưng, nông dân, Nghệ An

8564. Phạm Thị Lân, nông dân, Nghệ An

8565. Nguyễn Văn Hương, nông dân, Nghệ An

8566. Nguyễn Quốc Oai, nông dân, Nghệ An

8567. Phạm Thị Thi, nông dân, Nghệ An

8568. Nguyễn Thị Loan, nông dân, Nghệ An

8569. Nguyễn Văn Diện, nông dân, Nghệ An

8570. Nguyễn Văn Trường, học sinh, Nghệ An

8571. Nguyễn Huy Công, học sinh, Nghệ An

8572. Nguyễn Đình Nguyên, nông dân, Nghệ An

8573. Trần Văn Chính, nông dân, Nghệ An

8574. Trần Văn Tiến, nông dân, Nghệ An

8575. Nguyễn Văn Sáng, nông dân, Nghệ An

8576. Trần Văn Lân, nông dân, Nghệ An

8577. Nguyễn Văn Phượng, nông dân, Nghệ An

8578. Nguyễn Thị Hoàng, nông dân, Nghệ An

8579. Trần Văn Thành, nông dân, Nghệ An

8580. Nguyễn Đình Lân, nông dân, Nghệ An

8581. Nguyễn Đình Triều, nông dân, Nghệ An

8582. Trần Văn Sắm, nông dân, Nghệ An

8583. Nguyễn Văn Mạnh, nông dân, Nghệ An

8584. Trần Văn Đạt, nông dân, Nghệ An

8585. Trần Văn Luyến, nông dân, Nghệ An

8586. Phêrô Trần Văn Định, nông dân, Nghệ An

8587. Trần Văn Thủy, nông dân, Nghệ An

8588. Anton Nguyễn Đình Trung, nông dân, Nghệ An

8589. Nguyễn Thị Bảy, nông dân, Nghệ An

8590. Pet Nguyễn Văn Quân, Nghệ An

8591. Nguyễn Văn Ngọc, Nghệ An

8592. Nguyễn Thị Hải Vân, Nghệ An

8593. Phạm Thị Vình, học sinh, Nghệ An

8594. Nguyễn Thị Trà Giang, học sinh, Nghệ An

8595. Trần Đình Thành, Nghệ An

8596. Hoàng Văn Thanh, Nghệ An

8597. Vũ Thị Loan, học sinh, Nghệ An

8598. Nguyễn Thị Huyền, học sinh, Nghệ An

8599. Nguyễn Thị Thảo, học sinh, Nghệ An

8600. Nguyễn Thị Thủy, Nghệ An

8601. Tạ Bá Thành, học sinh, Nghệ An

8602. Nguyễn Đình Việt, Nghệ An

8603. Nguyễn Tất Trường, học sinh, Nghệ An

8604. Nguyễn Đỗ Nam, học sinh, Nghệ An

8605. Trần Thị Liên, nông dân, Nghệ An

8606. Trần Thị Thu Hằng, nông dân, Nghệ An

8607. Anton Nguyễn Văn Tuấn, nông dân, Nghệ An

8608. Nguyễn Thị Khương, nông dân, Nghệ An

8609. Trần Thị Nhường, nông dân, Nghệ An

8610. Hoàng Văn Đức, sinh viên, Nghệ An

8611. Nguyễn Đức Anh, học sinh, Nghệ An

8612. Nguyễn Thị Tùng, học sinh, Nghệ An

8613. Nguyễn Thị Dung, học sinh, Nghệ An

8614. Hà Văn Dương, học sinh, Nghệ An

8615. Nguyễn Thị Huệ Chi, học sinh, Nghệ An

8616. Bùi Văn Trung, Nghệ An

8617. Nguyễn Thị Tin, Nghệ An

8618. Nguyễn Thị Vinh, Nghệ An

8619. Phan Thị Minh, học sinh, Nghệ An

8620. Đậu Sỹ Chiến, học sinh, Nghệ An

8621. Nguyễn Sinh Huy, học sinh, Nghệ An

8622. Nguyễn Văn Quảng, nông dân, Nghệ An

8623. Nguyễn Văn Phương, nông dân, Nghệ An

8624. Nguyễn Văn Phượng, nông dân, Nghệ An

8625. Nguyễn Văn Đông, nông dân, Nghệ An

8626. Nguyễn Văn Tuyến, nông dân, Nghệ An

8627. Nguyễn Đức Thuận, nông dân, Nghệ An

8628. Nguyễn Thái Thung, nông dân, Nghệ An

8629. Dương Văn Luật, nông dân, Nghệ An

8630. Nguyễn Thư, nông dân, Nghệ An

8631. Nguyễn Mẫn, nông dân, Nghệ An

8632. Nguyến Sơn, nông dân, Nghệ An

8633. Nguyễn Sứ, nông dân, Nghệ An

8634. Phan Thắng, nông dân, Nghệ An

8635. Nguyễn Văn Kính, nông dân, Nghệ An

8636. Nguyễn Thị Khoan, nông dân, Hà Tĩnh

8637. Nguyễn Văn Phượng, nông dân, Nghệ An

8638. Nguyễn Thị Hiện, nông dân, Nghệ An

8639. Nguyễn Thị Phương, nông dân, Nghệ An

8640. Nguyễn Văn Tân, nông dân, Nghệ An

8641. Nguyễn Văn Chức, nông dân, Nghệ An

8642. Nguyễn Văn Lợi, nông dân, Hà Tĩnh

8643. Phạm Thị Hòa, nông dân, Hà Tĩnh

8644. Nguyễn Thị Dung, nông dân, Nghệ An

8645. Trịnh Thị Hồng, nông dân, Nghệ An

8646. Nguyễn Văn Lâm, nông dân, Nghệ An

8647. Lê Thị Vy, nông dân, Nghệ An

8648. Nguyễn Thị Phươn, nông dân, Nghệ An

8649. Hồ Văn Dũng, học sinh, Nghệ An

8650. Hồ Văn Hùng, nông dân, Nghệ An

8651. Hồ Quốc Toản, học sinh, Nghệ An

8652. Hồ Văn Phúc, nông dân, Nghệ An

8653. Hồ Thị Lành, nông dân, Nghệ An

8654. Hồ Thị Dương, nông dân, Nghệ An

8655. Bùi Thị Ánh, nông dân, Nghệ An

8656. Hồ Thị Hiệp, nông dân, Nghệ An

8657. Bùi Văn Truyền, nông dân, Nghệ An

8658. Bùi Văn Thiên, học sinh, Nghệ An

8659. Trịnh Văn Thông, nông dân, Nghệ An

8660. Lê Thị Quý, nông dân, Nghệ An

8661. Nguyễn Thị Liên, học sinh, Nghệ An

8662. Bùi Thị Thủy, học sinh, Nghệ An

8663. Nguyễn Thị Thu, học sinh, Nghệ An

8664. Bùi Thị Oanh, học sinh, Nghệ An

8665. Nguyễn Thị Xinh, học sinh, Nghệ An

8666. Hồ Thu Thảo, học sinh, Nghệ An

8667. Nguyễn Thị Trâm, học sinh, Nghệ An

8668. Bùi Thị Nhung, học sinh, Nghệ An

8669. Bùi Thị Tuyết Nga, học sinh, Nghệ An

8670. Bùi Thị Nhật Lệ, học sinh, Nghệ An

8671. Bùi Thị Hạnh, học sinh, Nghệ An

8672. Nguyễn Thị Oanh, học sinh, Nghệ An

8673. Nguyễn Thị Oanh, học sinh, Nghệ An

8674. Bùi Thị Lan, học sinh, Nghệ An

8675. Bùi Văn Chế, nông dân, Nghệ An

8676. Hồ Thị Minh, nông dân, Nghệ An

8677. Bùi Sáng, nông dân, Nghệ An

8678. Nguyễn Thị Thùy Dung, học sinh, Nghệ An

8679. Hoàng Thị Sáng, nông dân, Nghệ An

8680. Nguyễn Thị Chắt, nông dân, Nghệ An

8681. Hồ Thị Hương, nông dân, Nghệ An

8682. Nguyễn Văn Quang, nông dân, Nghệ An

8683. Hồ Thị Kim Phượng, học sinh, Nghệ An

8684. Bùi Thị Huyền, nông dân, Nghệ An

8685. Hồ Thị Thủy, học sinh, Nghệ An

8686. Hồ Văn, nông dân, Nghệ An

8687. Hồ Thị Tin, nông dân, Nghệ An

8688. Nguyễn Thị Luật, nông dân, Nghệ An

8689. Nguyễn Thị Lễ, nông dân, Nghệ An

8690. Đinh Thị Phượng, nông dân, Nghệ An

8691. Đinh Văn Hồng, nông dân, Nghệ An

8692. Nguyễn Thị Chính, nông dân, Nghệ An

8693. Hồ Thị Hồng, nông dân, Nghệ An

8694. Hồ Văn Lập, học sinh, Nghệ An

8695. Bùi Đức Lợi, học sinh, Nghệ An

8696. Nguyễn Quốc Đạt, học sinh, Nghệ An

8697. Bùi Văn Đức, học sinh, Nghệ An

8698. Bùi Đức Minh, học sinh, Nghệ An

8699. Bùi Văn Thống, học sinh, Nghệ An

8700. Bùi Văn Tiến, học sinh, Nghệ An

8701. Nguyễn Trung Kiên, học sinh, Nghệ An

8702. Bùi Văn Đoàn, học sinh, Nghệ An

8703. Bùi Văn Hùng, học sinh, Nghệ An

8704. Nguyễn Minh Công, học sinh, Nghệ An

8705. Bùi Văn Nam, học sinh, Nghệ An

8706. Bùi Văn Từ, học sinh, Nghệ An

8707. Nguyễn Văn Tụng, học sinh, Nghệ An

8708. Vũ Văn Nguyên, học sinh, Nghệ An

8709. Bùi Đức Trung, học sinh, Nghệ An

8710. Nguyễn Văn Thao, học sinh, Nghệ An

8711. Bùi Đức Phượng, học sinh, Nghệ An

8712. Hồ Thị Lý, học sinh, Nghệ An

8713. Bùi Thị Linh, học sinh, Nghệ An

8714. Bùi Thị Thúy, học sinh, Nghệ An

8715. Nguyễn Thị Thúy, học sinh, Nghệ An

8716. Bùi Xuân Hoàng, học sinh, Nghệ An

8717. Bùi Văn Định, học sinh, Nghệ An

8718. Nguyễn Văn Đoàn, học sinh, Nghệ An

8719. Nguyễn Văn Huệ, học sinh, Nghệ An

8720. Bùi Văn Thiện, học sinh, Nghệ An

8721. Bùi Văn Tin, học sinh, Nghệ An

8722. Bùi Đức Thắng, học sinh, Nghệ An

8723. Bùi Văn Pháp, học sinh, Nghệ An

8724. Hồ Văn Hùng, học sinh, Nghệ An

8725. Hà Văn Hòa, học sinh, Nghệ An

8726. Bùi Văn Giang, học sinh, Nghệ An

8727. Nguyễn Văn Tâm, học sinh, Nghệ An

8728. Bùi Văn Hoàn, nông dân, Nghệ An

8729. Vũ Thị Phương, nông dân, Nghệ An

8730. Bùi Thị Hòe, nông dân, Nghệ An

8731. Bùi Văn Đức, học sinh, Nghệ An

8732. Bùi Văn Toàn, sinh viên, Nghệ An

8733. Bùi Thị Thế, sinh viên, Nghệ An

8734. Bùi Công Linh, sinh viên, Nghệ An

8735. Hồ Thị Loan, nông dân, Nghệ An

8736. Bùi Công Văn, nông dân, Nghệ An

8737. Phạm Thị Hòa, nông dân, Nghệ An

8738. Nguyễn Thị Sâm, nông dân, Nghệ An

8739. Bùi Bình, nông dân, Nghệ An

8740. Bùi Đức Trọng, nông dân, Nghệ An

8741. Đinh Thị Đào, nông dân, Nghệ An

8742. Bùi Văn Cảnh, nông dân, Nghệ An

8743. Hà Huy Thanh, nông dân, Nghệ An

8744. Bùi Đức Lượng, nông dân, Nghệ An

8745. Bùi Văn Nhân, nông dân, Nghệ An

8746. Bùi Văn Minh, nông dân, Nghệ An

8747. Nguyễn Thị Phong, nông dân, Nghệ An

8748. Bùi Lành, nông dân, Nghệ An

8749. Bùi Thị Dung, học sinh, Nghệ An

8750. Bùi Đức Hương, nông dân, Nghệ An

8751. Nguyễn Công Bình, học sinh, Nghệ An

8752. Vũ Ngọc Công, học sinh, Nghệ An

8753. Bùi Văn Tài, học sinh, Nghệ An

8754. Bùi Đức Phúc, học sinh, Nghệ An

8755. Bùi Văn Minh, học sinh, Nghệ An

8756. Hà Văn Phúc, học sinh, Nghệ An

8757. Bùi Đức Hòa, học sinh, Nghệ An

8758. Hồ An Nguyên, học sinh, Nghệ An

8759. Bùi Văn Hậu, học sinh, Nghệ An

8760. Bùi Đức Bình, học sinh, Nghệ An

8761. Hồ Thị Thùy, học sinh, Nghệ An

8762. Bùi Văn Linh, nông dân, Nghệ An

8763. Nguyễn Văn Đức, nông dân, Nghệ An

8764. Đinh Bật Trí, nông dân, Nghệ An

8765. Bùi Văn Pháp, nông dân, Nghệ An

8766. Hồ Trọng Hữu, nông dân, Nghệ An

8767. Hồ Cảnh, nông dân, Nghệ An

8768. Bùi Văn Dương, nông dân, Nghệ An

8769. Bùi Tuệ, nông dân, Nghệ An

8770. Bùi Thiện, nông dân, Nghệ An

8771. Nguyễn Văn Hiển, nông dân, Nghệ An

8772. Nguyễn Thị Nga, học sinh, Nghệ An

8773. Bùi Thị Hiền, học sinh, Nghệ An

8774. Nguyễn Thị Thúy, học sinh, Nghệ An

8775. Bùi Thị Oanh, học sinh, Nghệ An

8776. Bùi Thị Huyền, học sinh, Nghệ An

8777. Nguyễn Thị Phương, học sinh, Nghệ An

8778. Vũ Thị Phương, học sinh, Nghệ An

8779. Hồ Thị Hiền, học sinh, Nghệ An

8780. Bùi Thị Hồng, học sinh, Nghệ An

8781. Nguyễn Thị Tân, học sinh, Nghệ An

8782. Bùi Thị Giang, học sinh, Nghệ An

8783. Nguyễn Thị Trang, học sinh, Nghệ An

8784. Bùi Thị Châu, học sinh, Nghệ An

8785. Bùi Thị Lan, học sinh, Nghệ An

8786. Bùi Thị Phương, học sinh, Nghệ An

8787. Hồ Thị Thúy, học sinh, Nghệ An

8788. Hồ Thị Vui, nông dân, Nghệ An

8789. Nguyễn Thị Mận, học sinh, Nghệ An

8790. Trịnh Văn Thế, học sinh, Nghệ An

8791. Bùi Văn Ngọc, nông dân, Nghệ An

8792. Nguyễn Thị Dung, nông dân, Nghệ An

8793. Bùi Thị Vui, thợ may, Nghệ An

8794. Bùi Văn Mừng, thợ mộc, Nghệ An

8795. Bùi Thị Thuận, nông dân, Nghệ An

8796. Lê Văn Thượng, chăn nuôi, Nghệ An

8797. Hồ Thị Tình, nông dân, Nghệ An

8798. Lê Văn Sơn, nông dân, Nghệ An

8799. Hồ Văn Quế, nông dân, Nghệ An

8800. Lê Thị Hà, nông dân, Nghệ An

8801. Bùi Thị Lan Anh, học sinh, Nghệ An

8802. Võ Thị Minh, nông dân, Nghệ An

8803. Võ Văn Việt, sinh viên, Nghệ An

8804. Hồ Thị Thoa, nông dân, Nghệ An

8805. Hồ Thị Chắt, nông dân, Nghệ An

8806. Bùi Văn Thăng, nông dân, Nghệ An

8807. Bùi Văn Năng, nông dân, Nghệ An

8808. Hồ Văn Quýt, nông dân, Nghệ An

8809. Hồ Thị Thao, học sinh, Nghệ An

8810. Hồ Văn Trường, nông dân, Nghệ An

8811. Nguyễn Thị Hòa, học sinh, Nghệ An

8812. Nguyễn Thị Ngọc, học sinh, Nghệ An

8813. Nguyễn Thị Mận, học sinh, Nghệ An

8814. Bùi Thị Anh Thơ, học sinh, Nghệ An

8815. Hồ Thị Nhung, nông dân, Nghệ An

8816. Hồ Văn Việt, nông dân, Nghệ An

8817. Hồ Văn Hoan, nông dân, Nghệ An

8818. Nguyễn Thị Lan, nông dân, Nghệ An

8819. Hồ Thị Duyên, học sinh, Nghệ An

8820. Đinh Văn Cường, nông dân, Nghệ An

8821. Đinh Thị Nhi, học sinh, Nghệ An

8822. Hồ Văn Luận, nông dân, Nghệ An

8823. Bùi Văn Tâm, nông dân, Nghệ An

8824. Lê Thị Thúy, nông dân, Nghệ An

8825. Võ Thị Thanh, nông dân, Nghệ An

8826. Lê Thị Ngân, học sinh, Nghệ An

8827. Lê Thị Hạnh, học sinh, Nghệ An

8828. Hồ Thị Liên, nông dân, Nghệ An

8829. Nguyễn Thị Kỳ, nông dân, Nghệ An

8830. Hồ Văn Lâm, nông dân, Nghệ An

8831. Hồ Văn Âu, nông dân, Nghệ An

8832. Hồ Thị Thủy, nông dân, Nghệ An

8833. Lê Thị Sinh, học sinh, Nghệ An

8834. Phạm Thị Thảo, nông dân, Nghệ An

8835. Hồ Thị Nhất, học sinh, Nghệ An

8836. Hồ Thị Vinh, nông dân, Nghệ An

8837. Hồ Văn Hạnh, nông dân, Nghệ An

8838. Hồ Thị Long, nông dân, Nghệ An

8839. Hồ Thị Thoa, nông dân, Nghệ An

8840. Bùi Thị Thảo, nông dân, Nghệ An

8841. Hồ Thị Tươi, học sinh, Nghệ An

8842. Hồ Văn Sâm, lao động tự do, Nghệ An

8843. Hồ Văn Hảo, nông dân, Nghệ An

8844. Hồ Thị Thủy, học sinh, Nghệ An

8845. Hồ Thị Tiên, học sinh, Nghệ An

8846. Hồ Văn Toàn, học sinh, Nghệ An

8847. Hồ Văn Hải, học sinh, Nghệ An

8848. Hồ Văn Chung, học sinh, Nghệ An

8849. Nguyễn Thị Vân An, học sinh, Nghệ An

8850. Lê Thị Thanh Hiên, học sinh, Nghệ An

8851. Lê Thị Linh, học sinh, Nghệ An

8852. Hồ Thị Thủy, học sinh, Nghệ An

8853. Lê Thị Trang, học sinh, Nghệ An

8854. Lê Thị Hoan, học sinh, Nghệ An

8855. Bùi Thị Thúy Thúy, học sinh, Nghệ An

8856. Trần Thị Nguyệt, nông dân, Nghệ An

8857. Đinh Thị Hường, nông dân, Nghệ An

8858. Hồ Thể, nông dân, Nghệ An

8859. Hồ Văn Quyền, nông dân, Nghệ An

8860. Hồ Văn Thế, nông dân, Nghệ An

8861. Bùi Thị Hòa, nông dân, Nghệ An

8862. Trần Văn Hệ, nông dân, Nghệ An

8863. Đinh Thị Thi, nông dân, Nghệ An

8864. Trần Văn Thư, nông dân, Nghệ An

8865. Trần Văn Chung, nông dân, Nghệ An

8866. Trần Thị Thắm, nông dân, Nghệ An

8867. Trần Văn Thiết, nông dân, Nghệ An

8868. Trần Văn Hải, nông dân, Nghệ An

8869. Trần Thị Dương, học sinh, Nghệ An

8870. Trần Xuân Hạp, học sinh, Nghệ An

8871. Trần Thị Mỹ Linh, học sinh, Nghệ An

8872. Hồ Trung, nông dân, Nghệ An

8873. Hồ Thị Hồng, nông dân, Nghệ An

8874. Lê Thị Mận, nông dân, Nghệ An

8875. Nguyễn Thị Thành, học sinh, Nghệ An

8876. Bùi Thị Trang, học sinh, Nghệ An

8877. Hồ Văn Thiện, nông dân, Nghệ An

8878. Hồ Văn Hiền, nông dân, Nghệ An

8879. Hồ Văn Phong, học sinh, Nghệ An

8880. Hồ Văn Thỏa, sinh viên, Nghệ An

8881. Hồ Sỹ Hợp, nông dân, Nghệ An

8882. Bùi Thị Hồng, nông dân, Nghệ An

8883. Hồ Văn Phước, nông dân, Nghệ An

8884. Hồ Văn Quân, học sinh, Nghệ An

8885. Hồ Thị Phương Thanh, học sinh, Nghệ An

8886. Bùi Thị Chính, học sinh, Nghệ An

8887. Hồ Huyền Trang, sinh viên, Nghệ An

8888. Nguyễn Thị Nam, nông dân, Nghệ An

8889. Hồ Văn Ý, học sinh, Nghệ An

8890. Ngô Đình Lương, nông dân, Nghệ An

8891. Nguyễn Thị Thục, nông dân, Nghệ An

8892. Nguyễn Văn Danh, nông dân, Nghệ An

8893. Phan Thị Tri, nông dân, Nghệ An

8894. Phan Văn Tuyên, nông dân, Nghệ An

8895. Trần Xuân Thương, nông dân, Nghệ An

8896. Phan Văn Trí, nông dân, Nghệ An

8897. Phan Văn Vinh, nông dân, Nghệ An

8898. Nguyễn Văn Cung, nông dân, Nghệ An

8899. Nguyễn Thị Tạo, nông dân, Nghệ An

8900. Hồ Văn Vị, nông dân, Nghệ An

8901. Nguyễn Thị Loan, nông dân, Nghệ An

8902. Ngô Đình Năng, học sinh, Nghệ An

8903. Nguyễn Văn Thuyên, nông dân, Nghệ An

8904. Nguyễn Thị Nhan, nông dân, Nghệ An

8905. Nguyễn Thị Năm, học sinh, Nghệ An

8906. Nguyễn Thị Vân, học sinh, Nghệ An

8907. Phan Văn Hạnh, nông dân, Nghệ An

8908. Ngô Hiền, nông dân, Nghệ An

8909. Nguyễn Kính, nông dân, Nghệ An

8910. Nguyễn Kim Thường, nông dân, Nghệ An

8911. Phan Văn Hương, nông dân, Nghệ An

8912. Nguyễn Văn Dũng, nông dân, Nghệ An

8913. Nguyễn Văn Đương, nông dân, Nghệ An

8914. Nguyễn Hòa, nông dân, Nghệ An

8915. Nguyễn Văn Quyền, nông dân, Nghệ An

8916. Nguyễn Kim Hoàng, nông dân, Nghệ An

8917. Nguyễn Văn Hồng, nông dân, Nghệ An

8918. Phan Văn Chi, nông dân, Nghệ An

8919. Nguyễn Thị Thái, nông dân, Nghệ An

8920. Phan Văn Hợp, nông dân, Nghệ An

8921. Phan Văn Thanh, học nghề, Nghệ An

8922. Phan Văn Tâm, học nghề, Nghệ An

8923. Lê Hạnh, nông dân, Nghệ An

8924. Phan Liệu, nông dân, Nghệ An

8925. Nguyễn Văn Trung, nông dân, Nghệ An

8926. Nguyễn Dung, nông dân, Nghệ An

8927. Hoàng Văn Sơn, nông dân, Nghệ An

8928. Nguyễn Văn Cộng, nông dân, Nghệ An

8929. Phan Văn Nhiên, nông dân, Nghệ An

8930. Nguyễn Văn Lan, nông dân, Nghệ An

8931. Nguyễn Văn Ngữ, giáo viên về hưu, Nghệ An

8932. Ngô Thị Lộc, nông dân, Nghệ An

8933. Ngô Văn Lượng, học sinh, Nghệ An

8934. Bùi Đức Tiến, thợ mộc, Nghệ An

8935. Nguyễn Văn Diện, nông dân, Nghệ An

8936. Nguyễn Văn Phúc, nông dân, Nghệ An

8937. Vũ Duy Hưng, nông dân, Nghệ An

8938. Phan Thị Ngà, giáo viên, Nghệ An

8939. Phan Văn Tôn, nông dân, Nghệ An

8940. Phạm Thiết, nông dân, Nghệ An

8941. Nguyễn Thị Lan, nông dân, Nghệ An

8942. Nguyễn Thị Khẩu, nông dân, Nghệ An

8943. Nguyễn Trúc, nông dân, Nghệ An

8944. Lê Thị An, nông dân, Nghệ An

8945. Lê Thị Vì, nông dân, Nghệ An

8946. Phan Thị Khay, nông dân, Nghệ An

8947. Đinh Văn Linh, nông dân, Nghệ An

8948. Nguyễn văn Hanh, nông dân, Nghệ An

8949. Nguyễn Văn Hạnh, nông dân, Nghệ An

8950. Hoàng Thị Truyền, học sinh, Nghệ An

8951. Nguyễn Văn Hoan, nông dân, Nghệ An

8952. Nguyễn Văn Đình, nông dân, Nghệ An

8953. Nguyễn Chức, nông dân, Nghệ An

8954. Phan Ninh, nông dân, Nghệ An

8955. Phạm Tự, nông dân, Nghệ An

8956. Nguyễn Thị Châu, nông dân, Nghệ An

8957. Nguyễn Thị Hạ, nông dân, Nghệ An

8958. Nguyễn Thị Minh, nông dân, Nghệ An

Thanh niên không thể là đàn cừu

Mặc Lâm, biên tập viên RFA. 2013-03-07

Thanh_nien_khong_the_la_dan_cuu_ML.mp3 Phần âm thanh Tải xuống âm thanh

svlhn-305.jpg

Sinh viên Trường đại học Luật Hà Nội góp ý cho dự thảo sửa đổi Hiến pháp hôm 28/02/2013. Photo courtesy of TTO

Tiếp theo các bài báo trên Quân đội nhân dân và Tạp chí Cộng sản là phong trào tuyên truyền trong giới sinh viên về những điểm thiết yếu trong dự thảo Hiến pháp năm 92 do kiến nghị 72 nhắm tới. Mặc Lâm ghi nhận những diễn biến mới nhất của nhà nước nhằm nhắm tới lực lượng thanh niên trên phương tiện truyền thông đại chúng.

Sai lầm của bộ máy tuyên truyền

Phát sóng trên VTV1 vào tối Thứ Sáu tuần qua trong chương trình hội thảo góp ý sửa đổi Hiến pháp của sinh viên trường Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, khán giả quan tâm theo dõi đã chứng kiến một chương trình chính trị một chiều, không khác chút nào so với những bài bản tuyên truyền từ nhiều chục năm qua bất kể công nghệ internet đã biến mọi thông tin trở thành thức ăn hàng ngày của thanh niên Việt Nam ngày nay.

Những thông tin tới từ nhiều nguồn trên internet dù muốn hay không cũng tự động thâm nhập vào bộ nhớ của hầu hết thanh niên đang ngồi trên ghế nhà trường. Bên cạnh những điều cần nghiên cứu trong chương trình giáo dục, sinh viên tự động ghi nhận những tin tức chính trị từ mạng xã hội facebook, twitter hay các trang blog và ít nhiều họ cũng biết những gì đang xảy ra trên mặt bằng chính trị của đất nước.

Anh có thể có công với quá khứ nhưng bây giờ có tội với tương lai. Không thể xét đoán công với tội mà cả dân tộc này chịu sự cai trị của Đảng suốt đời như vậy.
Huỳnh Kim Báu

Mặc dù thời gian học tập không cho phép đa số sinh viên tham gia vào những sinh hoạt chính trị tự nguyện, ngoài luồng nhưng nói rằng họ đứng bên ngoài các diễn biến chính trị là hoàn toàn chủ quan. Cuộc hội thảo trong chương trình trên VTV1 vừa qua đã lập lại sai lầm này như đã từng sai lầm trong bộ máy tuyên truyền của nhà nước.

Theo sự phân tích của ông Huỳnh Kim Báu, Chủ tịch Hội trí thức thành phố Hồ Chí Minh, người xem toàn bộ chương trình cho biết cuộc hội thảo đã được định hướng và đạo diễn: vài sinh viên lên phát biểu với nội dung không thể thay đổi điều 4 Hiến pháp vì Đảng Cộng sản đã có công cầm quyền, dẫn dắt nên cả dân tộc mới có ngày hôm nay. Rồi không thừa nhận quyền sở hữu đất đai, không tam quyền phân lập và chống lại điều mà chương trình gọi là “phi chính trị hóa quân đội”. Nhận xét của ông Huỳnh Kim Báu về các lập luận sinh viên đưa ra:

Chuyện công lao quá khứ với hiện tại là hai phạm trù khác nhau. Anh có thể có công với quá khứ nhưng bây giờ có tội với tương lai. Không thể xét đoán công với tội mà cả dân tộc này chịu sự cai trị của Đảng suốt đời như vậy. Trong khi đó dân tộc, đất nước có trước Đảng. Trước khi là một Đảng viên thì là người Việt Nam đã, cái đó là điều hiển nhiên cho nên không thể lấy lập luận đó để bảo vệ.

Sự thật bị che dấu

Trong thời gian gần đây, Đảng ngày càng lộ rõ những yếu kém, khuyết điểm trầm trọng về kinh tế cũng như các chính sách và sự lộng quyền không thể kiểm soát. Về đối ngoại Đảng đã gây bất bình đến gần như uất ức đối với những hy sinh to lớn của những người đã nằm xuống trong trận chiến biên giới phía bắc với Trung Quốc. Ông Huỳnh Kim Báu chia sẻ những điều vừa mới xảy ra như một sự thật mà Đảng đang che dấu:

IMG_6491-250.jpg
Ông Huỳnh Kim Báu (phải) và Ông Nguyễn Xuân Diện. Photo courtesy of NguyenXuanDienBlog.

Tôi lấy một ví dụ điển hình là Trung Quốc vừa rồi vào ngày kỷ niệm 17 tháng 2. Hàng vạn người hy sinh trong cuộc chiến tranh như thế, cuộc chiến do những người Cộng sản cầm quyền phát động rồi chính bây giờ cũng những người Cộng sản phủ nhận cuộc chiến tranh đó. Tàn nhẫn hơn nữa là đàn áp người yêu nước. Ngày 17 tháng Hai vừa qua những ai đi tưởng nhớ anh hùng liệt sĩ đã hy sinh trong cuộc chiến tranh đó, ở Hà Nội thì bị đàn áp, miền Nam thì tháo hết mấy cái băng rôn có viết chữ “Đời đời nhớ ơn anh hùng liệt sĩ” nội bằng chứng nhỏ đó thôi thì các bạn đủ suy nghĩ rằng Đảng Cộng sản còn xứng đáng hay không. Đấy là chưa kể sự thối nát, độc tài và đi ngược lại xu hướng của thế giới hiện nay, là một chế độ chũ nghĩa xã hội.

Những người tham gia trên chương trình này là ai và liệu họ có đủ công bằng trong tư tưởng khi phát biểu không? Một người trẻ có rất nhiều trăn trở về tình hình đất nước là Nguyễn Hoàng Vi cho biết kinh nghiệm của cô về những đối tượng được mang ra tuyên truyền trong sinh viên như sau:

Theo tôi nghĩ vấn đề sinh viên lên truyền hình phát biểu những lời như vậy đa số chắc chắn các bạn ấy phải là những người đoàn viên. Họ đã được nhồi sọ về tư tưởng Hồ Chí Minh và sự lãnh đạo độc nhất của Đảng từ nhỏ tới lớn cho nên các bạn sinh viên lên phát biểu như thế là bình thường. Tuy nhiên các phát biểu như thế không hề đại diện tất cả giới sinh viên bây giờ được. Ngay sự kiểm duyệt của các nhà đài của Cộng sản thì các bạn sinh viên không thề nào dám nói những điều họ nghĩ mà phải theo chỉ đạo của người nào đó đạo diễn chứ không thể nào tự ý được.

Tôi tin tưởng tương lai vận mệnh đất nước ở thế hệ trẻ. Bằng chứng là hôm nay đã gần 7.000 chữ ký trong kiến nghị 72 và mới vừa rồi là “Lời tuyên bố của Công dân tự do”.
Huỳnh Kim Báu

Mang một vấn đề có hai mặt ra công khai trước dân chúng là một việc làm liều lĩnh của chính quyền. Đối với hệ thống, họ biết rõ lãnh vực tranh luận này rất nhạy cảm và nếu không khéo sẽ có tác dụng ngược rất nguy hiểm. Sinh viên là lực lượng khó tẩy não nhất trong thời đại ngày nay. Thứ nhất họ có quá nhiều thông tin, rõ ràng nhiều hơn những người trách nhiệm phụ trách tuyên truyền. Thứ hai, ngày càng ít người cảm thấy sợ hãi khi công khai phát biểu quan điểm của mình trước hành động sai trái của chính quyền. Thứ ba họ có mối liên lạc chặt chẽ và nhanh chóng với nhau nên nếu có gì xảy ra cho một người thì toàn cộng đồng được báo động và lúc ấy vấn đề sẽ trở nên khác hẳn.

Đem một đề tài thiếu thuyết phục ra nói trước sinh viên chứng tỏ nhà nước không còn cách chọn lựa nào khác. Những sinh viên phát biểu lại bị phát hiện là con ông cháu cha nên càng thất bại hơn. Ông Huỳnh Kim Báu chia sẻ:

Tôi tin tưởng tương lai vận mệnh đất nước ở thế hệ trẻ. Bằng chứng là hôm nay đã gần 7.000 chữ ký trong kiến nghị 72 và mới vừa rồi là “Lời tuyên bố của Công dân tự do” và những người hưởng ứng đa số là sinh viên và tuổi trẻ. Tôi cho rằng những phát biểu này chẳng qua là những con vẹt đây là sự dàn dựng của chính quyền thôi. Chỉ theo lời đạo diễn thôi chứ không phải tụi nó đâu. Mặt mày của mấy thằng này tôi quan sát rất kỹ chắc là con của đám quan lại là chính. Tướng của họ có vẻ sang trọng giàu có lắm.

Tất nhiên sẽ có những số người như thế, nhưng số đó rất lạc lõng. Nếu như người Việt Nam trong những thế hệ trước đây có những tư tưởng bệnh hoạn như vậy thì nước Việt không có như ngày hôm nay.

Hy vọng của ông Huỳnh Kim Báu không phải là lãng mạn trong tình hình hiện nay. Mặc dù chính quyền vẫn tỏ ra cứng rắn đối với những đóng góp tâm huyết đi ngược lại lợi ích của Đảng cầm quyền. Tuy sinh viên là giới tỏ ra im lặng trong nhiều trường hợp nhưng nếu cho rằng họ vô cảm trước vận mệnh quốc gia, đất nước là kết luận thiếu dẫn chứng lịch sử.

Hùng tâm tráng chí của thanh niên sẽ trỗi dậy khi giới hạn của nó bị phá vỡ. Nếu nhà nước vẫn tiếp tục đánh giá họ là một bầy cừu hiền lành thì cũng là điều bình thường như họ từng đánh giá sự hiền lành của người nông dân chân đất.

Kỹ Giả Trong Vụ Án Khu Sinh Thái Bia Sơn

Ký Giả & Kỹ Giả Trong Vụ Án Khu Sinh Thái Bia Sơn

Thu, 02/21/2013 – 14:05 — tuongnangtien

 S.T.T.D Tưởng Năng Tiến

Phan Anh

Nhà văn Phan Anh sinh năm 1984. Hơn hai mươi năm trước, trước khi ông mở mắt chào đời, làng báo của nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà (trong cùng một ngày) đã đồng loạt loan tin (*) về một vụ án gián điệp, với những lời lẽ mạt sát nặng nề đến độ lố bịch – dành cho bị cáo:

 – Báo Thời Mới(21/01/1960): Năm tên gián điệp phản cách mạng, phá hoại hiện hành cúi đầu nhận tộiNguyễn Hữu Đang và Thụy An, đầu sỏ chủ mưu, bị phạt giam 15 năm và mất quyền công dân 5 năm sau khi hết hạn giam”.
– Báo Nhân dân (21/01/1960): Trước tòa án, với những bằng chứng đầy đủ, bọn gián điệp nói trên đã nhận hết tội lỗi của chúng.
– Báo Thủ đô Hà Nội ( 21/01/1960): Tên Nguyễn Hữu Đang thú nhận: Báo Nhân văn có tính chất chính trị ngay từ số 1. Mục đích của tờ báo là khích động quần chúng cùng với chúng tôi chống lại lãnh đạo. Để đạt mục đích ấy, – đây vẫn là lời của tên Đang – chúng tôi đã dùng lối bịa đặt, vu khống, xuyên tạc, các bài báo của chúng tôi không đúng sự thật, cứ viết bừa nói bừa, chuyện không nói có và nói toàn những vấn đề quan trọng để gây những tác hại lớn.
– Báo Quân đội nhân dân (21/01/1960): Ta hãy nghe Đang cung khai trước Tòa án: Tôi đã gây hoài nghi đối với sự lãnh đạo của Đảng và Chính phủ. Tôi đã cổ động cho những xu hướng chính trị phản động. Tôi đã thổi phồng hoặc xuyên tạc bịa đặt ra những khuyết điểm để nói xấu Chính phủ và những cơ quan Nhà nước.
– Báo Văn học (05/02/1960): Nguyễn Hữu Đang thú nhận: “Tư tưởng của chúng tôi là phản động nên chúng tôi ra tờ báo Nhân văn để chống đối lãnh đạo, kích động quần chúng làm áp lực đấu tranh”. Ngoài báo Nhân văn, Nguyễn Hữu Đang còn dùng nhà xuất bản Minh Đức làm một công cụ để chống cách mạng. Y cung khai: “Tôi đã biến nhà xuất bản Minh Đức thành một công cụ chống lãnh đạo.”
Nguyễn Hữu Đang, Thụy An, Trần Thiếu Bảo, Phan Tại, Lê Nguyên Chí… và những nạn nhân có liên quan đến Nhân Văn – Gia Phẩm đều đã lần lượt qua đời. Tác giả của những bài báo bẩn thỉu kể trên (chúng tôi không nêu tên ra đây vì tôn trọng con cháu họ) có lẽ cũng đều đã chết. Tuy thế, cái vết nhơ của nền tư pháp và truyền thông Việt Nam – qua phiên toà thượng dẫn – vẫn còn … sống mãi. Nó vẫn tồn tại với thời gian, mỗi lúc một thêm nhơ nhớp và …. “băng hoại tới mức độ không thể cứu vãn nổi” nữa – theo như cách nói của nhà văn trẻ tuổi Phan Anh.
Ông có quá lời chăng?
Xin để từ từ phân giải. Trước hết, hãy xem (qua) vài bài báo khác, xuất hiện trong những ngày gần đây, về một “vụ án gián điệp, phản động, chống phá xuyên tạc cách mạng, âm mưu lật đổ…” – vừa được xét xử tại toà án tỉnh Phú Yên:
Báo Công An (09/02/2012) : Tổ chức phản động “Hội đồng công luật công án Bia Sơn” do đối tượng Phan Văn Thu tức Trần Công (SN 1948, quê ở xã An Thạch, huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú tổ 10, Liêm Trực, thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định) cầm đầu. Đây là đối tượng đã lập nên tổ chức “Ân đàn đại đạo”, núp dưới danh nghĩa tu hành để hoạt động tình báo, gián điệp.
 
– Báo Pháp Luật (05/02/2013): Nhóm hoạt động lật đổ chính quyền “chia nhau“… 299 năm tù. Sau 5 ngày xét xử, hôm qua, TAND tỉnh Phú Yên tuyên phạt Phan Văn Thu (còn gọi là Trần Công, sinh năm 1948, ngụ phường Bình Định, thị xã An Nhơn, Bình Định), đối tượng cầm đầu tổ chức phản động “Hội đồng công luật công án Bia Sơn” án chung thân về tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân.
 
Báo Thanh Niên (05/02/2013): Các bị cáo “Hội đồng công luật công án Bia Sơn” lãnh án…Theo HĐXX, từ năm 2003 đến tháng 2.2012, tại khu du lịch sinh thái Đá Bia (xã Hòa Xuân Nam, H.Đông Hòa, Phú Yên), Thu cùng đồng phạm thành lập tổ chức có tên gọi Hội đồng công luật công án Bia Sơn, núp bóng doanh nghiệp để xây dựng khu du lịch sinh thái Đá Bia thành căn cứ địa làm trung tâm chỉ huy hoạt động.
Báo Tuổi Trẻ (04/02/2013): Án chung thân cho thủ lĩnh “hội đồng công luật công án Bia Sơn Với chiến lược “tiền sinh thái, hậu tổ đình” và “bất bạo động”, nhóm này đã tổ chức lập thành 12 ban, 26 pháp hội và 4 nhóm chưa đặt tên ở các địa phương; sáng tác, biên soạn nhiều tài liệu có nội dung xuyên tạc chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Ngôn ngữ của những người làm báo Thanh Niên, Tuổi Trẻ, Pháp Luật … bây giờ  – nghe ra – cũng cuồng tín, nông nỗi, và bẩn thỉu không khác gì những cái loa sắt đặt ở Ba Mươi Sáu Phố Phường, hồi giữa thế kỷ trước. Đã thế, nay họ còn có thêm cái nét đểu cáng (đặc trưng) của thời đại mới: “Nhóm hoạt động lật đổ chính quyền chia nhau… 299 năm tù.”

Tuy thế, hai tuần lễ sau, vào ngày 17 tháng 2 (ngày đánh dấu 34 năm xảy ra cuộc chiến Việt-Trung ở biên giới phía Bắc) những người làm báo ở Việt Nam lại đồng lòng giữ im lặng trước sự kiện này. Không phải mà vô cớ mà đến nỗi có blogger đã gọi họ là bọn “đĩ bút an-nam.” Hoa ngữ cũng có một hạn từ đồng nghĩa nhưng được chuyển ngữ một cách thanh lịch hơn là “kỹ giả”:

  “Trang mạng của “Đề án nghiên cứu truyền thông Trung Quốc” (China Media Project, 中國傳媒研究計劃) của Viện Đại học Hương Cảng có chuyên mục ‘Từ điển truyền thông’ (Media Dictionary) giảng giải những từ ngữ thuộc loại ‘chỉ có ở Trung Quốc’. Đọc rồi ngẫm lại thấy nhiều mục giống y như ở Việt Nam.
Từ kỹ giả là một ví dụ.  Mấy năm trước cư dân mạng đặt ra thuật ngữ này để bày tỏ bất bình với đạo đức nghề nghiệp yếu kém của giới làm báo. Từ này chỉ những nhà báo, nhất là từ các cơ quan truyền thông chính thức của đảng, sẵn sàng bẻ cong ngòi bút. Một thay đổi nhỏ nhiều hàm ý: về căn bản thì phát âm giống nhau, nhưng chữ (記, ) trong ký giả (記者, jìzhě) được thay bằng kỹ (妓, jì; gái điếm).
Từ này được dịch sang tiếng Anh là whorespondent, kết hợp giữa whore (gái điếm)  correspondent (ký giả, phóng viên).” (Ký Giả Và Kỹ Giả – Phạm Vũ Lửa Hạ).
Tôi e rằng giới kỹ nữ sẽ cảm thấy bị xúc phạm khi họ bị đem ra so sánh với những kỹ giả ở Việt Nam, hiện nay. Bán thân nuôi miệng là một việc làm  cổ xưa của nhân loại mà những người hành nghề đều là những kẻ (chả may) bị hoàn cảnh sống đẩy cho đến bước đường cùng.
Bán miệng nuôi thân cũng là một chuyện bất đắc dĩ, cũng có thể thông cảm được, khi con người ở vào tình thế chẳng đặng đừng. Trong cái không khí khủng bố, đe doạ (cùng với chính sách hộ khẩu khắc nghiệt) ở miền Bắc Việt Nam, khi xẩy ra sự kiện Nhân Văn/ Giai Phẩm, người ta có thể hiểu được cái thái độ hèn kém, cũng như cái ngôn ngữ hạ tiện của những người cầm bút – vào thời điểm đó – đã dành cho nạn nhân của vụ án. Họ (có lẽ) đã không có được lựa chọn nào khác ngoài việc “đánh đĩ ngòi bút” để được yên thân, chứ chả dám mong đến chuyện ấm thân.
Hơn nửa thế kỷ đã qua. Cái bức màn sắt che kín đất nước đã bị chọc thủng. Cái sổ gạo cũng không còn là vũ khí đáng sợ trong tay của Đảng CS Việt Nam. Người ta không nhất thiết cứ phải bám vào nhà nước mà vẫn có thể sống còn một cách đàng hoàng, và lương thiện. Cái thời mà người dân “sợ lạc đàn, sợ đi một mình không có cơm ăn, không có khí đốt, không có hộ khẩu thành phố” (theo như cách nói của Solzhenitsyn) cũng đã qua rồi.
Vậy điều gì đã khiến cho những người làm báo Tuổi Trẻ, Thanh Niên, Pháp Luật …. hôm nay có thể thản nhiên gạt bỏ liêm sỉ, đứng về phía cường quyền (thay vì là nạn nhân) trước một vụ cướp đất trắng trợn – như vừa xẩy ra ở khu Sinh Thái Bia Sơn, thuộc tỉnh Phú Yên?
Hãy nhìn hai viên công an, đứng giữ tay ông Trần Thu (người bị kết án chung thân) trong tấm ảnh dưới đây đi. Họ trông đều rất buồn phiền và ái ngại. Chút tình cảm nhân bản đó, tiếc thay, không thể tìm thấy được trong bất cứ một bài báo của những người cầm bút VN (vừa) viết về vụ án này.
Ông Phan Văn Thu trước toà. Ảnh: Xuân Hoà. Ảnh: Tuổi Trẻ
Nhà văn Phan Anh, rõ ràng, đã không quá lời khi thốt lên rằng: “Báo chí nước ta nó đã băng hoại tới mức độ không thể cứu vãn nổi.”
T.N.T
(*) Tất cả các bản tin về phiên toà xử Nhân Văn – Giai Phẩm, do Lại Nguyên Ân sưu tầm, đều có thể đọc được ở talawas

tuongnangtien’s blog

Nhà văn Phan An: Lá cải là thuộc tính của báo chí Việt Nam?

Nhà văn Phan An: Lá cải là thuộc tính của báo chí Việt Nam?

Dân Luận, Lý Đợi thực hiện  theo Văn Chương Việt

Gọi Phan An là nhà văn cũng được, vì các cuốn sách Quẩn quanh trong tổ (Thái Hà books & NXB Thời đại, 2011), Trời hôm ấy không có gì đặc biệt (Sài Gòn Media Book và NXB Hội Nhà văn, 2013) và các bài viết đây đó có thể minh chứng cho điều này. Gọi Phan An là người phản biện báo chí lá cải cũng không sai, vì mấy năm qua, trang lacai.org đã trở thành địa chỉ thu hút vài chục ngàn người xem mỗi ngày vì tinh thần “chiến đấu” không mệt mỏi của nó với cách làm báo thất trách, rẻ tiền. Vào trang phanan.net thì có thể gọi Phan An là “tay tổng hợp”, vì ngoài các trang mạng xã hội, còn có 5 website liên quan, trong đó có cả thica.net, cũng rất đông người xem vì cách chọn thơ sâu sắc và gần gũi.

Viết về mình, Phan An chỉ ghi ngắn gọn: “Sinh năm 1984; tên khác: Cầm Bùi; nghề nghiệp: làm mướn ở Sài Gòn”. Rất ngại nói về mình, nên trong vô số bài viết và phỏng vấn, thông tin về Phan An cũng chẳng khá hơn. Cuộc trò chuyện này sẽ xoáy chủ yếu vào lý do vì sao một cá nhân đã tiên phong trong việc “chống báo lá cải” tại Việt Nam, điều mà cuộc họp giao ban nào phía quản lý nhà nước cũng thường đề cập, nhưng chưa thể làm được.

Lá cải “nuôi” báo chí?

* Sau mấy năm làm Lacai.org, bạn thấy tình trạng lá cải này đang suy giảm hay tăng lên trên báo nói chung? Tại sao?

– Tình trạng lá cải của ta, như Nguyễn Trãi từng nói, “tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau, nhưng hào kiệt đời nào cũng có”. Ví dụ ban đầu làm Lacai.org thì về báo tôi chú ý đến Phụ Nữ Net, Kênh 14, Megafun, 2Sao, về người thì tôi thấy có mỗi Sầm Hoa của Vietnamnet. Sau đó vài tháng thì Phụ Nữ Today xuất hiện, như tiếng sét giữa trời quang, phá vỡ mọi chuẩn mực về sự bỉ ổi, đê tiện và vô giáo dục. Rồi lần lượt các “tuấn kiệt” xuất hiện: Dân Việt thì có Hàn Giang, VTC có Đỗ Hường v.v… Tưởng rằng đã yên, nào ngờ gần đây lại có thêm anh Giáo Dục NCL với đội ngũ chuyên gia đi rình nhà nghỉ, công viên, mạng xã hội, tổ chức chụp ảnh gái đẹp, đăng Đôrêmon chế… Chân trời cũng đang ló dạng một anh là Soha, nhưng tôi chưa có thời gian để ngâm cứu kĩ càng về anh này.

Có hai đợt báo lá cải chính thức bị ồ ạt tấn công bởi các báo “chính thống,” lần đầu là vào khoảng giữa năm ngoái, và lần thứ hai là giữa năm nay. Nhưng ở cả hai lần đó, các báo lá cải đều chỉ tạm lắng đi một thời gian rất ngắn rồi lại “rũ bùn đứng dậy sáng lòa”. Lí do theo tôi là vì ngay cả cái định nghĩa thế nào là lá cải ta cũng không có, thành ra muốn phạt cũng không được. Lí do thứ hai, và là lí do chính, là vì cả xã hội ta đang “lá cải” trên nhiều phương diện: thể thao, âm nhạc, giáo dục, kinh tế… nên chẳng có lí nào truyền thông nói chung và báo chí nói riêng lại phải và có thể giữ mình thanh cao, tao nhã.

* Bạn nói mình lấy cảm hứng từ một người khác khi làm trang web này, nhưng chẳng liên quan, thế thực tế thì Lacai.org đến từ những điều gì? Động cơ của nó?

– Lacai.org đến từ những lần phát sặc tiết vì muốn đọc tin chính thống lại chỉ toàn thấy chuyện hở quần lót, hoặc lùng sục tư liệu về trực thăng để viết bài về chiến tranh mà lại tìm ra rặt là: “Trải lòng của máy bay bà già luôn thèm sex”, rồi thì: “Vật vã vì bị máy bay bà già bỏ rơi…”.

Nói Lacai.org chuyên đả phá báo lá cải thì cũng không sai, nhưng đó là một công việc tuyệt vọng, như Don Quixote uýnh cối xay gió, hay như châu chấu đòi đá xe hút hầm cầu vậy. Như có nhắc qua ở trên, tình trạng lá cải là lỗi mang tính hệ thống, không thể giải quyết từ ngọn được. Nên nói một cách chính xác hơn thì Lacai.org chỉ đang cố gắng gây ảnh hưởng nhận thức của người đọc theo chiều hướng tốt hơn, đại để như đi ngang qua xe hút hầm cầu thì ít nhất cũng phải thấy hôi mà bịt mũi né cho xa xa. Tất nhiên đây chỉ là một ví dụ, chúng ta đều biết hút hầm cầu là một dịch vụ rất có ích và đáng trân trọng gấp triệu lần báo lá cải.

* Phải chăng lá cải đã thành một thuộc tính hay bản sắc của nhiều trang báo Việt Nam hiện nay?

– Nói “bản sắc” thì tội cho cái từ ấy quá. Theo chỗ tôi được biết thì người ta chỉ dùng “bản sắc” cho những thứ tốt đẹp thôi. Nói là “thuộc tính” thì có lẽ đúng hơn. Tôi chưa thấy một tờ báo hoặc trang tin nào là không thuần lá cải hoặc thỉnh thoảng lại len lén chêm vào mấy bài lá cải, theo kiểu “thêm view nào nhờ view nấy.” Tuổi Trẻ chẳng hạn, tuy vẫn là một trong một số ít tờ báo đáng đọc hiếm hoi còn sót lại, tháng trước cũng đánh một quả khá to với bài báo ngắn tủn tiêu đề: “Bị người yêu cắt đứt dương vật,” tháng này thì: “Giải cứu cụ ba ba hoang dã tại quán nhậu…”.

* Bạn cắt nghĩa thế nào về điều này, phải chăng báo chí đang mất trục chính để quan tâm nên không cướp giết hiếp thì hở lộ khoe?

– Theo Luật Báo chí Việt Nam, báo chí có nhiệm vụ thông tin trung thực về mọi mặt của tình hình đất nước và thế giới. Ở nước ngoài, báo chí còn giữ nhiệm vụ theo dõi và bảo đảm rằng chính quyền đang hoạt động đúng hướng. Không cần phải bàn nhiều, ở ta điều số 2 khó có thể thực hiện được. Điều thứ nhất thì thực hiện được một nửa, tức là thông tin nào nên thông tin thì thông tin, còn không nên thông tin thì không thông tin. Thế là báo chí chỉ còn phải làm một phần rất nhỏ nhiệm vụ của mình thôi. Những phần còn lại phải xử trí ra sao? Thôi thì cướp giết hiếp hở lộ khoe để bù vào, như mọi công dân mẫn cán khác. (Đây là cắt nghĩa của tôi, không thật sự đúng đây. Lí do đúng đã nói lúc nãy.)

* Không có lá cải, báo mạng có sống nổi và sôi động như hiện nay không? Xin diễn giải?

– Thật ra thì một bộ phận dân chúng vẫn muốn biết hôm nay ca sĩ A mặc xịp màu gì, diễn viên B không mặc xịp màu gì, nên báo lá cải sẽ còn tồn tại một khi nhu cầu ấy còn tồn tại. Nhưng theo tôi được biết, ở nước ngoài người ta chia hẳn ra: tôi là lá cải, anh là chính thống, anh với tôi nước sông không phạm nước giếng. Chỉ có ở ta thì sông giếng mới hòa nhập hòa tan vào với nhau, chẳng những thế lại còn tự cho mình mênh mông như biển cả. Thế cho nên mới có chuyện ông chính khách giới thiệu tàu sân bay bên cạnh chàng người mẫu giải phẫu thẩm mĩ giống Lý Hùng cho đẹp lòng bác người yêu tuổi sáu mươi.

Theo lí thuyết mà nói, nếu tách lá cải ra khỏi báo mạng thì cũng như tách sông ra khỏi giếng, sông không chết, giếng cũng không chết. Nhưng đó là lí thuyết. Thực tế ở ta khác. Tôi có nghe một số người bạn làm trong nghề báo kể, có những ông chủ báo đã cầm cố cả nhà cửa để làm báo. Đối với họ, báo là nguồn sống theo đúng nghĩa đen. Báo kiếm ra tiền thì họ chuộc lại được nhà, không kiếm ra tiền thì họ chết đói, vợ con họ cũng chết đói. Thành ra họ phải bất chấp luân lí, bất chấp sĩ diện, tung hết những ngón đòn giật tít, bịa đặt bẩn thỉu nhất có thể nhằm tăng thêm từng view, kiếm thêm từng cắc tiền quảng cáo.

Nên tôi nghĩ không có lá cải thì báo mạng ta coi như là chết sạch. Chữ “sạch” này thật ra không hợp, thôi sửa lại là “chết cả nút.”

Khan hiếm sự phản biện

* Theo bạn, giữa có và không có Lacai.org, bạn thích tình trạng nào hơn?

– Không có thì tốt hơn. Về những mặt cao cả quảng đại như xã hội và quần chúng và dân trí, không cần phải bàn. Về mặt cá nhân, tôi cũng sẽ không phải cắm đầu vào đọc những thứ bẩn thỉu hằng ngày nữa. Việc ấy rất chán nản và tởm lợm, nói thật là vậy. Không vui sướng gì cả.

* Vậy thì từ ngày làm Lacai.org, thái độ và cách đọc báo của bạn có khác trước không?

– Khác chứ. Trước đây khi chưa làm Lacai.org, tôi chỉ việc chọn những bài đáng đọc để đọc. Ai cạp đất tôi không quan tâm, con mụ răng hô nào tuyển chồng tiến sĩ ở bên Tàu không phải việc của tôi. Từ lúc làm Lacai.org, như vừa nói ở trên, chẳng những tôi phải đọc kì hết những thứ ấy mà lại còn phải căng não nghĩ cho ra một câu bình luận khả dĩ, kẻo không thì độc giả người ta chê, người ta bảo: “Ôi sao không vui gì cả? Thật đáng thất vọng! Xuống phong độ rồi! Về quê chăn bò đi!”

* Bạn nghĩ sao khi có ý kiến cho rằng Lacai.org hình thành từ sự bực mình và sự giễu nhại của một độc giả thích đọc báo và có trách nhiệm với cộng đồng đọc?

– Tôi không nghĩ gì cả. Ý kiến thì nhiều, ai cũng có ý kiến, cứ nghĩ về ý kiến của mọi người thì lấy đâu ra thời gian cho ý kiến của mình. Có người còn ý kiến thế này: Ê mày rảnh quá hả suốt ngày đi bới móc người khác mày thì giỏi hơn ai xã hội có những đứa như mày nên mới bẩn thỉu như thế này đây con chó! Tôi chỉ lịch sự hỏi lại rằng tại sao kí tên mà lại không xuống dòng, thế thôi.

* Tinh thần phản biện và đả kích, theo bạn, có đang khan hiếm trên báo hiện nay không? Tại sao?

– Khan hiếm. Rất khan hiếm. Ít ra là so với thời của Phan Khôi, Ngô Tất Tố… Tôi sinh sau đẻ muộn, không biết thời ấy thực dân kìm kẹp báo chí thế nào, nhưng qua những tư liệu để lại thì rõ ràng các cụ nhà ta mạnh mồm mạnh miệng hơn thời nay nhiều. Đó biết đâu là một điều đáng mừng chăng? Vì nó chứng tỏ xã hội ta ưu việt hơn thời Pháp thuộc, và con người chúng ta yêu thương nhau hơn chẳng hạn?

* Theo bạn có mấy loại giựt tít bài làm người đọc té giếng?

– Ồ vô thiên lủng. Về mặt này thì các nhà báo lá cải của chúng ta sáng tạo lắm. Ví dụ phỏng vấn một bài dài ngoẵng về kinh tế và chính trị, xong trích một câu người ta nói vu vơ để làm tít (Tiến sĩ Alan Phan tự tin mình đẹp trai hơn Cường đô-la). Hoặc bài nói chuyện phim mà tít lại tỉnh bơ như chuyện thiệt (Mẫu 14 tuổi Bảo Trân hôn “trai lạ” thắm thiết). Hoặc giật tít như một câu trong tiểu thuyết của nhóm Tự Lực Văn Đoàn mặc dù văn chương thì dốt không biết bao nhiêu mà kể (Nữ cảnh sát xinh đẹp trong nắng mùa thu). Hoặc chuyện bên Tàu mà lại nói trống không như chuyện bên ta, ai muốn hiểu thế nào thì hiểu (Bé gái trần truồng quỳ gối ăn xin giữa phố). Ngoài ra còn bao nhiêu là tít mà độ ngu xuẩn không cách nào cân đo đong đếm được (Ái Phương bay bổng trong váy hoa của Vũ Thu Phương; Minh Hằng đã trao cho bạn nhảy Tây tất cả; Dương Thùy Linh “hẹn hò” cùng con trai; Nam nữ sinh Malaysia gây chấn động Singapore vì chụp ảnh khỏa thân…).

* Có những tít bài rất là “vô luân” (ví dụ: “Con gái Trương Ngọc Ánh lộ quần chíp”, dù bé mới gần 4 tuổi thôi) mà các báo vẫn cứ giựt? Điều này theo bạn có nghĩa gì?

– Có nghĩa là cái nền báo chí nước ta nó đã băng hoại tới mức độ không thể cứu vãn nổi, và nhiều kẻ điều hành nó cũng như những kẻ tham gia đóng góp cho nó đa phần là một lũ vừa ngu dốt vừa vô liêm sỉ đến cùng cực, trong khi những người có chút lương tri còn lại thì nhắm mắt ngậm tăm, coi như không liên quan đến mình. Cũng phải, con họ có lòi xì đâu, mà cho dù lòi xì thì cũng đâu có lên báo đâu.

Phan An chẳng là ai cả

* Vô phanan.net thấy bạn liên quan đến 4-5 trang web và blog liên quan, thời giờ hàng ngày bạn chia cho mấy cái này thế nào?

– Không phải trang nào cũng được cập nhật hằng ngày, cho nên tôi không phải chia thời khóa biểu theo ngày. Ví dụ Lacai.org và Ngaymoi.in thì hằng ngày, nhưng Thica.net và các trang cá nhân thì không.

* Cái nào là chính cái nào là phụ? Cái nào làm cho thiên hạ, cái nào làm cho mình?

– Chính phụ cũng tùy thời điểm, nói như các bác nhà ta là phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Hiện nay trong các trang này thì Lacai.org vẫn đang lấy của tôi nhiều thời gian nhất. Lacai.org, Thica.net và Ngaymoi.in có thể tạm gọi là làm cho thiên hạ, mặc dù nói cho đến cùng thì vẫn là làm cho mình trước tiên.

* Chia thời giờ cho công việc thật khoa học là điều vốn khó khăn với nhiều người, bạn có cố gắng để làm được không?

– Không, tôi không cố gắng lắm, nên cũng chưa bao giờ thành một người quản lí thời gian xuất chúng.

* Tại sao bạn chọn làm người bận rộn?

– Tôi đâu có bận lắm đâu. Vẫn còn khối thời gian để ngày ngày uống cà phê. Uống xong thì vẫn còn khối thời gian để thỉnh thoảng viết một cái gì đó.

* Có phải sự hòa trộn và xé lẻ thời gian như vậy mà “Quẩn quanh trong tổ” của bạn mới kết hợp nhiều giọng văn, nhiều bút pháp, chất liệu? Hay do bạn cứ viết bừa mà không ý thức hay đặt định cụ thể về bút pháp?

– Nhiều giọng văn, nhiều bút pháp à? Tôi không để ý.

* Nếu nhìn vào công việc mà bạn phải trả qua hàng ngày, bạn chẳng khác gì con chim dồng dộc suốt ngày phải đan cái tổ xinh xắn của mình. Phải chăng cái tổ cũng là một ẩn dụ và là cách để bạn mô tả chính mình?

– Đâu có ẩn dụ gì đâu. Quẩn quanh trong tổ viết về chính tôi mà. 90, nếu không phải 99% cuốn sách là về cuộc sống của tôi. Nhưng cái tổ của tôi nó không có xinh xắn gì hết. Chắc là anh lộn tổ rồi.

* Vì sao bạn luôn chọn sự hài hước, châm biếm để làm mạch chính cho các viết lách của mình?

– Tôi đâu có chọn. Tự nhiên nó thế, từ nhỏ đã vậy. Ai lại chọn viết lách bao giờ.

* Phan An có cô đơn?

– Thỉnh thoảng cũng có.

* Bắt buộc viết 100 chữ về Phan An là ai?

– Bắt buộc à? Có thật là bắt buộc không? Cái này khó cho tôi quá, vì tôi không có thói quen mô tả bản thân mình, mà cũng không đủ can đảm để làm điều đó. Ngày xưa đi học tiếng Anh, mỗi lần vào lớp mới, giáo viên bảo tự giới thiệu những thứ như bạn tên gì, bạn bao tuổi, nhà bạn ở đâu, gia cảnh khốn khó thế nào… thì tôi chỉ biết nói “Hê-lô, gút gút.” Nhưng để tôi cố lần này xem sao. Ờ mà thôi, đủ 100 chữ rồi, lần sau vậy nhé.

Lý Đợi (thực hiện)

   – Phan An
– (La Cai) Giao diện trang web phản biện lacai.org– (Phan An Net) Giao diện trang web đa diện phanan.net– (Quan quanh trong to) Tác phẩm Quẩn quanh trong tổ– (Bau troi…) Tác phẩm Trời hôm ấy không có gì đặc biệt* * *

TS Nguyễn Thị Hậu (Viện phó, Viện Nghiên cứu phát triển TP.HCM):

“Tôi thích vào trang lacai.org của bạn Phan An vì hầu hết những gì Phan An “bình” đều làm tôi bật cười thoải mái… điều mà khó có được trong vòng quay của công việc và những mối quan hệ xã hội nặng nhọc như hiện nay. Có thể nói khả năng ngôn ngữ của Phan An vô cùng phong phú và linh hoạt, thứ ngôn ngữ chính xác lại được đặt trong sự liên tưởng, liên hệ, quy chiếu… thể hiện sự phê phán của Phan An đối với tựa đề, nội dung những bài báo in, báo mạng đầy rẫy những câu từ tối nghĩa, sai chính tả, phô bày, phóng đại những điều ác, điều xấu đáng ra không nên, không được phép tràn đầy trên mặt báo, cả trên những tờ báo có“tôn chỉ” rất tốt đẹp. Những tựa đề, nội dung như vậy vẽ nên một xã hội toàn những con người có bề ngoài đẹp đẽ mà nhân cách dị dạng, méo mó. Kiểu “giật tít” như thế chỉ nhắm câu khách một cách thấp kém.

Chính vì vậy, sau tiếng cười mà Phan An mang lại luôn là cái lắc đầu đầy ngao ngán…”.

Nhà thơ – Nhà báo Lê Minh Quốc:

“Cá nhân tôi hoan nghênh việc làm của Phan An, vì đây là điều mà nhà quản lý chưa làm được, dù ở các cuộc họp hay hội thảo, chúng ta đã nhiều lần đưa ra bàn luận và tìm phương án giải quyết. Tôi thích nhất là những lời bình, dù có cái quá đáng, nhưng nhìn chung là sâu sát, bổ ích, nó giúp thức tỉnh độc giả bằng thái độ hơi tếu táo, thích giễu và không nghiêm trọng. hơn nữa, với sức lực cá nhân, việc đóng góp ròng rã trong nhiều năm cũng là điều cho thấy tâm huyết, trách nhiệm và sự thiện chí”.

Bùi Văn Nam Sơn – “Giao lưu trực tuyến” với Hobbes, Locke và Rousseau

Hoàng Kim – Đừng bắt nông dân gánh “Chủ nghĩa xã hội treo”!

Nguyễn Hưng Quốc – Dân chủ và nhân quyền

Toà Đại sứ Mỹ tại Hànội đánh giá chính xác tình hình tại Việt Nam hiện nay

TÀI LIỆU ĐÁNH GIÁ TỪ HÀ-NỘI

Nhận được tập tài liệu rất đáng chú ý từ nguồn ẩn danh, theo nhận định thì đây đều là những văn bản có xuất xứ từ Tổng cục 2 – Bộ Quốc Phòng Việt Nam (tức Tổng cục Tình Báo). Nội dung các tài liệu liên quan đến nhiều vấn đề thời sự mà dư luận đang rất quan tâm. Bên cạnh đó là những đánh giá, nhận định theo quan điểm của những người hiện đứng trong hàng ngũ Đảng Cộng Sản Việt Nam (CSVN)… Nhưng qua hình thức thì tập tài liệu này có thể xuất xứ từ Cục 16, thuộc Tổng cục 2, là các bản báo cáo. Mời qúy độc giả đọc, theo dõi và nhận xét


****

 Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam

 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

                     Số /2012/BRC Ngày 23 tháng 4 năm 2012 Số trang:4, Nguồn: S(A.199)
Báo Cáo

Đánh giá của Mỹ về thực trạng tình hình kinh tế-xã hội Việt Nam và động thái mới của Mỹ trong triển khai chiến lược “DBHB” đối với Việt Nam (VN)
I. TRƯỜNG HỢP LẤY TIN:
Tổng hợp qua quá trình tiếp xúc trực tiếp Claire Pierangelo/Phó Đại sứ Mỹ tại Hà Nội, Gary/Phòng chính trị Bộ Ngoại giao Mỹ; Greg/Thiếu tá pháo binh Mỹ; Chuck/Đại úy lính thủy đánh bộ Mỹ, từ 20.3.2012 đến nay.

II. NỘI DUNG TIN: Bà Claire Pierangelo

1. Về thực trạng tình hình kinh tế – xã hội VN hiện nay: Theo đánh giá của Claire Pierangelo: “Nền kinh tế VN hiện nay đang tồn tại rất nhiều vấn đề và cần phải tốn rất nhiều thời gian để khắc phục.Vấn đề lớn nhất của VN chính là lợi ích nhóm và tính nhiệm kỳ của các lãnh đạo quá cao, quá điển hình mà không có tầm nhìn dài hạn. Tất cả các giải pháp chính sách được đưa ra chỉ có tính thời vụ, tạm thời. Các tập đoàn kinh tế của nhà nước được hưởng quá nhiều lợi ích và Chính phủ VN hầu như chỉ in tiền phục vụ nhóm này trong khi hiệu quả đầu tư công vô cùng thấp, tham nhũng tràn lan. Trong khi đó, các công ty, doanh nghiệp tư nhân là những người sản xuất và đem lại nhiều lợi ích cho xã hội hơn cả thì lại thiếu đi những sự hỗ trợ và gặp rất nhiều khó khăn”…

“Ở VN hiện nay, cụm từ “tái cơ cấu” được Chính phủ và báo chí nhắc tới rất nhiều nhưng không có nội dung và hành động cụ thể đi kèm. Chính phủ VN hiểu vấn đề của họ, nhưng những lợi ích nhóm và cá nhân đang làm mờ mắt và chậm bước trên con đường thay đổi”.

Claire Pierangelo phân tích: “Đáng lẽ kinh tế VN phải vững vàng hơn hiện nay rất nhiều chứ không phải ở tình trạng bưng bít và vá sửa lung tung như hiện nay. Mặc dù Chính phủ VN đang cố gắng che đậy những bất cập, yếu kém của nền kinh tế nhưng người dân VN ai cũng biết nguyên căn của sự yếu kém đó. Tiền chỉ tập trung vào một số ít người và nhóm nhất định. Các nhà lãnh đạo VN ai cũng rất giầu, có tiền gửi ở khắp các Ngân hàng trên thế giới. Điển hình là Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng, hoặc nhiều Bộ trưởng, người nào cũng rất giầu. Tiền của họ chính là tiền của Nhà nước. Rõ ràng, tham nhũng tại VN đã trở thành một căn bệnh trầm kha, tới mức nói tới cái gì xấu người dân cũng đều gán cho cái mác “Cộng sản”…

Bên cạnh vấn đề tham nhũng thì vấn đề đất đai cũng đang gặp những bức xúc và phản ứng gay gắt từ xã hội. Chính phủ VN thực sự đang đánh mất lòng dân trong khi xã hội VN lại đang tồn tại quá nhiều vấn đề…

Nhiều nhà khoa học và học giả VN hiện nay thường đề cập tới các vấn đề của xã hội Trung Quốc (TQ) và cho rằng, TQ khó có thể phát triển vì quá nhiều vấn đề và bất cập xã hội. Tuy nhiên,thực tế Chính phủ VN cũng đang gặp những vấn đề tương tự TQ, thậm chí còn tồi tệ hơn TQ, vì Chính phủ VN không dám thẳng tay làm gì, ngược lại cố tình bao che, dung túng cho các sai lầm. Đây chính là yếu tố để VN “tự diễn biến” một cách hết sức hòa bình và tự nhiên”.

Ngoài ra, qua tìm hiểu được biết: Từ 20.3.2012 đến nay, theo sự bố trí, sắp xếp và chỉ đạo của Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc Phòng Mỹ, 3 nhân viên Mỹ là Gary/Phòng chính trị Bộ Ngoại giao Mỹ; Grek/Thiếu tá thuộc Pháo Binh và Chuck/Đại úy Thủy Quân Lục Chiến Hoa Kỳ (đây đều là những nhân viên được đào tạo tại Đại học John Hopkins – Lò đào tạo CIA/Mỹ) đã được cử sang VN để khảo sát tình hình VN và báo cáo về Bộ Ngoại giao Mỹ.

Sau một thời gian ngắn thực hiện nhiệm vụ ở VN, những nhân viên này đã được Bộ Ngoại giao Mỹ đánh giá là hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và tiếp tục được chỉ đạo ở lại VN để khảo sát tình hình và nắm bắt thông tin thêm một thời gian nữa. Một số vấn đề mang tính kết luận liên quan đến tình hình VN đã được 3 nhân viên này báo cáo về Mỹ gần đây như sau:

Thứ nhất, người dân VN hiện đang rất bất mãn với chế độ. Tại các quán café, quán bia, quán trà (phổ biến của giới trẻ VN)… các vấn đề mà mọi người thường đề cập là vấn đề tham nhũng, vấn đề Biển Đông và quan hệ Việt – Trung với thái độ chỉ trích cách xử lý của Chính quyền.

Thứ hai, người dân VN hiện nay rất ghét Trung Quốc (TQ). Không chỉ vì TQ “chơi bẩn” trong vấn đề chủ quyền lãnh thổ mà còn do cách hành xử của Chính phủ VN với Chính phủ TQ. Đáng chú ý, Mỹ và các vấn đề liên quan tới Mỹ hiện đã không còn là vấn đề thời sự được người dân VN nhắc đến. Trong khi đó, TQ mới thực sự là đối tượng hay được nhắc đến như một kẻ thù chủ yếu và trực tiếp của VN. Người Mỹ có thể yên tâm rằng VN sẽ không bao giờ thân với người TQ. Sự gần gũi của Chính phủ VN hiện nay đối với TQ chỉ mang lại những hiệu ứng tiêu cực, càng làm cho người dân VN chán ghét và phản kháng lại Chính phủ nhiều hơn.

Thứ ba, người dân VN hiện đang bị Mỹ hóa rất nhanh. Thời gian qua, cuộc cách mạng về văn hóa của Mỹ đã có sự lan tỏa và phát triển sâu rộng trong toàn xã hội VN. Người dân VN hiện không còn căm ghét Mỹ như 10 – 15 năm trước nữa, ngược lại trở nên thân thiện với Mỹ nhiều hơn. Người VN rất mến khách và dần dần đã coi người Mỹ thực sự là bạn. Đáng chú ý, không ít người VN (kể cả giới quan chức) có tư tưởng bài TQ thậm chí còn coi Mỹ là một cứu cánh cho VN. Grek bộc lộ rằng: “Nếu như các nhà hoạch định chính sách Mỹ hiểu rõ hơn về tình hình VN như cách chúng tôi hiểu thì người Mỹ chắc chắn sẽ có cách tiếp cận VN khác nhiều so với trước. Người Mỹ chưa hiểu nhiều về VN vì họ chưa có dịp sang VN và tiếp xúc với người dân VN.Nhiệm vụ của chúng tôi là sẽ làm cho người Mỹ hiểu rõ hơn về VN. Đây là một chuyến đi rất thành công của chúng tôi và khi về nước, chúng tôi sẽ giúp người Mỹ hiểu rõ hơn về VN. VN hiện đã ở rất gần Mỹ”.

2. Một số động thái mới của Mỹ trong triển khai chiến lược “DBHB” đối với VN thời gian tới: Claire Pierangelo cho rằng: “Vấn đề của Chính phủ VN hiện nay không phải do bên ngoài đem tới mà chính là vấn đề tự thân của Chính phủ VN. Nếu không giải quyết được các vấn đề này thì chính VN sẽ gặp rắc rối lớn mà không cần ai/nước nào can thiệp…

Trước đây, Chính phủ Mỹ từng nghĩ rằng, Mỹ sẽ phải bằng cách này hay cách khác đổ thật nhiều tiền vào VN mới có thể đạt được các mục đích của mình, nhưng hiện nay việc làm này không còn cần thiết nữa. Chính phủ Mỹ không cần phải can thiệp hoặc đổ quá nhiều tiền vào VN, chỉ cần có những tác động cụ thể trong từng giai đoạn phù hợp, những tình huống nhất định thì Mỹ có thể đạt được mọi điều mình mong muốn ở VN”.

Cơ sở để đưa ra nhận định này đó là: Giới trẻ VN hiện nay đã khác hẳn thế hệ đi trước. Tuổi 32 có thể coi là một mốc quan trọng cho ranh giới giữa các thế hệ ở VN. Theo các cuộc điều tra, khảo sát và nghiên cứu của Đại sứ quán Mỹ tại Hà Nội: Ở VN hiện nay, những người từ 32 tuổi trở xuống là một thế hệ mới, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, tư tưởng rất thoáng, văn hóa và cách nghĩ, cách sống gần với phương Tây và Mỹ hơn. Thậm chí một bộ phận giới trẻ VN hiện nay còn thuộc phim ảnh Mỹ, âm nhạc Mỹ, thời trang Mỹ nhiều hơn chính những người Mỹ… Đây là một thành công lớn của Mỹ trong việc truyền bá văn hóa Mỹ vào VN trong suốt thời gian vừa qua.

Claire Pierangelo nói: “Không cần phải làm gì quá nhiều, biên giới Mỹ đang ngày càng tiệm cận, thâm nhập sâu và mở rộng hơn tại VN. Tình trạng “Mỹ hóa” đang xẩy ra nhanh chóng và ngày càng phổ biến trong giới trẻ. Giới trẻ VN hiện nay cũng không còn chịu ảnh hưởng nhiều của thế hệ đi trước, đặc biệt về tư tưởng, thái độ, lối sống, cách suy nghĩ mà họ có xu hướng tách ra, độc lập và tự chịu trách nhiệm”… “Điều mà Mỹ lo lắng là sự bền chặt trong mối quan hệ Việt-Trung. Tuy nhiên, VN hiện đã đi xa khỏi khu vực ảnh hưởng của văn hóa TQ. Tư tưởng bài xích TQ luôn xuất hiện trong suy nghĩ của người dân VN, chính điều này lại giúp văn hóa Mỹ gần với văn hóa VN hơn…”Những ưu tiên của Mỹ đối với VN trong thời gian tới là:

– Thứ nhất, trong thời gian tới, Mỹ sẽ tiếp tục khai thác và tập trung vào giới trẻ VN nhiều hơn, nhất là lứa tuổi từ 32 trở xuống. Song song với đó, Mỹ cũng sẽ tìm hiểu và khai thác thông tin từ cộng đồng dân chúng để hiểu rõ hơn về thực trạng tình hình VN để có những đối sách phù hợp. Đối với Mỹ, những thông tin có được qua quá trình tiếp xúc dân chúng là hết sức giá trị,thể hiện rõ thực trạng đất nước và xã hội VN, nó khác hẳn với những thông tin chính thống của Chính phủ. Qua tìm hiểu được biết, với các kết quả đạt được trong chuyến công tác VN vừa qua, Greg và Chuck đã được Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao Mỹ điều động ở lại VN tiếp tục hỗ trợ cho Tùy viên quân sự Đại sứ quán Mỹ tại Hà Nội trong một thời gian nữa để theo dõi sát về tình hình VN, nhất là những vấn đề liên quan đến Biển Đông và mối quan hệ Việt-Trung. Đây là nhiệm vụ đột xuất vì Đại sứ quán Mỹ tại VN vừa nhận được báo cáo mới nhất của Bộ Quốc phòng Mỹ gửi sang có đánh giá rằng: Sự căng thẳng gần đây giữa VN và TQ liên quan tới Biển Đông có nguy cơ bùng nổ xung đột và Bộ Quốc phòng Mỹ hiện đang muốn tìm hiểu quan điểm và phản ứng của VN về vấn đề này. Đặc biệt, nhiệm vụ tối quan trọng mà Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng Mỹ giao cho 2 nhân viên này là tăng cường tiếp xúc các tầng lớp, đối tượng VN để xây dựng mạng lưới quan hệ xã hội, tìm hiểu tâm lý và các vấn đề quan tâm của người dân VN hiện nay (tự do báo chí, tôn giáo, Intermet, vấn đề Biển Đông, quan hệ Việt-Trung, Mỹ-Việt…) nhằm phục vụ cho việc hoạch định chiến lược của Mỹ đối với VN trong thời gian tới. Vì chưa phải là giới chức ngoại giao Mỹ nên hoạt động của 2 nhân viên này ở VN sẽ có nhiều thuận lợi, có thể dễ dàng tiếp xúc với các đối tượng thuộc nhiều thành phần xã hội ở VN.

– Thứ hai, Mỹ sẽ tiếp tục sử dụng vấn đề nhân quyền để gây sức ép mạnh mẽ lên Chính phủ VN nhằm đạt được các mục tiêu chiến lược của mình trong quan hệ Mỹ-Việt. Claire Pierangelo bộc lộ: “Trong thời gian tới, Mỹ sẽ tiếp tục quan tâm tới tình hình nhân quyền tại VN. Vấn đề này tuy luôn nóng nhưng chỉ là một phương tiện để Chính phủ Mỹ đạt được những mục đích khác chứ không phải đây là mục đích thực sự của Chính phủ Mỹ tại VN…Thực tế cho thấy, có rất nhiều chính phủ khác còn vi phạm nhân quyền nhiều hơn VN nhưng Chính phủ Mỹ không đề cập tới… Trong thời gian tới, dù chính quyền VN vẫn tiếp tục vi phạm nhân quyền, thậm chí mức độ vi phạm còn lớn hơn, nhưng Chính phủ Mỹ có thể sẽ không đề cập nhiều.Tuy nhiên, đó là vấn đề của sau này, còn hiện tại thì nhân quyền vẫn sẽ là một trong những ưu tiên hàng đầu của Chính phủ Mỹ, Đại sứ quán Mỹ tại VN để gây sức ép với Chính phủ VN nhằm đạt được các mục tiêu chiến lược của Mỹ”. Claire Pierangelo khẳng định: “Với những gì đang diễn ra tại VN hiện nay có thể đi đến kết luận rằng: Trong 20 năm nữa, diện mạo VN sẽ thay đổi rất nhiều so với hiện nay. 10 năm tới vẫn sẽ là thời kỳ ‘hỗn loạn’, ‘tranh tối, tranh sáng’ nhưng 10 năm tiếp theo sẽ là một sự chuyển dịch ‘chóng mặt’. Rất có thể Chính phủ cộng sản cũng sẽ không còn tồn tại nữa”.

III. NHẬN XÉT:

Tin phản ánh một số nhận định, đánh giá của nhóm nhân vật Mỹ nhạy cảm thuộc Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng Mỹ về thực trạng tình hình kinh tế-xã hội VN và cách tiếp cận của Mỹ đối với VN trong thời gian tới. Đáng chú ý là nhận định cho rằng: Thực trạng yếu kém, những bất cập về kinh tế-xã hội VN, cùng sự xuất hiện những tư tưởng “gần Mỹ”, bài xích TQ hiện nay đang khiến người dân mất niềm tin vào Đảng, vào chế độ. Đây chính là nền tảng để VN “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” và chỉ cần một cú hích nhẹ của Mỹ tại các thời điểm, tình huống phù hợp thì chế độ VN sẽ sụp đổ. Trước mắt, Mỹ (mà trực tiếp là Đại sứ quán Mỹ tại Hà Nội) đang tìm cách xây dựng các mạng lưới xã hội VN, khai thác, lôi kéo và chuyển hóa giới trẻ VN; đẩy mạnh tuyên truyền, kích động gây chia rẽ mối quan hệ Việt-Trung… nhằm thực hiện được mục tiêu chuyển hóa, lật đổ chính quyền VN trong 20 năm tới.

IV. TÀI LIỆU KÈM THEO: Không. Cục trưởng Cán bộ hoạt động: Đại tá Nguyễn Tân Tiến * Nơi nhận: – TT Lưu Đức Huy : 01 bản – Ban A : 01 bản

Đến đợt 22: đã có 7927 người ký Kiến Nghị Sửa Đổi HP 1992

DANH SÁCH NGƯỜI KÝ KIẾN NGHỊ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP 1992 (TỪ ĐỢT 1 ĐẾN ĐỢT 22)

Để ký tên vào Lời kêu gọi này, xin đồng bào trong và ngoài nước gửi e-mail về địa chỉ kiennghisuadoihienphap2013@gmail.com, ghi rõ họ tên, nghề nghiệp, chức danh (nếu có) và địa chỉ.

Danh sách dưới đây đã được rà soát để loại bỏ trùng tên.

Bauxite Việt Nam

TỪ ĐỢT 1 ĐẾN ĐỢT 21

Đợt 22

  1. Nguyễn Quý Khoáng, nguyên Phó chủ tịch Hội Điện quang và Y học Việt Nam, nguyên Chủ tịch Hội Chẩn đoàn hình ảnh (CĐHẢ) TP HCM, nguyên Chủ nhiệm Bộ môn CĐHẢ  ĐHYK Phạm Ngọc Thạch, nguyên giảng sư (Maitre de Conférences) ĐHYK Nancy, Pháp, nguyên Trưởng khoa CĐHẢ  BV An Bình, TP HCM, Thầy thuốc ưu tú, TP HCM
  2. Nguyễn Thị Quý, sinh viên, Hà Nội
  3. Nguyễn Huy Hà, hưu trí, Thanh Hóa
  4. Nguyễn Thị Mai, tự do, Thái Bình
  5. Phạm Thị Nhài, tự do, Hà Nội
  6. Lưu Thị Bích, sinh viên, Hà Nội
  7. Nguyễn Văn Hưởng, công nhân,NamĐịnh
  8. Trần Thị Thiêng, tự do, HàNam
  9. Nguyễn Văn Quế, kinh doanh, Thanh Hóa
  10. Hoàng Hồng Hạnh, kinh doanh, Thanh Hóa
  11. Vũ Hoàng Hiệp, tự do, Thanh Hóa
  12. Nguyễn Văn Huynh, tự do, Hà Nội
  13. Lê Văn Tình, lái xe,NamĐịnh
  14. Nguyễn Văn Thanh, Xây dựng,NamĐịnh
  15. Nguyễn Văn Công, tự do, Hà Nội
  16. Hoàng Văn Diệp, sinh viên, Nghệ An
  17. Nguyễn Quang Hà, lao động phổ thông, Thanh Hóa
  18. Nguyễn Văn Mười, lao động phổ thông, Thanh Hóa
  19. Nguyễn Văn Báu, tự do, Ninh Bình
  20. Đỗ Hữu Nghĩa, tự do, Hà Nội
  21. Phạm Văn Luật, sinh viên, Ninh Bình
  22. Trần Văn Hải, tự do, Ninh Bình
  23. Trần Phương Thúy, tự do, Thanh Hóa
  24. Hoàng Anh Phương, công nhân, Nghệ An
  25. Đinh Nước Nga, sinh viên, Nghệ An
  26. Hồ Phi Sự, sinh viên, Nghệ An
  27. Nguyễn Hữu Đam, sinh viên, Thái Bình
  28. Trần Ngọc Chiến, lao động phổ thông, Hà Tĩnh
  29. Trần Thị Ngọc, sinh viên, Thái Bình
  30. Lê Đức Thành, tự do, Nam Định
  31. Phạm Văn Thanh, công nhân, Hà Nội
  32. Đặng Thị Hồng, tự do, Phú Thọ
  33. Nguyễn Huy Hà, bác sĩ, Hà Nội
  34. Đinh Văn Đại, sinh viên, Nam Định
  35. Vũ Thị Huế, hưu trí, Hà Nội
  36. Nguyễn Huy Quang, tự do, Phú Thọ
  37. Nguyễn Văn Cương, quay phim, Hà Nội
  38. Đinh Văn Căn, quản lý, Hà Nội
  39. Nguyễn Thị Thơm, kế toán, Hà Nội
  40. Nguyễn Thị Hạnh, giúp việc, Thái Bình
  41. Hồ Thị Kim Thành, biên dịch viên, Nghệ An
  42. Phạm Thị Dịu, kinh doanh, Thái Bình
  43. Mai Duy Thành, kinh doanh, Nam Định
  44. Trần Thị Ơn, tự do, Hà Nội
  45. Nguyễn Thị Hà, kinh doanh, Nam Định
  46. Lê Quang Trung, tự do, Hà Nội
  47. Nguyễn Hoàng Hải, nhân viên, TP HCM
  48. Hằng, nông dân, Hà Nội
  49. Trần Công Hoạch, kỹ sư, Nam Định
  50. Bùi Thị Hà, tự do, Hà Nội
  51. Nguyễn Thị Lan Hoa, nhân viên, Phú Thọ
  52. Hoàng Thế Anh, tự do, Hà Nội
  53. Vũ Văn Hà, tự do, Hà Nội
  54. Nguyễn Văn Tình, sinh viên, Nghệ An
  55. Phạm Văn Tân, kinh doanh, Nam Định
  56. Mai Thị Huyền, sinh viên, Nam Định
  57. Hoàng Văn Hoàn, kinh doanh, Hà Nội
  58. Nguyễn Văn Quân, tự do, Hà Nội
  59. Vũ Đại Cương, tự do, Hà Nội
  60. Ngô Thị Nhung, nhân viên, Hà Nội
  61. Đặng Huyền Thanh, nhân viên, Hà Nội
  62. Nguyễn Thị Hoa, tự do, Nghệ An
  63. Tạ Văn Tuyền, kinh doanh, Hà Nội
  64. Trương Quốc Thọ, văn thư lưu trữ, Hà Nội
  65. Hà Thị Huế, nhân viên, Hà Nội
  66. Hà Thị Phương, kế toán, Hà Nội
  67. Trương Văn Độ, thiết kế nội thất, Hà Nội
  68. Kiều Quang Hải, tự do, Hà Nội
  69. Võ Minh Trường, thiết kế đồ họa, Nghệ An
  70. Nguyễn Thị Hiểu, kế toán tài chính, Thanh Hóa
  71. Nguyễn Thị Hằng, sinh viên, Thái Bình
  72. Đào Xuân Hưởng, quản lý nhà hàng, Hà Nam
  73. Trần Thị Vân, sinh viên, Thái Bình
  74. Nguyễn Tuấn Anh, tài nguyên môi trường, Nghệ An
  75. Trần Văn Toán, nhân viên điều hành, Hà Nội
  76. Nguyễn Thị Thúy, nhân viên, Hà Nội
  77. Trần Văn Toàn, nội thất, Nam Định
  78. Nguyễn Văn Nghĩa, công nhân, Thái Bình
  79. Trần Văn Tuyến, thiết kế đồ họa, Thanh Hóa
  80. Nguyễn Văn Băng, kỹ sư, Thái Bình
  81. Đào Minh Tuấn, kinh doanh, Hà Nội
  82. Nguyễn Hữu Hưng, kinh doanh, Hà Nội
  83. Nguyễn Khắc Thạch, giáo viên, Hà Nội
  84. Nguyễn Văn Hùng, sinh viên, Hà Nội
  85. Trần Thị Thanh, sinh viên, Hà Nội
  86. Trần Thị Thảo, công nhân, Hà Nội
  87. Mai Thu Hòa, học sinh, Hà Nội
  88. Lưu Đình Chuyên, học sinh, Hà Nội
  89. Hoàng Văn Long, công nhân, Bắc Giang
  90. Lê Đình Long, sinh viên, Thanh Hóa
  91. Trần Văn Duy, sinh viên, Hà Nam
  92. Nguyễn Thị Thu Trang, sinh viên, Ninh Bình
  93. Trần Thị Thường, nhân viên, Nghệ An
  94. Trần Đức Vinh, cán bộ, Hà Nội
  95. Nguyễn Thị Minh Hằng, cán bộ, Hà Nội
  96. Nguyễn Thị Thảo, dược sĩ, Thanh Hóa
  97. Hoàng Tâm Minh, chuyên viên, Phú Thọ
  98. Trần Quốc Mạnh, tài xế, Yên Bái
  99. Nguyễn Văn Tuấn, tự do, Hà Nội
  100. Nguyễn Thị Mai, thợ may, Hà Nội
  101. Hoàng Xuân Công, kinh doanh, Nghệ An
  102. Lê Đình Liên, công nhân, Thanh Hóa
  103. Nguyễn Huy Hà, sinh viên, Hà Nội
  104. Nguyễn Thị Hiên, giúp việc, Phú Thọ
  105. Vũ Thị Nên, công nhân, Hà Nội
  106. Nguyễn Thị Hương, công nhân, Hà Nội
  107. Hoàng Thị Minh Huệ, nội trợ, Hà Nội
  108. Lại Thị Hồng Nhung, học sinh, Hà Nội
  109. Chu Thị Phượng, sinh viên, Hà Nội
  110. Phạm Văn Việt, bảo vệ, Hà Nội
  111. Phùng Văn Diễn, công nhân, Thanh Hóa
  112. Nguyễn Thu Hà, kế toán, Hà Nội
  113. Vũ Thị Hà, kế toán, Nam Định
  114. Vũ Văn Cường, IT, Hà Nội
  115. Nguyễn Văn Sơn, kinh doanh, Hà Nội
  116. Hoàng Trung Lập, tự do, Nam Định
  117. Đỗ Thị Hạnh, sinh viên, Nam Định
  118. Đặng Thanh Nhàn, công nhân, Hà Nội
  119. Phan Văn Dương, IT, Ninh Bình
  120. Cao Thọ Lâm, tự do, Hà Nội
  121. Vũ Văn Quân, sinh viên, Hà Nội
  122. Trần Văn Sỹ, kinh doanh, Hà Nội
  123. Phan Trí Tuệ, nhân viên, Hà Nội
  124. Nguyễn Văn Điệp, kinh doanh, Hà Nội
  125. Trương Thị Chinh, kinh doanh, Nam Định
  126. Trịnh Thị Huệ, tự do, Nam Định
  127. Nguyễn Thị Chính, kinh doanh, Nam Định
  128. Vũ Thị Hà, kinh doanh, Nam Định
  129. Nguyễn Hữu Thuật, sinh viên, Tuyên Quang
  130. Đỗ Đức Cương, kinh doanh, Hà Nội
  131. Nguyễn Thanh Hà, bác sĩ, Hà Nội
  132. Nguyễn Quang Quân, cán bộ hành chính, Nam Định
  133. Lê Thị Thúy, tự do, Ninh Bình
  134. Nguyễn Đức Lưa, bảo vệ, Hà Nội
  135. Bùi Thu Hoài, nhân viên, Hà Nội
  136. Nguyễn Văn Dũng, nhân viên, Hà Nội
  137. Trần Văn Hiếu, nhân viên, Hà Nội
  138. Nguyễn Trung Hiếu, kế toán, Hà Nội
  139. Lưu Bá Chương, sinh viên, Thái Bình
  140. Trần Thị Ngân, kinh doanh, Hà Nam
  141. Nguyễn Quốc Khánh, kỹ sư, Phú Thọ
  142. Lâm Văn Thức, lái xe, Nam Định
  143. Lại Thị Tươi, công nhân, Nam Định
  144. Nguyễn Văn Hoa, sinh viên, Hải Dương
  145. Phạm Văn Chuyển, công nhân, Ninh Bình
  146. Phùng Văn Dương, công nhân, Nam Định
  147. Phan Văn Đính, kỹ sư, Nam Định
  148. Nguyễn Thị Ngát, sinh viên, Nam Định
  149. Lương Thị Yên, sinh viên, Nam Định
  150. Phạm Viết Hùng, lái xe, Nam Định
  151. Nguyễn Văn Lợi, kinh doanh, Thái Bình
  152. Lê Thị Loan, tự do, Nam Định
  153. Nguyễn Thị Thu, tự do, Nam Định
  154. Đinh Thị Lý, tự do, Nam Định
  155. Lê Văn Đoán, nông dân, Hà Nội
  156. Nguyễn Hành Văn, kỹ sư, Phú Thọ
  157. Nguyêễn Thị Thơm, tự do, Nam Định
  158. Trần Văn Lợi, tự do, Nam Định
  159. Vũ Thị Hằng, thiết kế thời trang, Nam Định
  160. Lê Thị Thảo, tư vấn, Ninh Bình
  161. Nguyễn Minh Kiên, sinh viên, Hà Nội
  162. Nguyễn Văn Sinh, sinh viên, Thái Bình
  163. Trần Đắc Thơ, nông dân, Hà Nội
  164. Trần Ngọc Toàn, xây dựng, Hà Nội
  165. Trần Ngọc Hà, học sinh, Hà Nội
  166. Nguyễn Thành Biên, kỹ sư, Hà Nội
  167. Ngô Thị Bích, sinh viên, Hà Nội
  168. Lại Văn Thắng, kinh doanh, Hà Nội
  169. Ngô Văn Doang, nhân viên kinh doanh, Nam Định
  170. Định Ngọc Khánh, kỹ sư, Hà Nội
  171. Trần Văn Thanh, kinh doanh, Thái Bình
  172. Nguyễn Thị Thủy, tự do, Vĩnh Phúc
  173. Nguyễn Văn Thể, tự do, Nam Định
  174. Nguyễn Thị Thùy Linh, kế toán, Hà Nội
  175. Nguyễn Ngọc An, kinh doanh, Nam Định
  176. Thu Huyền, kinh doanh, Hà Nội
  177. Trần Hoàng Long, kinh doanh, Bắc Giang
  178. Nguyễn Thị Hạnh, tự do, Hà Nội
  179. Nguyễn Đức Lĩnh, tự do, Hà Nội
  180. Trần Hùng Phương, kinh doanh, Nam Định
  181. Ngô Quang Huy, kinh doanh, Nam Định
  182. Mai Trần Ngự, tự do, Thaí Bình
  183. Nguyễn Thị Long, sinh viên, Bắc Giang
  184. Trần Dương, kinh doanh, Ninh Bình
  185. Nguyễn Anh Xuân, nhân viên kinh doanh, Hà Nội
  186. Nguyễn Thị Hoồng Vân, bác sĩ, Nghệ An
  187. Bùi Quốc Trung, quay phim, Hà Nội
  188. Trần Văn Chuẩn, kế toán, Hà Nội
  189. Đỗ Kim Thành, nhân viên, Hà Nội
  190. Đinh Văn Hưởng, nhân viên kinh doanh, Hà Nội
  191. Phạm Thị Ngoan, sinh viên, Nam Định
  192. Trần Thị Ngà, nhân viên, Hà Nam
  193. Trần Văn Dương, giáo viên, Hà Nội
  194. Nguyêễn Thị Na, sinh viên, Hà Nội
  195. Nguyễn Thị Hồng Hạnh, thợ xây, Hà Nội
  196. Nguyễn Văn Ninh, thợ xây, Hà Nội
  197. Nguyên Thị Hiền, lao động phổ thông, Hà Nội
  198. Trịnh Văn Thức, tự do, Nam Định
  199. Trần Văn Dũng, tự do, Nam Định
  200. Đinh Văn Chiến, tự do, Nam Định
  201. Đặng Văn Từ, tự do, Thái Bình
  202. Đỗ Văn Thái, nhân viên, Nam Định
  203. Nguyễn Ngọc Nhậm, sinh viên, Nghệ An
  204. Trịnh Xuân Hiếu, tự do, Nam Định
  205. Trần Văn Hoàn, tự do, Nam Định
  206. Nguyễn Văn Hùng, tự do, Hà Nội
  207. Lưu Minh Khẩn, kỹ sư cầu đường, Thái Bình
  208. Lê Thu Trang, nhân viên bán hàng, Hà Nội
  209. Nguyễn Thị Thúy, tự do, Hà Nội
  210. Trần Tại Nga, nhân viên, Hà Nam
  211. Nguyễn Thị Hải, hưu trí, Hà Nội
  212. Đỗ Thị Hồng Nhật, sinh viên, Hà Nội
  213. Đặng Thị Nhung, sinh viên, Hà Nội
  214. Nguyễn Thị Thu Trang, sinh viên, Hà Nội
  215. Trần Xuân Thủy, công nhân, Hà Nội
  216. Đinh Thị Trang, nhân viên, Hà Nội
  217. Phạm Vũ Duy, sinh viên, Hà Nội
  218. Mai Văn Cần, nhân viên, Hà Nội
  219. Nguyễn Thị Huệ, giáo viên, Hà Nội
  220. Đỗ Hạnh, giáo viên, Hà Nội
  221. Lê Văn Thạch, nhân viên, Nam Định
  222. Hoàng Thanh, giáo viên, Hà Tĩnh
  223. Phan Thị Nguyệt, tự do, Hà Nội
  224. Trịnh Thanh Mai, sinh viên, Nam Định
  225. Mai Công Nhật, kinh doanh, Hà Tĩnh
  226. Nguyễn Thị Gái, sinh viên, Hà Tĩnh
  227. Nguyễn Huy Hà, bác sỹ Đông y, Thanh Hóa
  228. Trần Thị Toan, nông dân, Thái Bình
  229. Giang Thị Thơm, giáo viên, Phú Thọ
  230. Nguyễn Thị Nguyệt, nông dân, Hà Nội
  231. Nguyễn Ngọc Nam, nhân viên, Nam Định
  232. Đặng Thị Oanh, nội trợ, Nam Định
  233. Nguyễn Thị Phương, sinh viên, Hà Nam
  234. Nguyễn Thị Dự, nông dân, Hà Nam
  235. Nguyễn Văn Mài, nông dân, Hà Nội
  236. Phạm Thị Thêu, nông dân, Hà Nam
  237. Nguyễn Thị Huệ, nông dân, Hà Nội
  238. Nguyễn Thị Trang, thợ cắt tóc, Nam Định
  239. Nguyễn Thị Vui, nông dân, Hà Nội
  240. Nguyễn Thiên Hà, sinh viên, Hà Nội
  241. Nguyễn Khắc Phúc, tự do, Hà Nội
  242. Nguyễn Đức Hùng, hưu trí, Hà Nội
  243. Nguyễn Văn Cường, sinh viên, Hà Nội
  244. Nguyễn Thị Hải, nội trợ, Hà Nội
  245. Bùi Ngân Hằng, tự do, Hà Nội
  246. Đặng Thị Thành, tự do, Hà Nội
  247. Từ Bạch Lê, công chức, Hà Nội
  248. Nguyễn Ngọc Bính, tự do, Nam Định
  249. Nguyễn Ngọc Tý, tự do, Nam Định
  250. Nguyễn Văn Dũng, kinh doanh, Hà Nội
  251. Nguyễn Văn Đức, học sinh, Hà Nội
  252. Đỗ Duy Cảnh, kinh doanh, Nam Định
  253. Nguyễn Văn Quý, kỹ sư, Nam Định
  254. Nguyễn Thị Kim Hương,  công nhân, Hà Nội
  255. Phạm Minh Chiến, bảo vệ, Hà Nội
  256. Nguyễn Thị Kẻ, nông dân, Hà Nội
  257. Nguyễn Thị Thân, nông dân, Hà Nội
  258. Ngô Thị Hạnh, công nhân, Hà Nội
  259. Ngô Thị Nữ, nông dân, Hà Nội
  260. Trần Thị Nhụ, nông dân, Hà Nội
  261. Vũ Thị Thanh Huyền, nông dân, Hà Nội
  262. Nguyễn Văn Triển, thủ quỹ, Hà Nội
  263. Nguyễn Văn Hiếu, sinh viên, Bắc Giang
  264. Nguyễn Thị Diên, tự do, Hà Nội
  265. Nguyễn Văn Luận, tự do, Hà Nội
  266. Nguyễn Thị Thanh, hưu trí, Hà Nội
  267. Phạm Mạnh Thìn, cán bộ Ngân Hàng, Hà Nội
  268. Đinh Quốc Toản, nhân viên Đại sứ quán Mỹ, Hà Nội
  269. Nguyễn Ngọc Bích, nội trợ, Hà Nội
  270. Dương Thùy Trang, sinh viên, Hà Nội
  271. Nguyễn Thị Tiến, nông dân, Hà Nội
  272. Nguyễn Thị Mai, sinh viên, Hà Nội
  273. Nguyễn Văn Thế, giáo viên, Hà Nội
  274. Phạm Thị Thu, buôn bán, Hà Nội
  275. Phan Thị Hằng, tự do, Hà Nội
  276. Vương Thị Nghĩa, hưu trí, Hà Nội
  277. Nguyễn Văn Hải, hưu trí, Hà Nội
  278. Ninh Thị Hồng, hưu trí, Hà Nội
  279. Vũ Quốc Tỉnh, nhân viên, Hà Nội
  280. Nguyễn Thanh Thủy, nhân viên, Hà Nội
  281. Phạm Bích Phương, nhân viên, Hà Nội
  282. Nguyễn Thị Linh Chi, sinh viên, Hà Nội
  283. Vũ Ngọc Ánh, nhân viên, Hà Nội
  284. Nguyễn Thị Thu Hà, tự do, Hà Nội
  285. Nguyễn Đình Thịnh, kỹ sư, Hà Nội
  286. Đinh Thị Thu Trang, sinh viên, Hà Nội
  287. Nguyễn Thi Kim Dung, nhân viên, Phú Thọ
  288. Trần Thu Hương, tự do, Phú Thọ
  289. Nguyễn Văn Vinh, hưu trí, Hà Nội
  290. Nguyễn Văn Ninh, tự do, Vĩnh Phúc
  291. Nguyễn Thị Quyên, kinh doanh, Hà Nội
  292. Nguyễn Thu Yến, kinh doanh, Hà Nội
  293. Nguyễn Thị Tâm, tự do, Hà Nội
  294. Nguyễn Văn Tiến, nông dân, Hà Nội
  295. Đinh Hoàng Minh, học sinh, Nam Định
  296. Đoàn Thị Thảo, thợ may, Nam Định
  297. Lê Thị Sim, sinh viên, Nam Định
  298. Nguyễn Bá Mạnh, hưu trí, Nam Định
  299. Phạm Thu Trang, học sinh, Hà Nội
  300. Nguyễn Thị Hồi, hưu trí, Hà Nội
  301. Phạm Văn Vinh, hưu trí, Hà Nội
  302. Lê Thị Thanh Nhàn, hưu trí, Hà Nội
  303. Nguyễn Văn Thanh, hưu trí, Hà Nội
  304. Trần Thị Hương, dược sĩ, Nam Định
  305. Vũ Thị Xiêm, thợ may, Nam Định
  306. Vũ Thị Tâm, kinh doanh, Hà Nội
  307. Ngô Thị Thu, tự do, Lạng sơn
  308. Nguyễn Thị Hòa, hưu trí, Hà Nội
  309. Nguyễn Thị Hợp, tự do, Hà Nội
  310. Lê Xuân Đồng, hưu trí, Hà Nội
  311. Nguyễn Thị Hồng Hải, kế toán, Hà Nội
  312. Hoàng Hữu Trung, hưu trí, Hà Nội
  313. Trần Thị Tươi, hưu trí, Hà Nội
  314. Nguyễn Thị Thắng, hưu trí, Hà Nội
  315. Nguyễn Thị Ty, hưu trí, Hà Nội
  316. Nguyễn Thị Hoa, hưu trí, Hà Nội
  317. Nguyễn Thị Vượng, nông dân, Hà Nội
  318. Vũ Thị Tân, nội trợ, Hà Nội
  319. Phạm Thanh Hoa, tự do, Hà Nội
  320. Nguyễn Song Hào, IT, Hà Nội
  321. Nguyễn Thị Thảo, nội trợ, Hà Nội
  322. Nguyễn Thị Bích, về hưu, Hà Nội
  323. Bùi Thanh Tiến, kinh doanh, Hà Nội
  324. Nguyễn Thị Hồng, hưu trí, Hà Nội
  325. Nguyễn Văn Hoan, công chúc, Hà Nội
  326. Nguyễn Xuân Thiều, công nhân, Hà Nội
  327. Nguyễn Thanh Huyền, nhân viên, Hà Nội
  328. Trần Hữu Ngọc, IT, Hà Nội
  329. Nguyễn Văn Quang, IT, Hà Nội
  330. Nguyễn Thị Thu Thủy, sinh viên, Hà Nội
  331. Phạm Tùng, hưu trí, Hà Nội
  332. Nguyễn Thị Lan, hưu trí, Hà Nội
  333. Nguyễn Thị Ngọc Mai, kế toán, Nam Định
  334. Nguyễn Thị Liên, sinh viên, Ninh Bình
  335. Nguyễn Thanh Bình, sinh viên, Hà Nội
  336. Nguyễn Thu Hà, sinh viên, Hà Nam
  337. Hoàng Thị Châm, công chức, Hà Nội
  338. Trần Thị Thanh Tịnh, sinh viên, Nghệ An
  339. Nguyễn Văn Kết, sinh viên, Hà Nội
  340. Nguyễn Quý Khang, hưu trí, Hà Nội
  341. Nguyễn Tất Thắng, kỹ sư, Hà Nội
  342. Trịnh Ngọc Quy, sinh viên, Hà Nội
  343. Trương Minh Văn, tự do, Thanh Hóa
  344. Trần Trung Hiếu, học sinh, Hà Nội
  345. Bùi Thị Hoài Phượng, tiến sỹ, Hà Nội
  346. Lê Thị Oanh, học sinh, Hà Nội
  347. Lê Văn Trình, đầu bếp, Hà Nội
  348. Nguyễn Hồng Phi, nông dân, Hà Nam
  349. Nguyễn Thị Thân, nông dân, Hà Nam
  350. Lê Thị Hương, sinh viên, Nghệ An
  351. Dđào Thị Hương, thợ may, Nam Định
  352. Nguyễn Thị mây, học sinh, Hà Nội
  353. Nguyễn Thị Tính, nông dân, Hà Nội
  354. Trịnh Thị Lý, nông dân, Hà Nội
  355. Trịnh Tuyết Nhi, học sinh, Hà Nội
  356. Vũ Thị Hạnh, tự do, Hà Nội
  357. Vũ Thị Thúy Hằng, giáo viên, Hà Nội
  358. Nguyễn Văn Lý, linh mục, Hà Nam
  359. Nguyễn Thị Thêm, tự do, Hà Nội
  360. Nguyễn Tuấn Anh, học sinh, Nam Định
  361. Phạm Văn Đáng, tự do, Hà Nội
  362. Phan Thị Huyền, sinh viên, Bắc Giang
  363. Đoỗ Bích Vân, nội trợ, Hà Nội
  364. Đinh Văn Hiền, giảng viên, Hà Nội
  365. Nguyễn Thị Xuân Thu, nội trợ, Hà Nội
  366. Nguyễn Thị Minh, tự do, Hà Nội
  367. Nguyễn Thị Châu, hưu trí, Hà Nội
  368. Nguyễn Văn Chung, công nhân, Hà Nội
  369. Nguyễn Thị An, hưu trí, Hà Nội
  370. Nguyễn Hồng Hạnh, giáo viên, Hà Nội
  371. Nguyễn Thị Nguyệt, tự do, Hà Nội
  372. Lê Thị Xuân, công nhân, Hà Nội
  373. Nguyễn Văn Hòa, công nhân, Hà Nội
  374. Phạm Ngọc Tâm, lập trình viên, Hà Nội
  375. Nguyễn Thị Hải, nội trợ, Hà Nội
  376. Nguyễn Tiến Tùng, tự do, Hà Nội
  377. Phạm Văn Hải, tự do, Thái Bình
  378. Hoàng Thị Thùy Dương, kế toán, Hà Nội
  379. Nguyễn Hữu Trọng, hưu trí, Hà Nội
  380. Phạm Văn Cường, tự do, Hà Nội
  381. Đinh Thị Huệ, tự do, Nam Định
  382. Đặng Thị Kim Dung, hưu trí, Hà Nội
  383. Vũ Đình Bang, hưu trí, Hà Nội
  384. Lương Thị Thu Hà, tự do, Hà Nội
  385. Nguyễn Chí Luân, hưu trí, Hà Nội
  386. Vũ Thị Thịnh, hưu trí, Hà Nội
  387. Đinh Thị Huê, tự do, Nam Định
  388. Lê Thị Quang, tự do, Nam Định
  389. Nguyễn Văn Hiệu, sinh viên, Hà Nội
  390. Nguyễn Văn Báu, tự do, Ninh Bình
  391. Nguyễn Minh Hải, tự do, Hà Nội
  392. Nguyễn Đức Huấn, tự do, Hà Nội
  393. Đinh Văn Thành, sinh viên, Nam Định
  394. Đinh Thị Hường, sinh viên, Hà Nội
  395. Nguyễn Thị Bình, kế toán, Hà Nội
  396. Vũ Hồng Doan, Văn phòng, Hà Nội
  397. Trần Văn Tuấn, công nhân, Thái Bình
  398. Đinh Quốc Bổng, kỹ sư, Nam Định
  399. Nguyễn Văn Chiến, kỹ sư cơ khí, Nam Định
  400. Trần Thị Thơm, kế toán, Nam Định
  401. Nguyễn Trí Hiếu, nhân viên, Nam Định
  402. Vương Thanh Bình, công nhân, Hà Nội
  403. Chu Thị Khuyên, kinh doanh, Hà Nội
  404. Nguyễn Thị Bảy, lao động phổ thông, Hà Nội
  405. Nguyễn Ngọc Tâm, tự do, Hà Nội
  406. Lương Kim Liên, tự do, Hà Nội
  407. Nguyễn Thị Hoàn, hưu trí, Hà Nội
  408. Trần Thị Xuân, tự do, Hà Nội
  409. Trần Quang Hiếu, học sinh, Hà Nội
  410. Đỗ Xuân Trường, học sinh, Hà Nội
  411. Đỗ Phương Thảo, học sinh, Hà Nội
  412. Phạm Thị Thu, tự do, Hà Nội
  413. Tạ Thị Phượng, tự do, Thái Bình
  414. Phan Quang Toàn, tự do, Hà Tĩnh
  415. Vũ Văn Diên, lao động phổ thông, Hà Nam
  416. Nguyễn Sỹ Nhật, thợ xây, Nghệ An
  417. Lê Thị Nhĩ, kế toán, Thái Bình
  418. Trần Thị Hương, sinh viên, Phú Thọ
  419. Nguyễn Văn Hân, lái xe, Nam Định
  420. Lê Thùy Dương, học sinh, Hà Nội
  421. Nguyễn Văn Viên, kỹ thuật viên, Nam Định
  422. Nguyễn Văn Thắng, tự do, Hà Nội
  423. Nguyễn Thị Thu, tự do, Hà Nội
  424. Phạm Hà, kinh doanh, Hà Nội
  425. Nguyễn Thị Thế, tự do, Hưng Yên
  426. Ngô Đức Thành, hưu trí, Hà Nội
  427. Nguyễn Văn Sơn, truyền thông, Thái Bình
  428. Trương Văn Phương, tự do, Thái Bình
  429. Trần Thị Lệ Hải, tự do, Hà Nội
  430. Dương Thị Xuân, tự do, Hà Nội
  431. Nguyễn Quang Hà, tự do, Thanh Hóa
  432. Nguyễn Thị Khoa, giáo viên, Thanh Hóa
  433. Nguyễn Thị Tâm, tự do, Nghệ An
  434. Nguyễn Văn Vinh, tự do, Nam Định
  435. Đinh Thị Hạt, tự do, Nam Định
  436. Trương Quang Long, nhân viên, Hà Nội
  437. Trần Thị Hiền, sinh viên, Hà Nội
  438. Vũ Trọng Khang, kinh doanh, Hà Nội
  439. Đỗ Thị Huyền, công chức, Hà Nội
  440. Phạm Văn Phóng, kinh doanh, Hà Nội
  441. Trương Thị Huế, nhân viên, Hà Nội
  442. Lê Văn Tầm, cựu chiến binh, hưu trí, tốt nghiệp ĐH khóa 1977-1983 Trường ĐHTH Khắc-cốp (Ucraina -LX cũ), Vũng Tàu
  443. Hà Văn Tiến, cử nhân, Hà Nội
  444. Vũ Văn Cương, kỹ sư, Hà Nội
  445. Nguyễn Đình Tường, kế toán, Đồng Nai
  446. Tôn Thất Mai, ngư dân, Khánh Hòa
  447. Nguyễn Văn Dũng, sinh viên, TP HCM
  448. Quách Hoàng Thiên Hy, sinh viên, TP HCM
  449. Lại Vân Hòa, kỹ sư, TP HCM
  450. Nguyễn Xuân Văn, làm ruộng, Tuyên Quang
  451. Đinh Hoàng Thắng, tiến sĩ, nguyên Đại sứ Việt Nam tại Hà Lan
  452. Chau Qui Thien, kỹ sư, Bỉ
  453. Trần Mạnh Hảo, giám đốc công ty tư nhân, Quảng Bình
  454. Đỗ Cao Hiền, nghề nghiệp tự do, Tây Ninh
  455. Nguyen Manh Duong, cựu giáo viên, Bình Định
  456. Nguyễn Thúy Phượng, chuyên viên pháp lý, TP HCM
  457. Nguyễn Văn Thanh, kỹ sư, Nam Định
  458. Võ Lâm Viễn, sinh viên, Đà Nẵng
  459. Vũ Hoàng An, Canada
  460. Tran Hoang Thu, TS, Hoa Kỳ
  461. Trần Minh Quoc, giáo viên, TP HCM
  462. Tôn Văn Niên, Hoa Kỳ
  463. Lê Manh Hung, thac si, Hoa Kỳ
  464. Đinh Hồng Sơn, đảng viên, nguyên cán bộ Sở Y tế Hà Giang đã nghỉ hưu, Hà Nội
  465. Lê Viết An, sinh viên, TP HCM
  466. Hoàng Thu Hiền, sinh viên, CHLB Đức
  467. Chi Nguyễn, Network Analyst, Hoa Kỳ
  468. Nguyễn Đức Thành, cựu đảng viên CSVN, Hoa Kỳ
  469. Lê Tấn Cường, kỹ sư cao học điện, CHLB Đức
  470. Nguyễn Bảo Hạnh, thương nghiệp gia, CHLB Đức
  471. Lê Thiên Hương, sinh viên, CHLB Đức
  472. Lê Minh Tiến, sinh viên, CHLB Đức
  473. Lê Minh Thắng, học sinh trung học, CHLB Đức
  474. Tran Bien, CHLB Đức
  475. Nguyễn Dân Trí, kinh doanh, Anh Quốc
  476. Đinh Công Lịch, linh mục Giáo phận Phát Diệm
  477. Nguyễn Nha Trang, Hoa Kỳ
  478. Phan Van Hao, tho lam dong, Hoa Kỳ
  479. Lê Hải Trung, PhD student, Đại học Công nghệ Delft, Vương quốc Hà Lan
  480. Tony Nguyễn, công dân Việt Nam, Hoa Kỳ
  481. Le Thi Thanh Dan, nội trợ, TP HCM
  482. Huynh Van Ti, tho may, Long An
  483. Hồ Viết Hùng, cử nhân, Phó giám đốc công ty tư nhân, Nghệ An
  484. Huỳnh Văn Sơn, nhân viên chuyển phát thư, Australia
  485. Đỗ Quyền, kỹ sư, Hà Nội
  486. Vũ Quang Hậu, du học sinh tại Syney, Australia
  487. Phạm Thông, nghề tự do, Hà Nội
  488. Huỳnh Út Phi Châu, TP HCM
  489. Nguyễn Văn Thọ, hành nghề tự do, Hà Tĩnh
  490. Trần Xuân Tự, cán bộ xã, Hà Tĩnh
  491. Mai Xuân Toản, đảng viên, Phó Chủ tịch Hội đồng Nhân dân xã, Hà Tĩnh
  492. Giuse Hoang Minh Giam, linh mục, Nam Định
  493. Anh Phan, sinh viên, Hoa Kỳ
  494. Ly Nguyen, công nhân, Hoa Kỳ
  495. Tran Ngoc Long, Hà Nội
  496. Vuong Van Nga, du học sinh, Hoa Kỳ
  497. Nguyễn Hữu Sơn, Cần Thơ
  498. Nguyễn Manh Hưng, kỹ sư, công dân Việt Nam, Nhật Bản
  499. Vo Thanh, kỹ sư, công dân Việt Nam, Nhật Bản
  500. Tang Nhon Phen, kỹ sư, công dân Việt Nam, Nhật Bản
  501. Nguyen Dai Thanh, kỹ sư, công dân Việt Nam, Nhật Bản
  502. Vũ Mạnh Tiền, kỹ sư, Đồng Nai
  503. Trần Hà Tuấn, nghiên cứu sinh, Hoa Kỳ
  504. Trần Trọng Nghĩa, cán bộ, Hà Nội
  505. Tung Duong, Hoa Kỳ
  506. Phạm Trọng Mỹ, kế toán, TP HCM
  507. Nguyen Phong Bang, quản lý, TP HCM
  508. Đinh Đình Phước, nhân viên văn phòng, Đà Nẵng
  509. Trần Ngọc Tú, nghề nghiệp tự do, TP HCM
  510. Nguyễn Xuân Thu, cựu chiến binh, Hà Nội
  511. Nguyễn Văn Hoàng, sinh viên, Hà Nội
  512. Phạm Văn Minh, Hà Nội
  513. Lâm Văn Chinh, kỹ sư xây dựng, Hà Nội
  514. Phê-rô Nguyễn Văn Phương, linh mục Dòng Đa Minh, Đăk Lắk
  515. Nguyễn Đăng Hoàng Lân, kiến trúc sư, Hà Nội
  516. Nguyễn Trung Kiên, kĩ sư, Hà Nội
  517. Đinh Dũng Chinh, machinist, Hoa Kỳ
  518. Phan Thanh Hồng, cử nhân luật, TP HCM
  519. Nguyễn Đình Quang, kỹ sư, TP HCM
  520. Thanh Lan Lê, Retired Teacher, Hoa Kỳ
  521. Lê Châu, kỹ sư Điện toán, Hoa Kỳ
  522. Nguyễn Văn Dung, cựu chiến binh, Hải Dương
  523. Lê Thanh Hiệp, công dân Việt Nam, TP HCM
  524. Hà Quốc Vũ, kinh doanh, TP HCM
  525. Nguyễn Công Lý, cựu chiến binh, Hải Dương
  526. Vinh D Nguyen, Hoa Kỳ
  527. Trần Anh Nam, kỹ sư, TP HCM
  528. Trần Văn, dược sĩ, Hoa Kỳ
  529. Nguyễn Văn Cần, làm nông, Nghệ An
  530. Nguyễn Duy Nhân, giảng viên đại học, TP HCM
  531. Vũ Phong, công nhân, TP HCM
  532. Lê Tuấn Kiệt, cử nhân, Vũng Tàu
  533. Lê Đức Thông, kỹ sư, TP HCM
  534. Phạm Minh Tuấn, công nhân, Kiên Giang
  535. Hồ Thị Thanh Nga, giáo viên, nghiên cứu sinh, Australia
  536. Phạm Hải Đăng, Hà Nội
  537. Phan Văn Quốc, Quảng Bình
  538. Nguyễn Văn Hùng, kinh doanh, Ba Lan
  539. Nguyễn Bá Hiền, lao động tự do, Bình Thuận
  540. Vũ Văn Bằng, Phó Viện trưởng Viện Công nghệ nước và Môi trường, VUSTA
  541. Dong Thi Kim Chi, giáo viên, TP HCM
  542. Nguyễn Tuấn Phong, thạc sĩ, Hà Nội
  543. Nguyễn Văn Huệ, cửu vạn, Nghệ An
  544. Nguyễn Văn Đức, lái xe, Nghệ An
  545. Nguyễn Văn Tuấn, học sinh, Nghệ An
  546. Nguyễn Văn Toàn, học sinh, Nghệ An
  547. Vũ Thị Tiết Hạnh, giảng viên Đại học Hàng hải, Hải Phòng
  548. Chu Giang Sơn, kỹ sư điện, Hà Nội
  549. Nguyễn Trung Kiên, kinh doanh, Hà Nội
  550. Phùng Thị Phên, kế toán, TP HCM
  551. Nguyễn Hoàng Nguyên, TP HCM
  552. Nguyen Van Son, tài xế, Australia
  553. Nguyễn Trọng Kiên, thạc sĩ, doanh nhân, Hà Nội
  554. Võ Trần Phương, Quảng Trị
  555. Cao Tuyết Trinh, học sinh, Nghệ An
  556. Nguyễn Thị Thanh Ngân, học sinh, Đồng Nai
  557. Lai The Ninh, Bỉ
  558. Võ Văn Chánh, Tiền Giang
  559. Nguyễn Thanh Giang, TS, Hà Nội
  560. Nguyễn Minh Tuấn, kỹ sư, TP HCM
  561. Nguyễn Thanh Bình, kỹ sư điện, CHLB Đức
  562. Nguyễn Vinh Khoa, sinh viên, CHLB Đức
  563. Tạ Đình Hiến, nghề nghiệp tự do, Hưng Yên
  564. Đỗ Vũ, nghề nghiệp tự do, Hà Nội
  565. Minh Quân, sinh viên, Huế
  566. Phan Trần Minh, kinh doanh, TP HCM
  567. Đỗ Lê Thị Trinh, viên chức, TP HCM
  568. Lê Hoàng, học sinh, TP HCM
  569. Lê Thụy, học sinh, TP HCM
  570. Phạm Bá Hải, TP HCM
  571. Hồ Tài, giáo viên, TP HCM
  572. Nguyễn Đình Văn, Giám đốc công ty GIVA plus, Cộng hòa Czech
  573. Hà Bình Minh, hưu trí, Lâm Đồng
  574. Lê Minh Sơn, cựu quân nhân, giám đốc, Tây Ninh
  575. Lâm Bình Bắc, Civil Engineer, ÚC
  576. Đặng Thị Hương, hưu trí, Hà Nam
  577. Phan Văn Tấn, công nhân, Thái Bình
  578. Nguyen Duy, làm nông, Đồng Nai
  579. Biện Quang Thanh, giáo viên, Nghệ An
  580. Nguyễn Thị Diệu Huyền, thạc sĩ, Anh Quốc
  581. Vũ Thanh Ca, PGS TS, cán bộ Bộ Tài nguyên – Môi trường, Hà Nội
  582. Nguyễn Kim Liên, Australia
  583. Nguyễn Bạch, cựu giáo viên, Australia
  584. Hoàng Ngọc Tú, kỹ sư, CHLB Đức
  585. Hoàng Văn Thảnh, cựu quân nhân, Hà Nội
  586. Trần Hồng Vân, nghỉ hưu, Hà Nội
  587. Nguyen Van Tuyen, thạc sĩ, bác sĩ, Bắc Giang
  588. Nguyễn Trọng Hoài, kiến trúc sư, Hà Nội
  589. Đặng Tiến Quân, sinh viên, Bà Rịa-Vũng Tàu
  590. Tran Minh Quang, kỹ sư, Hà Nội
  591. Bùi Đức Viên, làm ruộng và môi giới bất động sản, Thái Bình
  592. Hồ Văn Trước, TP HCM
  593. Đỗ Đình Thái, công nhân, TP HCM
  594. Cao Bá Cảnh, doanh nhân, Hà Nội
  595. Nguyen Thi Bich Dung, giám đốc công ty tư nhân, TP HCM
  596. Phan Thu Hải, cán bộ hưu trí, trước đây là cán bộ Viện Dầu Khí Việt Nam, Hà Nội
  597. Son Quy, Canada
  598. Tran Ngoc Anh, thạc sĩ, Hoa Kỳ
  599. Nguyễn Phạm Hoàng Chánh, sinh viên, Đồng Nai
  600. Lê Mạnh Cần, Hà Nội
  601. Nguyễn Việt Lâm, kế toán, Hà Tĩnh
  602. Vu Van Tuan, Cộng hòa Czech
  603. Thuấn Trần, Serigrafer, Đan Mạch
  604. Nguyễn Văn Huân, giáo viên, TP HCM
  605. Phạm Quốc Bảo, kỹ sư, Bình Phước
  606. Lê Cẩm Tú, kỹ sư, TP HCM
  607. Hoàng Anh Vũ, kỹ sư, Team Leader, Quảng Nam
  608. Bùi Thế Hưng, kỹ sư, Na Uy
  609. Phạm Tấn Phước, lao động tự do, Tây Ninh
  610. Trương Minh Đức, kỹ sư, Ba Lan
  611. Nguyen Thai Truc, kế toán, Hoa Kỳ
  612. Nguyen Tai Thuong, CHLB Đức
  613. Phạm Minh Long, kĩ sư, Na Uy
  614. Tran T Huong, công chức về hưu, Canada
  615. Hoa Tran, Hoa Kỳ
  616. Phạm Việt Hùng, kỹ sư, Hà Nội
  617. Nguyễn Khánh Toàn, kỹ sư, Đài truyền hình WRD, Cologne, CHLB Đức
  618. Hien Hoang, Hoa Kỳ
  619. Vũ Ngọc Ánh, nhà văn, Hoa Kỳ
  620. Tôn Thất Thành, biên tập viên, TP HCM
  621. Tri Ngo, hưu trí, Vancouver, Canada
  622. Trần Hiện, nông dân, Đồng Nai
  623. Bùi Thị Thúy Hồng, giảng viên đại học, nghiên cứu sinh tiến sĩ, TP HCM
  624. Trần Hải Bằng, nghiên cứu sinh, khoa Nông nghiệp Đại học Kyushu, Nhật Bản
  625. Ngo Thi Dieu, thư ký, Hoa Kỳ
  626. Le Tu Phuong Chi, thạc sĩ, bác sĩ, Khoa Ung bướu Phụ khoa Bệnh viện Từ Dũ, TP HCM
  627. Lê Hồng Phong, Hà Nội
  628. Be Minh Duc, Canada
  629. Bàng Thế Quân, TP HCM
  630. Tô Xuân Thành, nguyên là cựu quân nhân Hải quân, Nghệ An
  631. Nguyen Thi Thu Thuy, kỹ sư, TP HCM
  632. Huynh Van Tuan, Cần Thơ
  633. Huỳnh Thị Hồng, hưu trí, Quảng Nam
  634. Phan Trung Ha, nông dân, Kiên Giang
  635. Nguyễn Anh Khoa, sinh viên, TP HCM
  636. Kiều Quốc Thư, giáo viên, Hà Nội
  637. Nguyễn Thăng Long, Hà Nội
  638. Nguyen Tuan Anh, Hà Nội
  639. Nguyễn Thành Đô, sinh viên tại trường Coastline College, Hoa Kỳ
  640. Mai Thanh Tùng, công nhân, Long An
  641. Trương Hồng Hiếu, nghiên cứu sinh tại LB Nga
  642. Trần Thị Vương, bưu chính viễn thông, TP HCM
  643. Hoa Thai Le, thợ làm móng, Hoa Kỳ
  644. Phạm Quốc Tuấn, Bà Rịa – Vũng Tàu
  645. Nguyễn Gia Long, giám đốc doanh nghiệp, Cần Thơ
  646. Nguyễn Hồng Huy, học sinh, Cần Thơ
  647. Ngô Ngọc Lan, kỹ sư, Cần Thơ
  648. Nguyễn Văn Cần, nông dân, Nghệ An
  649. Phan Thị Khai, nông dân, Nghệ An
  650. Nguyễn Thái Sơn, kinh doanh, Nghệ An
  651. Nguyễn Thị Vân, bán thuốc, Nghệ An
  652. Nguyễn Thị Ngọc, kinh doanh, Nghệ An
  653. Cao Minh Huyền, quay phim, Nghệ An
  654. Nguyễn Thị Oanh, nhiếp ảnh, Nghệ An
  655. Cao Tiến Dũng, học sinh, Nghệ An
  656. Cao Linh Thiên, học sinh, Nghệ An
  657. Nguyễn Văn Hưng, học sinh, Nghệ An
  658. Nguyễn Thị Loan, kinh doanh, Nghệ An
  659. Lâm Kim Dung, bác sĩ Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn BV An Bình, TPHCM
  660. Vũ Văn Hợp, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch kiêm Giám đốc NXB Thời Đại, Hà Nội
  661. Nguyễn Quốc Khánh, giáo viên, Hà Nội
  662. Nguyễn Tuấn Anh, kỹ sư tin học, Hungary
  663. Đỗ Diền, TP HCM
  664. Nguyễn Văn Toản, sinh viên, Hà Nam
  665. Đỗ Minh Quân, công nhân, CHLB Đức
  666. Hoàng Diệu, Australia
  667. Nguyễn Văn Nhất, kỹ sư, Bắc Ninh
  668. Đặng Hoàng Hùng, nhân viên, TP HCM
  669. Phan Ái Quốc, sinh viên, TP HCM
  670. Đặng Thế Tài, nghề nghiệp tự do, Nam Định
  671. Tran Van Phuc, Hoa Kỳ
  672. Võ An Tuyên, giáo viên, Ninh Thuận
  673. Nguyễn Thành Luân, kỹ sư, Hà Nội
  674. Trần Thị Kim Lan, CHLB Đức
  675. Trần Minh Tuấn, kiến trúc – trang trí nội thất, TP HCM
  676. Do Duc Vien, GS đại học, Canada
  677. Peter Phan, Computer Engineer, Hoa Kỳ
  678. Nguyen Luong, bác sĩ, Hoa Kỳ
  679. Phạm Tiền Phong, TP HCM
  680. Huỳnh Vĩnh Tiến, doanh nhân, Sóc Trăng
  681. Lâm Công Võ, Cà Mau
  682. Nguyen Dinh Dung, viên chức, Hà Nội
  683. Ngô Đình Long, Đà Nẵng
  684. Đỗ Quốc Khanh, Toronto, Canada
  685. Võ Thế Huy, doanh nhân, Cộng hòa Czech
  686. Chu Hoàng Phong, sinh viên, Australia
  687. Trần Văn Muôn, nguyên là sỹ quan QĐNND Việt nam, CHLB Đức
  688. Trần Đình Thiên, Giám đốc công ty tư nhân, TP HCM
  689. Nguyễn Chí Hiếu, kiến trúc sư, TP HCM
  690. Nguyen Thien Phuc, Automotive Performance Specialist, Hoa Kỳ
  691. Nguyễn Việt Anh, sinh viên cao học, Ecole Polytechnique, Pháp
  692. Hoàng Trần Trung, sinh viên, Hà Nội
  693. Nguyễn Hoàng Giang, sinh viên, TP HCM
  694. Đỗ Nam Hải, doanh nhân, Hải Phòng
  695. Đinh Vũ Hoàng Dân, sinh viên, TP HCM
  696. Võ Trương Đức Nhân, sinh viên, Đà Nẵng
  697. Bùi Quang Học, kiến trúc sư, TP HCM
  698. Nguyễn Tuấn Anh, kỹ sư, Quảng Trị
  699. Nguyen Tan Tuoc, kinh doanh, Hoa Kỳ
  700. Châu Vĩnh Hài, công chức, Hoa Kỳ
  701. Văn Thành, cử nhân, Huế
  702. Nguyễn Thế Dũng, cựu chiến binh, Hưng Yên
  703. Nguyen Van Tri, Australia
  704. Pham Tuan Khoi, bác sĩ, TP HCM
  705. Nguyễn Vũ Thân, Phó bí thư thường trực đảng bộ, Tổng công ty Văn hóa Sài Gòn, TP HCM
  706. Hoàng Đình Thành, kiến trức sư, Hà Nội
  707. Phan Minh Nhẫn, Canada
  708. Nguyễn Thị Đào, Canada
  709. Phan Minh Tâm, Canada
  710. Phan Minh Trí, Canada
  711. Phan Minh Đức, Canada
  712. Phan Minh Duy, Canada
  713. Phan Thị Hạnh, Canada
  714. Phan Minh Tiến, Canada
  715. Nguyễn Tuấn Thành, giám đốc doanh nghiệp tư nhân, Hà Nội
  716. Pham Vinh Huy, TP HCM
  717. Lê Văn Quang, sinh viên, Cần Thơ
  718. Đoàn Hữu Phố, công nhân, Bình Dương
  719. Lê Quốc Thịnh, kỹ sư, Thanh Hóa
  720. Trần Thị Thu Trang, luật sư, Hà Nội
  721. Angela Nguyen Le, nha sỹ, Hoa Kỳ
  722. Nguyễn Trọng Hòa, cử nhân, Kon Tum
  723. Nguyễn Nhựt Dân, công dân Việt Nam, TP HCM
  724. Phạm Thu Hà, công dân, TP HCM
  725. Trần Trọng Tiến, thương gia, TP HCM
  726. Nguyen Van Phuong, Hà Nam
  727. Lê Hiền Minh, Vūng Tàu
  728. Xinh Bui, Hoa Kỳ
  729. Nguyễn Công Hạnh, hưu trí, nguyên bộ đội Việt Minh, TP HCM
  730. Nguyen Van Hung, bác sĩ, Hoa Kỳ
  731. Nguyễn Đức Hoàng, kỹ sư, Nghệ An
  732. Nguyen Hai Long, CHLB Đức
  733. Bùi Chưởng, tiến sĩ, Pháp
  734. Lê Minh Ngọc, lao động tự do, Hà Nội
  735. Hà Duy Trung Nguyên, TP HCM
  736. Trúc Lâm, Canada
  737. Mạc Đức Minh, doanh nhân, Hải Phòng
  738. Trần Sỹ Tin, Hà Tĩnh
  739. Trịnh Thu Hà, kinh doanh, Hà Nội
  740. Nguyễn Văn Cường, Hải Phòng
  741. Đinh Trung Thành, bác sĩ, đang tu nghiệp tại Pháp
  742. Phạm Thị Thu Phương, kĩ sư, Hàn Quốc
  743. Phạm Ngọc Hoàng, sinh viên, Hà Tĩnh
  744. Anthony Hoang, Electrical Engineer, Hoa Kỳ
  745. Nguyễn Hồng Dương, kỹ sư, Giám đốc Công ty TNHH, Vũng Tàu
  746. Đặng Minh Kháng, hưu trí, Vũng Tàu
  747. Trịnh Xuân Hài, cựu cán bộ giảng dạy khoa Toán Đại học Hồng Đức Thanh Hóa, đảng viên, cựu chiến binh nhập ngũ 3-79, Thanh Hóa
  748. Bùi Đăng Thuấn, kỹ sư, TP HCM
  749. Nguyễn Tuấn Anh, MBA, CPA, Hà Nội
  750. Khong Quoc An, sinh viên, TP HCM
  751. Phạm Xuân Anh, lao động tự do, Hà Nội
  752. Ngô Xuân Hải, cán bộ, Hà Nội
  753. Trịnh Xuân Thủy, kinh doanh, TP HCM
  754. Le Ngoc Minh Chau, Hoa Kỳ
  755. Nguyến Văn Khánh, Bắc Giang
  756. Nguyen Van Liễn, kỹ sư, Hoa Kỳ
  757. Nguyễn Xuân Thủy, kỹ sư, Đồng Nai
  758. Nguyễn Đỗ Phong, kinh doanh, TP HCM
  759. Lại Hải Hà, Hà Nội
  760. Trần Văn Trường, thợ mộc, Hà Nam
  761. Tran Thi Thu Huong, nhân viên nhà nước, TP HCM
  762. Vu Do, nghề tự do, Hà Nội
  763. Ngô Quang Minh, học sinh, TP HCM
  764. Nguyễn Phúc Hưng, nhân viên, kinh doanh, TP HCM
  765. Võ Phú, kỹ sư, Hoa Kỳ
  766. Trần Thị Thanh Mai, Hà Nội
  767. Lê Thành Luân, sinh viên, TP HCM
  768. Đào Phương, kỹ sư, TP HCM
  769. Nguyễn Ngọc Oanh, bút danh Hoàng Yến, nguyên  trưởng Ban Biên tập của một tờ tạp chí, Hà Nội
  770. Trần Lợi, kỹ sư, TP HCM
  771. Phạm Đình Tuấn, thương phế binh, Cần Thơ
  772. Lê Hoàng Tùng, kỹ sư, Hà Nội
  773. Nguyen Hiep, kỹ sư, giám đốc doanh nghiệp, Nam Định
  774. Phan Tấn Hải, nhà văn, Hoa Kỳ
  775. Nguyễn Thái Sơn, công dân, TP HCM
  776. Phan Rick, kỹ sư, Canada
  777. Võ Bá Linh, lao động tư do, TP HCM
  778. Vũ Thị Thúy, cử nhân, Hà Nội
  779. Nguyễn Anh Hào, cử nhân, nhân viên kinh doanh vàng bạc, Nghệ An
  780. Nguyễn Thái Sơn, giáo viên, TP HCM
  781. Trần Khánh Dương, kinh doanh, TP HCM
  782. Nguyễn Hữu Phi, sinh viên, Cà Mau
  783. Phùng Hữu Thanh, cử nhân kinh tế, Hà Nội
  784. Lê Thúy Hiền, công nhân, Ba Lan
  785. Dương Tấn Lượng, cử nhân, TP HCM
  786. Tran Van Tan, CHLB Đức
  787. Nguyễn Đức Minh, kỹ sư, TP HCM
  788. Nguyễn Thanh Long, TP HCM
  789. Phùng Mai Hưng, buôn bán, Hà Nội
  790. Hoàng Thị Bích, kinh doanh, TP HCM
  791. Cao Hoàng Long, sinh viên, TP HCM
  792. Nguyễn Quốc Khánh, buôn bán, TP HCM
  793. Mai Xuan Ngon, thạc sĩ, TP HCM
  794. Trương Thị Mỹ Trinh, cử nhân, TP HCM
  795. Đoàn Lưu Hùng Minh, TP HCM
  796. Đặng Ngọc Lan, giảng viên, nghiên cứu viên, Hà Nội
  797. Vũ Quang Huy, kĩ sư, TP HCM
  798. Tăng Trọng Thức, TP HCM
  799. Nguyen Anh Minh, kỹ sư, Hà Nội
  800. Nguyễn Thị Thúy Hà, cử nhân, TP HCM
  801. Vũ Đình Công, hưu trí, Hải Phòng
  802. Nguyễn Quốc Ân, cựu chiến binh, đã nghỉ hưu, Hà Nội
  803. Nguyễn Khắc Hiệp, hưu trí, Hoa Kỳ
  804. Phạm Minh Thế, kinh doanh, TP HCM
  805. Huan Phung, electrician, Hoa Kỳ
  806. Duong Thi Trinh, kinh doanh, Bình Phước
  807. Hiep Vu, technician polishing, Hoa Kỳ
  808. Nguyễn Thành, nhân viên hành chính – đối ngoại, Hà Nội
  809. Tran Nguyen, sinh viên, Canada
  810. Nguyễn Trát, Cựu chiến binh E25 Công Binh QK7, TP HCM
  811. Lê Minh Nhân, kỹ sư, TP HCM
  812. Phạm Đ Thắng, kỹ sư, Đan Mạch
  813. Ho Thi Tuyet Hong, Manicurist, Hoa Kỳ
  814. Đoàn Trần Đức, Pháp
  815. Tôn Thị Kim Chi, hưu trí, CHLB Đức
  816. Ca Dao, Pháp
  817. Hoàng Ngọc Công, linh mục giáo phận Sài Gòn
  818. Nguyen Tuan Anh, doanh nhân, Cộng hòa Czech
  819. Vo Van Thanh, doanh nhân, Cộng hòa Czech
  820. Le Thi Nga, doanh nhân, Cộng hòa Czech
  821. Pham Van Hai, doanh nhân, Cộng hòa Czech
  822. Le Tan Duong, doanh nhân, Cộng hòa Czech
  823. Đỗ Thái Sơn, kỹ sư, Hoa Kỳ
  824. Quang Nguyen, hưu trí, Hoa Kỳ
  825. Dang Minh Son, công nhân, TP HCM
  826. Đinh Ngọc Quyết, nghề tự do, TP HCM
  827. Pham Minh Tung, programmer, Australia
  828. Nguyễn Ái Liên, nhân viên văn phòng, TP HCM
  829. Hoàng Kim Sơn, doanh nghiệp tư nhân xăng dầu, Daklak
  830. Hoàng Ngọc Anh Thư, học sinh, TP HCM
  831. Nguyễn Hoàng Anh, học sinh, TP HCM
  832. Lê Hòa, Huế
  833. Lương Văn Phước, Hoa Kỳ
  834. Nguyễn Nữ Như Nghĩa, Hoa Kỳ
  835. Nguyen Thi Ngoc Anh, Document Controller, Canada
  836. Dinh Van Thanh, TP HCM
  837. Nguyen Van Thuan, công nhân tự do, Hà Nội
  838. Nguyễn Công Hạnh, Ninh Thuận
  839. Chu Trọng Thi, kỹ sư, Vũng Tàu
  840. Trần Văn Vinh, kỹ sư, Vũng Tàu
  841. Nguyễn Văn Mạnh, kỹ sư, Vũng Tàu
  842. Trần Văn Thắng, kỹ sư, Vũng Tàu
  843. Nguyễn Tri Phương, kỹ sư, Vũng Tàu
  844. Phạm Tuấn, lập trình viên, Hoa Kỳ
  845. Pham Quốc Việt, cựu quân nhân, Hà Nội
  846. Nguyễn Hưng, công nhân, Hà Nội
  847. Le Ngoc Thanh, giáo viên, TP HCM
  848. Nguyễn Ngọc Sơn, giáo viên, Ninh Thuận
  849. Trần Yên Trường, Ninh Bình
  850. Trân Minh Nhât, Bình Định
  851. Phạm Hoàn Cầu, kinh doanh, TP HCM
  852. Tăng Phan Thanh Hiệp, kỹ sư, TP HCM
  853. Tăng Châu Huy, sinh viên, TP HCM
  854. Lê Minh Châu, nông dân, Tiền Giang
  855. Nguyen Tin Nang, Hà Nội
  856. Nguyễn Thị Nhâm, giáo viên, Hải Dương
  857. Giản Tư Thành, kỹ sư, TP HCM
  858. Lê Tiến Quang, công nhân viên chức, Tây Ninh
  859. Hồ Thái Hùng, sinh viên, Huế
  860. Le Ngoc Thanh, kiến trúc sư, TP HCM
  861. Tin Năng, Hà Nội
  862. Trần Đình Thịnh, kinh doanh tự do, TP HCM
  863. Quốc Truơng, bác sĩ, Australia
  864. Nguyễn Kim Thái, nhà báo, Quảng Ninh
  865. Lê Văn Hưng, kỹ sư, Đắk Lắk
  866. Nguyễn Phương Bắc, kỹ sư, TPHCM
  867. Nguyễn Xuân Ngọc, kỹ sư, Vũng Tàu
  868. Cao Thị Dung, nhân viên, Hà Nội
  869. Phạm Công Khanh, kỹ sư, Vũng Tàu
  870. Lê Trung Cường, kỹ sư, Vũng Tàu
  871. Le Van Xuan, cán bộ hưu trí, Dak Lak
  872. Le Thanh Hai, kỹ sư, Hà Nội
  873. Nguyễn Văn Lâm, công dân, Nghệ An
  874. Nguyễn Ngọc Nữ, công nhân,  Cà Mau
  875. Nguyễn Văn Sĩ, công nhân, Cà Mau
  876. Quách Văn Mừng, công nhân, Bạc Liêu
  877. Nguyễn Chí Nguyện, công nhân, Cà Mau
  878. Tô Văn Hây, công nhân, Cà Mau
  879. Lê Thanh Tí, công nhân, Bạc Liêu
  880. Huỳnh Quốc Văn, công nhân, Cà Mau
  881. Trương Thu Hai, công nhân, Bạc Liêu
  882. Ngô Thúy Mơn, công nhân, Cà Mau
  883. Trương Diễm My, công nhân, Bạc Liêu
  884. Cao Hải Minh, công nhân, Bạc Liêu
  885. Phạm Thị Tiền, công nhân, Đồng Tháp
  886. Nguyễn Ngọc Dũng, nhân viên văn phòng, Hải Phòng
  887. Trần Đăng Tân, thợ điện, Bà Rịa – Vũng Tàu
  888. Trần Định Tuyến, doanh nhân, TP HCM
  889. Nguyễn Việt Cường, lao động tự do, Hà Nội
  890. Đặng Văn Minh, nghề tự do, Đồng Tháp
  891. Luong Van Dung, TP HCM
  892. Kim Văn Vũ, nông dân, Bình Dương
  893. Phạm Khánh Toàn, sinh viên, Hải Dương

Lời Tuyên Bố của các Công Dân Tự Do: 5500 chữ ký, cập nhật 07.03.2013

Chúng tôi, những người khởi đầu ký tên sau đây, kêu gọi những công dân khác cùng với chúng tôi đồng tuyên bố:

1. Chúng tôi không chỉ muốn bỏ Điều 4 trong Hiến pháp hiện hành, mà chúng tôi muốn tổ chức một Hội nghị lập hiến, lập một Hiến pháp mới thực sự là ý chí của toàn dân Việt Nam, không phải là ý chí của đảng cộng sản như Hiến pháp hiện hành.
2. Chúng tôi ủng hộ đa nguyên, đa đảng, ủng hộ các đảng cạnh tranh lành mạnh vì tự do, dân chủ, vì hòa bình, tiến bộ của dân tộc Việt Nam, không một đảng nào, lấy bất cứ tư cách gì để thao túng, toàn trị đất nước.
3. Chúng tôi không chỉ ủng hộ xây dựng một chính thể tam quyền phân lập mà còn muốn một chính thể phân quyền theo chiều dọc, tức là tăng tính tự trị cho các địa phương, xây dựng chính quyền địa phương mạnh, xóa bỏ các tập đoàn quốc gia, các đoàn thể quốc gia tiêu tốn ngân sách, tham nhũng của cải của nhân dân, phá hoại niềm tin, ý chí và tinh thần đoàn kết dân tộc.
4. Chúng tôi ủng hộ phi chính trị hóa quân đội. Quân đội là để bảo vệ nhân dân, bảo vệ tổ quốc, bảo vệ cương vực, lãnh thổ không phải bảo vệ bất cứ một đảng phái nào.
5. Chúng tôi khẳng định mình có quyền tuyên bố như trên và tất cả những người Việt Nam khác đều có quyền tuyên bố như thế. Chúng tôi khẳng định, mình đang thực hiện quyền cơ bản của con người là tự do ngôn luận, tự do tư tưởng; quyền này mỗi người sinh ra đã tự nhiên có, nó được nhân dân Việt Nam thừa nhận và tôn trọng; quyền này không phải do đảng cộng sản ban cho, nên đảng cộng sản không có quyền tước đoạt hay phán xét nó. Vì thế, chúng tôi có thể xem những lời phán xét nào nếu có hướng đến chúng tôi là một sự phỉ báng chúng tôi. Và chúng tôi cho rằng, những người nào chống lại các quyền trên là phản động, là đi ngược lại với lợi ích của nhân dân, dân tộc, đi ngược lại xu hướng tiến bộ của nhân loại.
Xin hãy chung tay để cho LỜI TUYÊN BỐ CÔNG DÂN TỰ DO này trở thành sợi dây bền vững kết nối hàng triệu triệu trái tim Việt Nam. Xin cùng lên tiếng nói bằng cách đăng ký tham gia ký tên theo địa chỉ email: tuyenbocongdantudo@gmail.com

Ngày 28 tháng 2, 2013

*

Cập nhật: 

Theo ý kiến của anh Nguyễn Đắc Kiên:

Cụm từ “sát cánh bên nhà báo Nguyễn Đắc Kiên”, khiến tôi ngại ngùng khi ký vào bản “Tuyên bố Công dân Tự do”. Tôi sẽ gửi thư đề nghị các bạn khởi xướng bỏ cụm từ đó đi, để tôi được ký tên mình, cùng với hàng nghìn, triệu đồng bào. Tôi nghĩ rằng, mỗi người chúng ta không sát cánh cùng anh Kiên hay bất cứ người nào khác, chúng ta ký tên vì chính chúng ta, vì tổ tiên ngàn đời, vì con cháu tương lai. Vì thế tôi kêu gọi tất cả, không phân biệt trong hay ngoài nước, còn hay không còn quốc tịch Việt Nam, miễn là mang trong mình dòng máu Việt, ký tên vào bản tuyên bố công dân này…” 
Nhóm khởi xướng xin phép quý vị đã ký cũng như sẽ ký vào bản tuyên bố, được đổi câu mở đầu:
Chúng tôi, những người khởi đầu ký tên sau đây, sát cánh bên Nhà báo Nguyễn Đắc Kiên và kêu gọi những công dân khác cùng với chúng tôi đồng tuyên bố…
thành:
Chúng tôi, những người khởi đầu ký tên sau đây, kêu gọi những công dân khác cùng với chúng tôi đồng tuyên bố…
Nhóm khởi xướng thông báo

*

Danh sách những người ký tên:
1. Blogger Nguyễn Hoàng Vi, Sài Gòn
2. Phạm Thanh Nghiên, Hải Phòng
3. Blogger Mẹ Nấm – Nguyễn Ngọc Như Quỳnh, Nha Trang
4. Blogger Gió Lang Thang – Trịnh Anh Tuấn, Đak Lak
5. Blogger Hành Nhân – Vũ Sỹ Hoàng, Sài Gòn
6. Blogger Binh Nhì – Nguyễn Tiến Nam, Yên Bái
7. Ts Hà Sĩ Phu, Đà Lạt
8. Bs Nguyễn Đan Quế, Sài Gòn
9. Linh Mục Giuse Đinh Hữu Thoại – Dòng Chúa Cứu Thế, Sài Gòn
10. Blogger Trịnh Kim Tiến, Sài Gòn
11. Blogger Paulo Thành Nguyễn – Nguyễn Hồ Nhật Thành , Sài Gòn
12. Blogger Nguyễn Chí Tuyến, Hà Nội
13. Nhà thơ Bùi Chát, Sài Gòn
14. Blogger Huỳnh Công Thuận, Sài Gòn
15. Nhà thơ Phan Bá Thọ, Sài Gòn
16. Blogger Huỳnh Ngọc Chênh, Sài Gòn
17. Blogger Phạm Bá Hải – Human Right Defender, Sài Gòn
18. Doanh nhân Lê Quốc Quyết, Sài Gòn
19. Hoàng Dũng – Phong trào Con Đường Việt Nam, Sài Gòn
20. Blogger Lê Thiện Nhân, Hà Nội
21. Đặng Sinh – Phóng viên tự do, Sài Gòn
22. Facebooker Lê Công Vinh, Vũng Tàu
23. Facebooker Võ Trường Thiện, Nha Trang
24. Sinh viên Nguyễn Vũ Hiệp, Hà Nội
25. Facebooker Lâm Mạnh Di, Vũng Tàu
26. Blogger SeaFree – Phạm Văn Hải, Nha Trang
27. Blogger Bùi Thị Minh Hằng, Vũng Tàu
28. Facebooker Miu Mạnh Mẽ – Nguyễn Nữ Phương Dung – Sinh viên, Sài Gòn
29. Facebooker Văn Ngọc Trà – Mai Văn Tuất, Sài Gòn
30. Sinh viên Nguyễn Thành Tiến, Hải Phòng
31. Nhiếp ảnh gia Lê Hải, Đà Nẵng
32. Nhà thơ Đỗ Trung Quân, Sài Gòn
33. Facebooker Trầm Tử – Lê Khánh Duy, Buôn Hồ, Đăk Lăk
34. Blogger Huỳnh Thục Vy, Buôn Hồ, Đăk Lăk
35. Facebooker Kaiz Az – Trần Xuân Huyền, Nghệ An
36. Facebooker Sao Biển – Đặng Ngọc Sao, Hà Tĩnh
37. Facebooker Michael Ngo – Ngô Tuấn, Sài Gòn
38. Facebooker Dung Dang – Đặng Huy Dung, Sài Gòn
39. Nhà thơ Phan Đắc Lũ, Sài Gòn
40. Facebooker Yêu Nước Việt – Châu Văn Thi, Sài Gòn
41. Facebooker Tran Hien – Trần Hiền, Sài Gòn
42. Blogger / Nhạc sỹ Tô Hải, Sài Gòn
43. Lê Thăng Long – Phong trào Con đường Việt Nam, Sài Gòn
44.  Nhà báo Lưu Trọng Văn, Sài Gòn
45. Trần Khuê, người sáng lập Đảng Dân Chủ Thế Kỷ XXI, Sài Gòn
46. Blogger Phạm Văn Điệp, Sầm sơn – Thanh Hóa
47. Blogger Nguyễn Lân Thắng – Kỹ sư Xây Dựng, Hà Nội
48. Blogger Uyên Vũ, Sài Gòn
49. Facebooker Huỳnh Thái Học, Nha Trang
50. Blogger Khoai Lang – Nguyễn Tấn Dung, Lộc Thủy – Lệ Thủy, Quảng Bình
51. Cựu phóng viên Hoàng Thanh Trúc, Đà Lạt
52. Facebooker Hiếu NTH – Nguyễn Trung Hiếu, Sài Gòn
53. Phạm Phương Nam – Kỹ sư xây dựng, Đà Nẵng
54. Trần Tiến Đức – Nhà báo, đạo diễn truyền hình (đã nghỉ hưu), Hà Nội
55. Ngô Kim Hoa – Nhà báo tự do, Sài Gòn
56. Lương Văn Bình – Sinh viên Đại học Luật, Hà Nội.
57. Nguyễn Văn Ý – Sinh viên năm 2, Trường ĐH Đà Lạt
58. Nguyễn Tiến Dũng – kinh doanh, Vinh, Nghệ An
59. Nguyễn Hoàng Long, Saigon
60. Nguyễn Trúc Sơn, Hiệp Hoà, Đức Hoà, Long An
61. Nguyễn Đức Phổ – Nông dân, F. Đông Hưng Thuận, Q. 12 Sài Gòn
62. Facebooker Bahung Vo – Võ Bá Hùng, Sài Gòn
63. Đào Tấn Phần, giáo viên THPT Trần Quốc Tuấn, huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên
64. Nguyễn Trường Sơn – Sinh viên, Bắc Ninh
65. Trịnh Hoàng Thanh, Z176, Dương Xá, Gia Lâm, Hà Nội
66. Đặng Vũ Lượng, Hà Nội
67. Facebooker Nguyễn Tiến Hưng, Biên Hoà
68. Blogger Aduku – Nguyễn Văn Dũng, Việt Trì – Phú Thọ
69. Blogger Nguyễn Việt Hùng , Hà Nội
70. Facebooker Anton Lê, Lê Thanh Tùng, Sài Gòn
71. Facebooker Lê Văn Tuynh, Phan Thiết, Bình Thuận
72. Kiến trúc sư Đào Tăng Lực, Sài Gòn
73. Nguyễn Minh Chính, Hà Nội
74. Nguyễn Đức Giang, Hà Nội
75. Kỹ sư Doãn Kiều Anh, Sài Gòn
76. Phạm Tiến Quốc, Sài Gòn
77. Nguyễn Công Thanh, Sài Gòn
78. Facebooker Vũ Ngọc Thắng, Hải Phòng
79. Dương Hoài Châu, Sài Gòn
80. Mục sư Nguyễn Trung Tôn, Thanh Hóa
81. Kỹ sư Nguyễn Văn Phúc, Bình Định
82. Ngô Văn Hòa, Đà Nẵng
83. Nguyễn Thị Kim Hoa, Đà Nẵng
84. Kỹ sư Trần Quang Hưng, Sài Gòn
85. Nguyễn Hữu Sơn, Cần Thơ
86. Kỹ sư Nguyễn Dương, Sài Gòn
87. Blogger Nguyễn Ngọc Già,
88. Facebooker Canh Le, Lê Cảnh, Sài Gòn
89. Facebooker Từ Anh Tú, Bắc Giang
90. Nguyễn Hùng Cường, Hà Nội
91. Facebooker Bùi Chí Tâm, Đội 10, thôn Đông, An Hải, Lý Sơn, Quảng Ngãi.Quảng Ngãi
92. Nguyễn Hùng Anh, Sài Gòn
93. Facebooker Kbebui – Bùi Duy Diễn, Bình Định
94. Họa sĩ Nguyễn Hùng Sơn, Hà Nội
95. Nguyễn Bắc Truyển – cựu tù nhân lương tâm, Sài Gòn.
96. Đặng Hữu Ngọc, Long Khánh, Đồng Nai.
97. Nguyễn Thanh Trúc – tín đồ PGHH, Chợ Mới, An Giang
98. Nguyễn Văn Bông – tín đồ PGHH, Lấp Vò, Đồng Tháp.
99. Võ Thị Hồng, Sa-đéc, Đồng Tháp
100. Trần Văn Đức, – cựu tù nhân chính trị, Xuân Lộc, Đồng Nai
101. Huỳnh Trí Đức – tín đồ PGHH, Phú Tân, An Giang.
102. Nguyễn Ngọc Phương – cựu tù nhân chính trị, Nam Vang, Campuchia
103. Kỹ sư Hồ Văn Tích, Sài Gòn
104. Nguyễn Tiến Tuyền, Hà Nội
105. Blogger Lê Dũng, Hà Nội
106. Facebooker Nghiêm Việt Anh, Hà Nội
107. Sinh viên Cao Văn Khánh, Lai Châu
108. Blogger Trần Bùi Trung, Vũng Tàu
109. Trần Văn Tuấn – Chủ tịch UBND xã An Thạch, Tuy An, Phú Yên
110. Trần Xuân Sơn, Hà Nội
111. Kỹ sư Vi Nhân Nghĩa, Quảng Ninh
112. Nguyễn Xuân Liên – Giám đốc bảo tàng Chiến tranh Ngoài trời, Vực Quành, Đồng Hới, Quảng Bình
113. Nguyễn Hùng Cường, Sài Gòn
114. Nguyễn Đức Cang, Sài Gòn
115. Phan Văn Phong, Hà Nội
116. Lê Gia Khánh, Hà Nội
117. Phùng Thị Châm, Hà Nội
118. Trần Thúy Nga, Hà Nội
119. Trần Dân, Đà Nẵng
120. Lê Xuân Quang, Sài Gòn
121. Hồ Đức Thanh, Hà Nội
122. Trần Văn Nam, Hải Dương
123. Nguyễn Tiến Phong, Sài Gòn
124. Phan Trọng Khang, Tây Hồ, Hà Nội
125. Facebooker Đoàn Khôi Nguyên, Đà Nẵng
126. Đỗ Văn Đông, Nam Định
127. Linh mục Phê-rô Nguyễn Hữu Giải, Tổng giáo phận Huế, Khối 8406
128. Linh mục Phê-rô Phan Văn Lợi, Giáo phận Bắc Ninh, Khối 8406
129. Kiến trúc sư Đoàn Trần Trung, Hà Nội
130. Facebooker Jiraiya Saima – Vũ Quang Huy, Sài Gòn
131. Kỹ sư Dương Văn Minh, Biên Hòa, Đồng Nai
132. Lê Đức Huy – Học sinh, Hà Nội
133. Trương Minh Đức – Nhà báo tự do, Bình Dương
134. Nhà nghiên cứu Mai Thái Lĩnh, Đà Lạt
135. Huỳnh Nhật Hải – cựu đảng viên, Đà Lạt
136. Huỳnh Nhật Tấn – cựu đảng viên, Đà Lạt
137. Sinh viên Nguyễn Quý Hiếu, Bắc Ninh
138. Trần Quốc Hùng, Sài Gòn
139. Hoàng Đức Trọng, Sài Gòn
140. Dương Sanh – Nhà giáo nghỉ hưu, Vạn Ninh, Khánh Hòa
141. Facebooker Trần Lý Phước Lợi, Bà Rịa – Vũng Tàu
142. Biện Xuân Bộ, Bắc Ninh
143. Trương Đình Tôn, Sài Gòn
144. Lê Hồng Quang, Hà Nội
145. Bùi Tiến Hưng, Long Biên, Hà Nội
146. Kỹ sư Nguyễn Hữu Trung, Hà Nội
147. Nguyễn Văn Sĩ, Bảo Lộc
148. Kỹ sư Nguyễn Phương Anh, Hà Nội
149. Kỹ sư Nguyễn Trung Lĩnh, Hà Nội
150. Lê Hồng Thủy – Giảng viên ĐH, Quận Tân Bình – Sài Gòn
151. Phạm Lê Hà Ly – Học sinh Trung học, Quận Tân Bình – Sài Gòn
152. Facebooker Doxu Nguyen – Nguyễn Thành Trung, Bình Dương
153. Nguyễn Dương Thành, Hà Nội
154. Bác Sỹ Trịnh Ngọc Tiến, Hà Nội
155. Hoàng Cường, Quận Ba Đình – Hà Nội
156. Facebooker Nguyễn Công Chính, Tân Bình – Sài Gòn
157. Facebooker Khổng Hy Thiêm -Kỹ sư điện, Cam Lâm, Khánh Hòa
158. Blogger Hoa Xương Rồng – Trần Khánh Dương, Phường Bình Trưng Tây Q2, Sài Gòn
159. Trần Khôi Nguyễn, Kỳ Hợp, Kỳ Anh, Hà Tĩnh
160. Phạm Trung Kiên, Tây Hồ, Hà Nội
161. Phạm Văn Biên, Hải Dương
162. Trần Hoài Nam, Bến Tre
163. Facebooker Lê Tường Vi, Tân Bình, Sài Gòn
164. Đinh Văn Nam, Hà Tĩnh
165. Trần Minh Tân, Research Scientist II ở Georgia, US
166. Lê Trọng Nghi – Kỹ Sư Điện Tử, Boston, Massachusetts, USA
167. Nguyễn Quang Minh, San Diego, CA – USA
168. Nguyễn Quốc Nam, Paris -FRANCE
169. Đinh Nhật Uy – Kỹ Sư CNTT, Long An
170. Đinh Văn Chuộn – Thợ Điện 7/7, Long An
171. Nguyễn Thị Kim Liên – Nội trợ, Long An
172. Hà Sĩ Phú – Tài Xế, Long An
173. Nguyễn Hồng Thái – IT, Long An
174. Hồ Trung Vĩnh – NV Ngân Hàng, Long An
175. Hoa Thanh Nguyen, New Oleans, Louisiana, USA
176. Nguyễn Quốc Hùng, Kiểm toán viên, Denmark
177. Nguyễn Huế, Fort Worth, Texas USA
178. Lê Văn Tám, Toronto, Canada
179. Dạ Thảo Phương, Hà Nội, Việt Nam
180. Facebooker AnhhùngChưanổidanh – Trương Xuân Trường, Thái Bình
181. Nguyễn Hoàng Hùng, 17a Leeds St, Footscray Victoria 3011 Australia
182. Nguyễn Lương Thịnh – Chuyên viên tư vấn đầu tư, Bình Thạnh, Sài Gòn
183. Bùi Quang Trung – Kĩ sư xây dựng, 3 Charles Péguy 77500 Chelles France
184. Nguyễn Quang, Houston, Texas, USA
185. Bác sĩ Nguyễn Thường Kính, 44 Nghĩa Tân, Cầu Giấy, Hà Nội
186. Nguyễn Văn Hùng, Philadelphia, PA, USA
187. Blogger Quỳnh Trâm Việt Nam, Bình Dương
188. Terry Lee, Sydney, Australia
189. Đỗ Đình Thọ – Làm nghề tự do, Koblenz, Germany
190. Huỳnh Hà Hoàng, 3401 Belair rd, Baltimore, Maryland 21213, USA
191. Nguyễn Hoàng Việt – Kinh doanh, Tân Bình, Sài Gòn
192. Phạm Ngọc Minh – Kiến trúc sư, Hành nghề tự do, Hà Nội
193. Trần Viết Dung, Kỹ sư, Fairfeld, Úc
194. Trần Viết Phúc, Sinh viên, Fairfield, Úc
195. Nguyễn Duy An, Sài Gòn
196. Facebooker Gatre Caolanh – Võ Thanh Hùng, Họa sĩ làm nghề tự do, Sài Gòn
197. Ngô Thị Hồng Lâm – Nghiên cứu lịch sử đảng (đã nghỉ hưu), Phường Rạch Dừa, Vũng Tàu.
198. Facebooker Hoangbui – Vũ Huy Hoàng – Kỹ sư, Tân Bình, Sài Gòn
199. Blogger Nguyễn Văn Thạnh – Kỹ sư, Đà Nẵng
200. Lê Thị Hồng Hạnh, Hà Nội
201. Lâm Thị Ngọc – Giáo viên THPT, Huyện Ngọc Lặc, Tỉnh Thanh Hóa
202. Blogger Nguyễn Công Huân – trang web Dân Luận, Aalborg, Đan Mạch
203. Hồ Trung Thạnh – Thợ điện, Ia grai, Gia Lai
204. Gs. Lưu Trung Khảo, Newport Beach, California, USA
205. Đinh Trí Nhật Huy, Sài Gòn
206. Vũ Quang Thông – Công nhân, Gia tân1, Thống nhất, Đồng Nai.
207. Blogger Mai Đây Hòa Bình – Nguyễn Huỳnh Mai, Quận 10, Sài Gòn
208. Nguyễn Thái Hùng – Kỹ sư, Vinh, Nghệ An
209. Facebooker Bee – Nguyễn Anh Nguyên, Sài Gòn
210. Blogger Dã Quỳ – Nguyễn Kim Du Hạ, Houston, Texas, Hoa Kỳ
211. Nguyễn Văn Nhiên, Nashville, Tennessee, USA
212. Nguyên Cao Sơn, Cầu Giấy, Hà Nội
213. Nguyễn Thị Phương Đông – cựu lưu học sinh LX, Hà Nội
214. Nguyễn Duy Hòa, Sài Gòn
215. La Kim Thi, Nashville, Tennessee, USA
216. Đinh Vạn Vĩnh Phát, Cử nhân CNTT, Sài Gòn
217. Vũ Mạnh Hùng – Nguyên giảng viên khoa Quản trị kinh doanh trường Cao Đẳng Kinh tế – Kỹ thuật Thương Mại Hà Nội. Hiện là cán bộ quản lý khu nội trú của trường, Thanh Xuân Bắc, Thanh Xuân Hà Nội.
218. Hoàng Văn Trung, Yên Ninh, Trúc Bạch, Ba Đình, Hà Nội
219. Trương Minh Đức, Warsaw, BaLan
220. Blogger Ký Tế – Nguyễn Phúc Bảo Long, Huế
221. Uông Minh Phương, Sài Gòn
222. Bác sỹ Trần Công Thắng, Kristiansand, Na Uy
223. Nguyễn Thanh Hải, Québec, Canada
224. Vương Quốc Tuấn – Kỹ sư công nghệ thông tin, Bình Quới, P27, Bình Thạnh, Sài Gòn
225. Nguyễn Duy Hòa, Sài Gòn
226. Võ Quốc Đạt – Tài xế, Cần Thơ
227. Mai Phúc Anh – Nhạc công, Cần Thơ
228. Trần Trung Nghĩa – Giáo viên, Cần Thơ
229. Lê Hoàng Phúc – thợ vẽ, Cần Thơ
230. Vũ Huy, Toronto, Canada
231. Trương Đông Sơn, 5245 East Main Street, Stockton, CA 95215, USA
232. Hoàng Văn Khởi, Hà Nội
233. Long Nguyen – Accenture, Consulting, Germany
234. Trương Tấn Phát, Kinh doanh, Melbourne, Australia
235. Họa sĩ Bùi Lộc, Munich, Germany
236. Phạm Hùng Vỹ – Doanh nhân, Sài Gòn
237. Hồ Tấn Vinh, Melbourne, Úc
238. Hồ Hồng Diễm, An Hải, Lý Sơn, Quảng Ngãi.
239. Tăng Trọng Thức, Sài Gòn
240. Đỗ Như Phương – Phiên dịch, Budapest, Hungary
241. Lò Đình Vũ, thôn Lâm Nghĩa, xã Phi Tô, huyện Lâm Hà , tỉnh Lâm Đồng
242. Blogger YTDCVN – Dovan, Nam Úc Australia
243. Nguyễn Văn Dũng – Du học sinh tại Nhật, Tokyo, Japan
244. Trần Thị Hiền Chi – Học sinh cấp 3, Hà Nội
245. Phạm Ðức Dũng – Kỹ Sư, Euless Texas, USA
246. Trần Văn Toàn – Sinh viên, Đà Nẵng
247. Nguyễn Thế Anh – Sinh viên, Hà Nội.
248. Lê Như, Sydney – Australia
249. Bùi Minh Thắng, Quảng Ngãi
250. Facebooker Võ Lâm Viễn, Đà Nẵng
251. Peter Pham, 1460 Contra Costa, Pleasant Hill, CA 94523, USA
252. Nguyễn Hữu Đức, Mount Pleasant ,Texas, USA
253. Nguyễn Ngọc Anh – Cử nhân Công nghệ thông tin, Quảng Nam
254. Nguyễn Vinh Hiển, Portland, Oregon USA
255. Phạm Hoàn Vũ – Doanh nhân, Sài Gòn
256. Blogger Đỗ Minh Tuyến, Bangkok, Thái Lan
257. Nguyễn Minh Châu – Thợ mộc, Sài Gòn
258. Trầm Minh, Paris, Pháp
259. Cao Thị Nhung, Sài Gòn
260. Phùng Thị Ly, Sài Gòn
261. Phạm Hac Tùng; 2 Broad St West Fotscray Vic 3012 Australia
262. Lâm Phước Đông, Boston, Massachusetts USA
263. Cao Minh Đức, Loeningen, Germany
264. Nguyễn Thị Diễn, Loeningen, Germany
265. Nguyễn Tấn Tài – Sinh viên, Boston, Massachusetts, USA
266. Ts Trần Diệu Chân, Sacramento, California, USA
267. Trần Nhân Tâm, München, Bayern, Germany
268. Trần Xuân Chính – Kỹ sư, Garden Grove, California, USAUSA
269. Nhà thơ Trúc-Ty, Facebook: Truc Ty, Đồng Nai
270. Linh Mục Peter Nguyễn Văn Hùng, Đài Loan
271. Lê Trần Vinh – Kỹ sư Công nghệ sinh học, Facebook Vinh Lê Trần, Hà Nội
272. Đặng Đình Tấn Trương – FB Trái Tim Băng Giá, Sinh Viên Trường ĐH Khoa Học Tự Nhiên, Sài Gòn
273. Trần Ngọc Thành, Thành phố Warszawa, CH Balan
274. Trần Mạnh Thắng – Kỹ sư vi tính, Hildesheim, Đức
275. Nguyễn Thị Thu Liên – Chủ tiệm cắt tóc, Hildesheim, Đức
276. BS Đinh Xuân Dũng – Cựu Dân Biểu Việt Nam Cộng Hòa, San Jose, CA, USA
277. Nguyễn Tuấn, San Jose, California, USA
278. Oanh Nguyen – Orange County, California, USA
279. Luật sư Vũ Đức Khanh, Ottawa, Canada
280. Nguyễn Hồ Nguyễn – Công dân, Sài Gòn
281. Nguyễn Quốc Bảo – Sinh Viên, Quảng Ngãi
282. Sơn Nguyễn, Grand Prairie, hạt Tarrant, Tiểu bang Texas, USA
283. Nguyễn Ngọc Hùng, Boston, Massachusetts, USA
284. Ts Nguyễn Quang A, Hà Nội
285. Vũ Thư Hiên – Nhà văn, Paris, Pháp
286. Bác sĩ Nguyễn Trọng Việt, Los Angeles, California, USA
287. Vũ Thế Phan – Chuyên viên vi tính, viết báo tự do, Paris, Pháp
288. Blogger Nguyễn Chí Phương, Hà Nội
289. Facebooker Hư Vô – Đào Trang Loan, Hà Nội
290. Nguyễn Gia Kiểng – Hoạt động dân chủ và nhân quyền, Paris, Pháp
291. Nguyễn Chí Hiếu – Kiến trúc sư, Facebook: Heonardo Hieu, Phú Nhuận, Sài Gòn
292. Trần Phong, Ing. Robert Dunz Str. 1/2, 2640 Gloggnitz, Austria
293. Trang Trầm, Fort Smith, Arkansas, USA
294. Facebooker Nguyễn Văn Thanh, Yên Thế, Bắc Giang
295. Hoàng Triết – Phong Trào Con Đường Việt Nam, San Jose, California, USA
296. Lê Công Minh, Norristown, PA, USA
297. Blogger Vọng Ngày Xanh – Đỗ Văn, Villers La Ville, 1495, Belgique.
298. Nhat Vo, Toronto, Canada
299. Anh Le – Kỹ sư CNTT, Boston, Massachusetts, USA
300. Lê Quốc Anh – Sinh viên, Lâm Đồng
301. Nghiêm Sĩ Cường – Kinh doanh, cử nhân, Quan Thổ 1, Tôn Đức Thắng, Hà Nội.
302. Vinh Hoang, Brampton, ON, Canada
303. Lê Đ. Quang – Doanh nhân, Seattle, Washington, USA
304. Phạm Duy Thọ, Sinh viên, Thanh Hóa – Ms-Ph.D Student, Sungkyunkwan University, Suwon, 440-746, Korea
305. Nguyễn Xuân Việt, Cẩm Xuyên, Hà Tĩnh
306. Mike Nguyen – Engineer, Westminster, California, USA
307. Vũ Chí Dũng – Kỹ sư cơ khí, Hà Nội
308. Le Mai Linh – Thi Sĩ, Nhà Văn, Pittsburgh, Pennsylvania, USA
309. Nguyễn Kim Tuấn, Sài Gòn
310. Tin Nguyen – Công nhân, CH- 4665 Oftringen Switzerland
311. Nguyen Thi Bao Hue, Viet Tri
312. Hà Hữu Dũng, Regensburg, Bayern, Đức Quốc
313. Hoàng Quế Trân, Vancouver, Canada
314. Nhà thơ Huyền Lâm, Lawrenceville, Georgia, USA
315. Nguyễn Hòa – Cao học hành chánh, 1703 24 th Ave, Oakland , CA 94601, USA
316. Nguyễn Xuân Bảo – Sinh viên trường Kokusaiyohokeizaisenmon, Saitama, Nhật Bản
317. Chinh Dung Ho – IT, Fountain Valley, California, USATai Nguyen, Bern, Switzerland
318. Trần Văn Terry – Công nhân, Irvine, CA USA
319. Nguyễn Thành An – Mechanical Engineer, Covington, Georgia 30014, USA
320. Nguyễn Sỹ Tuấn – Hoạ sỹ, Sài Gòn
321. Nguyen Minh Quang, Austin, Texas, USA
322. Văn Công Quang, 10882 Cedar St, Stanton, California, 90680, USA
323. Tan Le, 3 Westcombe Pk, W. Henrietta, NY 14586, USA
324. Trần Lê Vân, Calgary-Alberta, Canada
325. Nguyễn Nam Quan, Austin, Texas, USA
326. Phụng Hoàng Tuyết Victoria, Australia
327. Tống Ngọc Phan An – Dược sĩ, Temple, Texas, USA
328. Đỗ Minh Tiến, Bergen- Norway
329. Khuyen Do, South Dakota, USA
330. Nguyễn Võ Thanh Hùng – Cử nhân Vi Tính, Dortmund, Germany
331. Hoàng Sơn Long, San Jose, California, USA
332. Phạm Đức Hoài, quận Ba Đình, Hà Nội
333. Nguyễn Trung Hải – Buôn bán, Praha, Czech
334. Nguyễn Quỳnh Anh, Ban Mê Thuột
335. Peter Le, Glen Waverey, Vic 3150, Australia
336. Facebooker Lạc Việt, Santa Ana, California, Hoa Kỳ
337. Blogger Hồ Gươm – Trần Minh Trường, BTV Dân Luận, Nürnberg, Germany
338. Lại Hải Hà, Hà Nội
339. Ls Đoàn Thanh Liêm, Costa Mesa, California, USA
340. Nguyễn Chính Kết – Thành viên Ban Điều hành Khối 8406, Houston, Texas, USA
341. Lê Nguyên Long, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội
342. Đinh Thị Thanh Dung, 6 Carnation Crescent, Sittingbourne, Kent, England
343. Blogger Nguyễn Hùng, Sydney Australia
344. Nguyễn Quang Duy – nhà báo, Melbourne, Úc Đại Lợi
345 Bùi Tín – Nhà báo tự do, Paris, Pháp
346. Blogger Truyền Tấn – Raymond Trần Tiếng, San Diego, California
347. Kiều Việt Hùng, Thiên Tôn, Hoa lư, Ninh Bình
348. Anh-Thy Huynh, MS, OD – Bác sĩ Nhãn khoa, San Jose, California, USA
349. Ngô Duy Quyền – Kỹ sư cơ khí, Khu tập thể Phương Mai, Ngõ 4, phố Phương Mai, Hà Nội
350. Lê Thị Công Nhân – Luật sư, Khu tập thể Phương Mai, Ngõ 4, phố Phương Mai, Hà Nội
351. Nguyễn Anh Tâm – Giám đốc công trình, project manager, Canada
352. Phạm Văn Thành – Cụu tù chính trị A20 VN / Lưu vong, Paris, Pháp
353. Lê Tấn Tài, Montréal, Canada
354. Lê Tấn Phú, Montréal, Canada
355. Nguyen Dung Khanh, Sacramento, California, USA
356. Nguyễn Đức Long, Regensburg, CHLB Đức
357. Nguyễn Hồng Lĩnh, Orange County, California, USA
358. Tôn Văn Niên, 100 West 1st Street, Los Angeles, California, USA
359. Hong Nguyen, University of Florida, Florida, USA
360. Nguyễn Quang Tuyến, San Francisco, California, USA
361. Vũ Khánh Thành, cựu Nghị Viên thành Phố Hackney London (2002 -2006), Giám Đốc hội An Việt tại Vương Quốc Anh.
362. Nguyễn Lân, Houston, Texas USA
363. Nguyễn Đình Hà – Cử nhân luật, Hà Nội
364. Lâm Trọng Hiếu, San Jose, California, USA
365. Huỳnh Hùng, 4333 Old Meadow Clay NY 1404, USA
366. Facebooker Duymacat Pham – Phạm Đăng Nghi, Programmer, Seattle, Washington, USA
367. Ben Phan, Ontario, Canada
368. Hien Nguyen, Houston, Texas, USA
369. Ngô Cao Chi – Kỹ sư điện (BSEE), nguyên giáo viên cấp 3 môn Lí tại VN, Florida, Hoa Kỳ.
370. Vũ Đình Kh – Nhà văn, Vancouver, BC, Canada
371. Facebooker Đặng Tiến Quân – Facebook: Dang Tien Quan, Vũng Tàu
372. Nguyễn Thị Mỹ, Hawaii, USA
373. Trần Văn Thuật, Hawaii USA
374. Blogger David Thiên Ngọc, Chicago, Illinois, USA
375. Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Sẵng, Arizona, Hoa Kỳ
376. Lý Trung Tín – Chủ Nhiệm Tạp Chí Dân Văn, Postfach, Bochum, Germany
377. Trần Đức, Nhân viên Vi tính, Paris, Pháp Quốc
378. Dinh Vu, Garden Grove, California, USA
379. Phạm Quang Tuấn, Lakeside, Garden Grove, California, USA
380. Blogger Chấn Minh, Rockville, Maryland, USA
381. Nguyễn Sơn Nam – Tiến sỹ kinh tế, Sacramento, California, USA
382. Van Do, Fremont, California USA
383. Nguyễn Ngọc Trác, San Jose, California, USA
384. Huỳnh Dũng – Công nhân, 29 Bayberry NY, USA
385. Khoa Trần, Tiến Sĩ Hóa Học, Calgary, AB, Canada
386. Jimmy Phạm, Houston, Texas, 77077, USA
387. Dang Heidi, 7987 Leary Way, Redmond, Washington 98052, USA
388. Đàm Quang Minh, Chung cư Phú Thọ, Quận 11, Sài Gòn
389. Trương Ngọc Thu, Anaheim, California, USA
390. Dương Thị Minh Hồng, Regensburg, CHLB Đức
391. Nghiêm Hữu Hùng, Albany, California 94706, USA
392. Richard Lam, Chicago, Illinois, USA
393. Lê Vũ Anh Quốc Kỹ sư cơ khí, San Jose, California, USA
394. Thuấn Trần – Công nhân xưởng in, Aalborg, Đan Mạch
395. Trần Xuân Chương, Belmore, NSW 2192 Australia
396. Lê Bình Minh, Q. Long Biên, Hà Nội
397. Bs Nguyễn Kính, Asthabula, Ohio, USA
398. Đỗ Long – Hưu trí, Philadelphia, PA, USA
399. Mya Hoang, Santa Monica, California, USA
400. Nguyễn Nam Việt, Kansas City, KS 66111, USA
401. Blogger Tran-Square1, Charles Town, WV, USA
402. Nguyễn Quốc Tuấn – Engineer, Palm Bay, Florida, USA
403. Mike Nguyễn – Engineering Manager, Grand River, Novi, Michigan 48375, USA
404. Nguyễn Hữu Phước, San Jose, California, USA
405. Nguyễn Minh Khang – Nhân viên vi tính, Sài Gòn
406. Nguyễn Duy Khoi San Jose, USANguyễn Thị Yến San Jose, California, USA
407. Nguyễn Duy Kiên San Jose, California, USA
408. Nguyễn Thục Sa San Jose, California, USA
409. Nguyễn Anh Trúc San Jose, California, USA
410. Phạm Minh Tuấn – Nhân viên văn phòng, Phường Hội Phú, Pleiku, Gia Lai
411. Nguyễn Văn Quang, Erfurt CHLB Đức
412. Blogger Lee Tiến Huy – Kế toán, San Diego, California, USA
413. Nguyễn Công Đức – Kỹ sư điện tử, Irving, Texas, USA
414. Nguyễn Anh Vinh – Kỹ Sư Điện Toán, Fort Collins, Colorado, USA
415. Facebooker Minhhieubui – Bùi Minh Hiếu, Sài Gòn
416. Michael Trần – Electrical Engineering, Bronx, New York, USA
417. Van Luan Dang, Eislingen, Tây Đức
418. Trần Tiến Hưng – Kinh doanh, Plzen, Cộng hòa Czech
419. Lương Lê Thị Lương, Kinh doanh, Plzen, Cộng hòa Czech
420. Trần Ngọc Vân – Lập trình viên Microsoft, Plzen, Cộng hòa Czech
421. Trần Thu Trang – Bác sỹ nhi khoa, Praha, Cộng hòa Czech
422. Vaclav Trần – Học sinh, Plzen, Cộng hòa Czech
423. Trần Phúc Châu, Thanh Xuân, Hà Nội.
424. Nguyễn Hiêm, Bronx, New York USA
425. Thomas Nguyen – Contractor, Sacramento, CA, USA
426. Nguyễn Công Sơn – Du học Sinh, Helsinki, Phần Lan
427. Trần Thanh Trác – Kinh doanh, Sài Gòn
428. Ngô Lê Bảo Anh – Kế toán, Sài Gòn
429. Nguyễn Văn Bửu, Pasadena, Texas, USA
430. Ts Lê Văn Điền, Kraków, phố ul, Józefińska 7/3, Balan
431. Peter Nguyen – Private Detective, Atlanta Georgia, USA
432. Huỳnh Văn Tuấn, Cần Thơ
433. Kevin Nguyễn, San Antonio, Texas, USA
434. Nguyễn Thanh Quan – Nội trợ, Quận 3, Sài Gòn
435. Cuong Pham, San Diego, CA 92115, USA
436. Đỗ Thanh Long – Sửa xe, Bến Vân Đồn P. 5 Quận 4, Sài Gòn
437. Nguyễn Thăng Long – Làm nấu bếp, Birnauer.18,80809, Munich, CHLB Đức
438. Đoàn Dũng – Chuyên viên Địa ốc, San Diego , California, USA
439. Nguyễn Anh Vinh – Kỹ Sư Điện Toán, Fort Collins, Colorado, USA
440. Lê Đoàn Thể, Ngõ 252 phố Minh Khai, Hà Nội
441. Bloger William Trương, Houston, Texas, USA
442. Bùi Thị Hiền – Accountant, New York, USA
443. Thinh Lam, Ecchappe Ln, Louisville, Ky 40118, USA
444. Lương Tất Đạt – FB blogger, Pittsburg, CA 94565, USA
445. Trần Đức Minh, 2713 N 115th Dr, AZ 85392, USA
446. Trịnh Vân Hạc, Clichy, Pháp Quốc
447. Lan Pham – Tài Chánh kế toán, Lawrence, MA 01843, USA
448. Tiến Văn Miếu – Họa sĩ Nguyễn Văn Tiến, Hà Nội + Sài Gòn
449. Võ Minh Tâm, Boise, ID, USA
450. Facebooker Trần Xuân Bách – Nhân viên văn phòng, biên dịch viên, Quận Đống Đa, Hà Nội.
451. Phạm Trung Vinh – Facebooker Anh Sau Kien Giang, California, USA
452. Nguyễn Ngọc Bảo – Kỹ sư, Paris, France
453. Thanh Lan Đặng, Anaheim, California, USA
454. Vũ Vân Sơn – Nguyên hội trưởng Hội người Việt Nam Berlin & Brandenburg, Germany
455. Nguyen Vu – Programmer Analyst, Atlanta, Georgia, USA
456. Canh Pham, Sydney, Australia
457. Nguyễn Hữu Dõng – Hưu trí, Koeln, Germany
458. Nguyễn Tuấn Anh – Blogger Triệu Bàn Tay, Tây Ninh
459. Bùi Lý Sơn, Lý Sơn, Quảng Ngãi.
460. Phạm Toàn Thắng, Kmentova 85/II, Jindřichův Hradec, CH Czech
461. Lê Cường – Webmaster Tự Do Ngôn Luận – Khối 8406, San Jose, California, USA
462. Facebooker Trương Đường, Praha, Cộng Hòa Czech
463. Thomas Tran, Pasadena, California, USA
464. Đinh Nguyen, Houston, Texas, USA
465. Đặng Văn Ngọc, Calgary, AB Canada
466. Trần Nguyệt Nga – Nhân viên Văn phòng, Cà Mau
467. Hưng Lê – cựu giáo viên THPT 1979, Hộ Phòng, Minh Hải
468. Phan Quang Sự, Forest Hill, Vic 3131, Australia
469. Phạm Minh Khang – Sinh viên, Sài Gòn
470. Đinh Nguyễn Thanh Hùng, Sài Gòn
471. Vũ Anh – Cử nhân Luật, Hà Nội
472. Nguyễn Thị Thanh Hoa – Giáo viên, Sài Gòn
473. Huỳnh Công Can – Sinh Viên, Sài Gòn
474. Nhà thơ Thu Lan – Facebook / Thu Lan Nguyen, Tuscaloosa, Alabama, USA
475. Nguyễn Quế Hương, Kỹ sư Xây dựng, Sài Gòn
476. Hung Phan, Dallas, Texas, USA
477. Vo Tru, Virginia Beach, VA USA
478. Ha Nguyen – Mechanical Engineer, Houston, TX 77082, USA
479. Do Long, Philadelphia, PA, USA
480. Vu Huy – B.S of Health Science, University of Western Canada, Toronto Canada
481. Hương Trần – Bác sĩ, New York, USA
482. Hanh Nguyen, Springfield, Virgina, USA
483. Trần Văn Long, Huyện Bù Đăng, Tỉnh Bình Phước
484. Nguyễn Văn Hiến – Về hưu, Melbourne, Australia
485. Tô Quang Vinh, Hà Nội
486. Chi Nguyen – GGUSD, Garden Grove, California, USA
487. Hồ Đắc Tâm, Anaheim, California, USA
488. Tuan Ha, Washington DC, USA
489. Nguyễn Toàn Thắng, Miếu Hai Xã, Dư Hàng, Lê Chân, Hải Phòng
490. Le Phu Hung – Machinist, Toronto, Ont, Canada
491. Trần Thúc Lân – Họa sĩ, Paris, Pháp quốc
492. Lan Trần, Paris, Pháp quốc
493. Peter Việt Nguyễn, New Orleans, Lousiana, USA
494. Nguyễn Thị Hoa, New Orleans, Lousiana, USA
495. Nguyễn Độc-Lập, New Orleans, Lousiana, USA
496. Nguyễn Tự-Do, New Orleans, Lousiana, USA
497. Nguyễn Nhân-Quyền, New Orleans, Lousiana, USA
498. Nguyễn Ngọc Hạnh, New Orleans, Lousiana, USA
499. John Nguyen, Old Bridge, NJ 08857, USA
500. Sơn Hoàng, Sydney, Australia501. Blogger Nguyễn Chí Đức, Hà Nội
502. Nguyễn Thị Thanh Bình – Nhà văn / nhà thơ, Washington D.C, USA
503. Huỳnh Văn Quân, Seattle WA, 98146, USA
504. Huỳnh Cảnh Luân, Paris, Pháp
505. Nguyễn Bích Thủy, Melbourne, Australia
506. Nguyễn Bích Loan, Melbourne, Australia
507. Huỳnh Thanh Tuấn, Melbourne, Australia
508. Trần Ngoc Hảo, Melbourne, Australia
509. Nguyễn Ngọc Diễm, Melbourne, Australia
510. Lisa Nguyễn, Melbourne, Australia
511. Ken Le, Melbourne, Australia
512. Kevin Le, Melbourne, Australia
513. Nguyễn Bích Vân, Melbourne, Australia
514. vNguyễn Văn Vinh, Regina, Canada
515. Lê Đinh Hồng – Kế toán, 2481E 28th, Vancouver B.C, Canada
516. Lê Thị Nhàn – Nội trợ, 2481E 28th, Vancouver B.C, Canada
517. Huỳnh Văn An, Quận 1, Sài Gòn
518. Lê Thị Xuân, Quận 1, Sài Gòn
519. Huỳnh Văn Lạc, Quận 3, Sài Gòn
520. Huỳnh Văn Lành, Thủ Đức
521. Huỳnh Thị Mỹ Anh, Thủ Đức
522. Ts Nguyễn T. A. Hiệp Hòa – Giám đốc, Pasadena, California, USA
523. Nguyễn Thị Minh Phước – Social worker và cô giáo dạy học, Orlando, Florida USA.
524. Vĩnh Liêm – Poet, Washington DC, USA
525. Trần Trung, Roxbury, New Jersey, USA
526. Đặng Văn Nam, Orange County, California, USA
527. Trần Văn Huấn – Công nhân, Sài gòn
528. Bui Thuy Hoa, Maple, Vaughan, Ontario, Canada
529. Ha Thanh, Maple, Vaughan, Ontario, Canada
530. Nguyễn Trần Huân, Atlanta, GA, USA
531. Phạm Hoàng Sơn, Kemp Forest, Houston Texas 77080, USA
532. Nguyễn Ngọc, Camden, NSW, Australia
533. Nguyễn Kim, Camden, NSW, Australia
534. Nguyễn Công, Camden, NSW, Australia
535. Denver Nguyen – Realtor, Garden Grove, California, USA
536. Đoàn Công Nghị – công dân tự do, Nha Trang
537. Phi Vũ – Công nhân, Orange County, California, USA
538. Huỳnh Kim Ngọc, Louisville, Kentucky, USA

539. Hon Do – Kỹ sư cơ khí, Mont Albert North, Victoria 3129, Australia.
540. Lan Pham, San Jose, California, USA
541. Phạm Tường Lân – Software Engineer, Toronto, Canada
542. Hồ Tấn Vinh, Melbourne, Australia
543. Trương Minh Tịnh – Thương gia, 32 Stoddart Rd., Prospect 2148, Australia
544. Nguyễn thị Thanh Vân, Paris, Pháp quốc
545. Minh Trình Nguyễn – Cựu chiến binh, nguyên Cán bộ nghiên cứu Viện Mác-Lênin Hà Nội, Emser Str.27, 56076, Koblenz, Germany

546. Tô Đỗ Khắc Huy – Software Engineer, 5755 Andover Way, Tucker, GA, USA
547. Nguyễn Thị Bích Hằng, Emser Str.27 – 56076, Koblenz, Germany

548. Lưu Quốc Chiêu, 18246 Blythe St. Reseda, CA 91335, USA
549. Nguyễn T. Mỹ Linh – Sinh viên, 13830 Hoover street, Westminster, CA 92683, USA
550. Nguyễn Bá Phúc – Ks Thủy lợi, Cần Thơ
551. Cai Trong Phung – Kế toán, TAS Taxation & Accounting Solutions, Sydney, Australia
552. Nguyễn Ngọc Sơn – Cựu tù nhân chính trị, Atlanta, Georgia, USA
553. Dinh Vu, Houston, Texas, USA
554. Nguyễn Hữu Phước – Công nhân, Etten-Leur, Hòa Lan.
555. Trương Thị Tường Anh – Nội trợ, Etten-Leur, Hòa Lan.
556. Nguyễn Phước Anh Quang – Học sinh, Etten-Leur, Hòa Lan.
557. Nguyễn Vân Anh – Học sinh, Etten-Leur, Hòa Lan.
558. Tyler Tiến Lê, Alabama, USA
559. Anna Kim Nguyễn, Alabama, USA
560. Facebooker Nguyễn-Việt Phúc-Lộc, Bern, Switzerland
561. Tha Nhân – Trần Chương Lương, Westminster, California, USA
562. Phương Duy, Melbourne, Australia
563. Nguyễn Christine, Tempe City, California, USA
564. Tiểu Ngọc Nguyễn – Victoria – Australia
565. Đăng Cao Hoàng – Kỹ sư dầu khí, về hưu, Fairfax Station, Virginia, USA
566. Đặng Sơn Minh, Seattle, WA – USA
567. Hoài Duy Phương, Charlotte, NC, USA
568. Lý Thường – Công Nhân, Perth, Australia
569. Trịnh Thị Hoài – Bác Sĩ, New York, USA
570. Nguyễn Thái Trúc, San Diego, CA, USA
571. Jo Vu – Broker, 12288 Westheimer Rd Ste 390, Houston, TX 77077, USA
572. Lê Lão Trượng – Công dân, Sài Gòn
573. Nguyễn Xuân Thọ – Kỹ sư truyền thông, 50933 Köln, CHLB Đức
574. Lê Minh – Stormwater Engineer, Sydney, Úc
575. Trương Thế Minh, 17522 57th Ave. W. Lynnwood, WA 98037, USA
576. Nguyễn Thanh Phong – Thợ hàn, Québec, Canada
577. Nguyễn Xuân Long, Đại học Michigan, USA
578. Đặng Hoàng Phúc, Melbourne Australia
579. Lý Thy Dân – Hưu trí, Fairfax, Virginia, USA
580. Lê Hồng Phong, 6 O’Briens Road, Figtree NSW 2525
581. Nguyễn Mạnh Cường, Praha, Cộng hòa Czech
582. Phùng Mai – Voice Engineer, Victoria Australia
583. Nguyễn An, Florida, USA
584. Tj Nguyễn Houston, Texas 77072, USA
585. Tan Nguyen, Manchester, New Hampshire, USA
586. Nguyễn Viết Lý, San Jose, California, USA
587. Nguyễn Phương Đằng – Kỹ Sư, Adelaide, Úc Đại Lợi.
588. Vũ Quốc Hùng – Kỹ sư Hạt Nhân Cty Areva GmbH, Erlangen, CHLB Đức
589. Nguyễn Chiêu Anh, San Jose, California, USA
590. Blogger Pham Hanh – Quảng Nam
591. Phan Lê Vũ, Queensland, Australia
592. Phan Quang Nhi, Nguyễn Trải, Cần Thơ
593. Nguyễn Giao, San Diego, California, USA

594. Huynh Loi, Medford, MA, 02155, USA
595. Nguyễn Van Xoang – Doanh nhân, Leipzig, CHLB Đức
596. Thi Chanh Do, Atlanta, GA, USA
597. Hoàng Văn Dũng, Hải phòng
598. Long Điền – Nhà văn, Tampa, Florida, USA
599. Nguyễn Tiến Luận, Long Khánh, Đồng Nai
600. Nguyễn Hòa Bình, B3 Tập thể Thanh Xuân Bắc, Hà Nội601. Blogger Osin, Nhà báo Huy Đức, Sài Gòn

602. Bác sĩ Lê Đình Phương – Blogger, Sài Gòn
603. Cao Minh Đạo – Công Dân, Sài Gòn
604. Lê Huy, Montreal, Canada
605. Phan Thanh Minh, Quảng Nam
606. Phạm Văn Trội, Hà Nội
607. Bùi Phi Hùng – Facebook phi.hung.92 – Cán bộ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
608. Võ Thanh Ân – Kỹ sư Tin Học, Xã Phước Mỹ Trung, Mỏ Cày Bắc, Bến Tre.
609. Đào Minh Châu – Cơ quan Hợp tác Phát triển Thuỵ Sỹ tại VN, 44B Lý Thường Kiệt, Hà Nội
610. NguyễnThanh Hải – Kỹ sư, Huế
611. Nguyễn Thị Quỳnh Như, Biên Hoà, Đồng Nai
612. Trần Đại Sơn, Kỹ sư CNTT, Nghệ An
613. Lê Thanh Trường – Phóng viên, Đà Nẵng
614. Trần Văn Công – kỹ sư, Hải Dương, hiện đang làm việc tại Cầu giấy, Hà Nội
615. Trần Nam Thiên – Doanh nhân, Phạm Ngũ Lão, Quận 1, Sài Gòn
616. Nguyễn Xuân Tùng, Cát Bi, Hải An, Hải Phòng
617. Lê Văn Ái – Cử Nhân Kinh tế, Tân Thới nhất, Q12, Sài Gòn
618. Hoàng Việt Đăng, Hà Tĩnh
619. Nguyễn Văn Mẫn – Nhân viên văn phòng, Sài Gòn
620. Nguyễn Văn Lý – Cử nhân Sư phạm Tin học, Hà Tĩnh.
621. Bùi Ngọc Mai – Thợ sửa xe, Duy Tân, P.15, PN, Sài Gòn
622. Lê Đoàn Thể, Ngõ 250 Minh Khai, Hà Nội
623. Nguyễn Việt Anh, Kyoto, Nhật Bản
624. Nguyễn Anh Quân, Manila, Philippine
625. Trần Hiệp, Boston, Massachusetts, USA
626. Lê Dũng, Sugar Land, Texas, USA
627. Trần Trinh, Sugar Land, Texas, USA
628. Võ Phú – Kỹ Sư, Louisiana, USA
629. Tina Phạm,Huntington Beach,CA, USA
630. Nguyễn Quốc Trung và 4 thành viên gia đình, Công nhân hãng chep pallet, Melbourne, Australia
631. Bobby Nguyen, Garden Grove City, California, USAUSA
632. Henry Hien Pham – Sr. Telecommunication Engineer, Dallas, Texas, USA
633. Trịnh Bích Thủy – Kỹ sư môi trường, Saint Cloud, Pháp
634. Trịnh Trung Hiếu – Kỹ sư thống Kê, Clichy, Pháp
635. Trịnh Anh Dũng Phap, Clichy, Pháp
636. Nguyễn Thị Hà Quyên, Ottawa, Ontario, Canada
637. Hoàng Tuấn, Allentown, PA, USA
638. Nguyễn Thị Nhật Tân, Slidell, Louisiana, USA
639. Nguyễn Thiện Thanh, Fountain Valley, California, USA
640. Nguyễn Minh Quang, 1221 Delta ave, Burnaby, BC, Canada
641. Mã Thành Long, Rosmead, California, USA
642. Đỗ Văn Phúc, Nhà văn, cựu Tù nhân Chính trị, Austin, Texas, USA
643. Ngô Khoa Bá, Houston, Texas, USA
644. Vũ Lưu Linh, Montreal, Canada
645. Vũ Hùng – Kỹ sư điện, Melbourne, Victoria, Australia
646. Nguyễn Hữu Việt, Slidell, Louisiana, USA
647. Trần Tuấn, Vancouver, Canada
648. Andy Vu, San Diego, CA 92126, USA
649. Dương Tràng, Los Angeles, CA 90017, USA
650. Nguyễn Văn Hường – Công dân tự do, Connecticut, USA
651. Hòang Văn Sơn – nhân viên chuyển phát thư bưu điện, Canley Vale NSW 2166, Australia
652. Nguyễn Anh – Cựu sĩ quan QLVNCH, Charlotte NC, USA
653. Hùng Nguyễn – blogger and facebooker, Sydney, Australia
654. Trương Kim – Care worker, 17 Scott Avenue, ST Albans VIC 3021, Australia
655. Ngô Thuỳ Linh – Công dân, San Jose, CA , USA
656. Nguyễn Hùng Phi, South Australia, Australia
657. Hạnh Đào, Cincinnati USA
658. Phạm Thu – công dân Việt Nam tự do, Fairfield, NSW Australia
659. Facebooker Lữ Thứ, blog http://www.vietwebradio.net, Washington DC, Hoa Kỳ
660. Nguyen Hoa, 5412 Queensberry Ave, Springfield, VA 22151, USA
661. Vu Quach, Melbourne, Australia
662. Trương Việt Hoàng – Kỹ sư, Anaheim, California, USA
663. Tuấn Trương, University of Texas, Austin, TX, USA
664. Lê Viết Hà- Kỹ sư điện, Đà Nẵng
665. Võ Kim Lộc – Facebook: Louis Vo, Quảng Nam
666. Bach Long Giang, Hà Nội
667. Hà Nguyễn Bình – Chuyên viên kỹ thuật, Toronto, Canada.
668. Lê Thế Bình Phương, Ottawa, Ontario, Canada
669. Trần Thị Xuyến, Ottawa, Ontario, Canada
670. Therese Do, Ottawa, Ontario, Canada
671. Lê Thế Quốc Việt, Ottawa, Ontario, Canada
672. Lê Thế Quốc Nam, Ottawa, Ontario, Canada
673. Lê Phương Thảo Trần, Ottawa, Ontario, Canada
674. Lộc Phạm, Melbourne, Australia
675. Bích Thủy Trần, Melbourne, Australia
676. Nhật Thảo Phạm, Melbourne, Australia
677. Khôi Nguyên Phạm , Melbourne, Australia
678. Minh Khôi Phạm, Melbourne, Australia
679. Nguyễn Quang Bân, Tampa City, Florida, Hoa kỳ
680. Steve Phan, Houston, TX 77064, USA
681. Phạm Văn Hải, Alberta, Canada
682. Nguyễn Đức Hạnh – Kỹ sư điện, Hà nội
683. Huỳnh Tấn – Cựu học sinh Quốc Gia Nghĩa Tử Saigon, Sài Gòn
684. Nguyễn Thành Trung, Biên hòa
685. Trần Quốc Hải – Tiến sĩ, Ngõ 36 Đào Tấn, Hà Nội
686. Blogger Lê Anh Hùng, Hà Nội
687. Đinh Tấn Lực, Blogger, Pờ Y, Sài Gòn
688. Blogger Trịnh Hùng – CPA, Melbourne, Australia
689. Hoàng Sơn, Thái Bình
690. Trần Thị Kiều Liên, Sài gòn
691. Nguyễn Thị Thu Trang, Montreal, Canada
692. Nguyễn Ngọc Thương, nông dân bần cùng mạt hạng – Facebook Giuse Nguyễn
Ngọc Thương, Thôn Phước Thọ, Xã Tân Phước, Thị xã La Gi, Tỉnh Bình Thuận
693. Đinh Hạ Hùng – Công Dân, Sài Gòn
694. Nguyễn Minh Mẫn, Misissauga, Ontario, Canada
695. Nguyễn Thị Nguyệt Nga, Misissauga, Ontario, Canada
696. Phạm Hồng Hải, Cô Bắc, P. Cô Giang, Q1, Sài Gòn
697. Huỳnh Đan Châu, Houston, Texas, USA
698. Huỳnh Nam Khoa, Houston, Texas, USA
699. Huỳnh Ngọc Phước, Houston, Texas, USA
700. Facebooker Chuan Vu – Vũ đình Chuẩn, Sài Gòn
701. Nguyễn Tường Thụy – Blogger, Vĩnh Quỳnh, Thanh Trì, Hà Nội
702. Kỹ sư Đỗ Nam Hải, Khối 8406, Sài Gòn
703. Lư Thị Thu Trang, Khối 8406, Sài Gòn
704. Lư Thị Thu Duyên, Khối 8406, Boston, MA, USA
705. Ca sỹ Nguyệt Ánh, tuần báo Phố Nhỏ, Virginia, USA
706. Đào Trường Phúc, tuần báo Phố Nhỏ, Virginia, USA
707. Trương Sĩ Lương, tạp chí Thế Giới Mới, Texas, USA
708. Huỳnh Lương Thiện, tuần báo Mõ San Francisco, California, USA
709. Phạm Thành – Nhà báo (nghỉ hưu), blogger blog Bà đầm xòe, Hà Nội
710. Blogger Le Nguyen – cộng tác viên Danlambao, Vĩnh Long
711. Lê Đình Lượng – Công dân tự do, Hợp Thành, Yên Thành, Nghệ An
712. Hoàng Minh Hiếu, Sài Gòn
713. Nguyễn Hữu Trường, Bình Dương
714. Lê Hoàng Tân – Kỹ sư điện – Facebook Lehoangtan, Đường 11, P.11, Q. Gò Vấp, Sài Gòn
715. Bùi Quang Thắng – Thạc sỹ QTKD, Hà Nội
716. Nguyễn Thị Từ Nhơn, Bình Thạnh, Sài Gòn
717. Đỗ Khánh Duy An, Sài Gòn
718. Mai Huy Thăng, Ba Đình, Hà Nội
719. Trần Thanh Trúc (FACEBOOK: Trần Thanh Trúc), Bà Rịa-Vũng Tàu
720. Đoàn Tuấn, Hải Phòng
721. Phạm Thị Lâm – Cán bộ hưu trí, Cầu Giấy Hà Nội
722. Trương Ngọc Chương – Nhà báo, Nguyễn Tư Giản, TP Đà Nẵng
723. Trương Đăng – Kỹ sư, Sài Gòn
724. Lê Thanh Tùng, Facebook: Lê Thanh Tùng, Thị trấn Phổ Yên, H. Phổ Yên Thái Nguyên
725. Nguyễn Thànhh Long, Sài Gòn
726. Nguyễn Dương – Giáo viên hưu trí, Đồng Nai
727. Hoàng Quốc Bảo – Điện công nghiệp, Thanh Đa, Bình Thạnh, Sài Gòn
728. Lê Trọng Hoàng Dương, Phường Trần Phú, Hà Tĩnh
729. Vũ Thanh Bình, Quận Gò Vấp, Sài GònNguyễn Hải An, Đà Nẵng
730. Nguyễn Văn Tiến, Ba Đình, Hà Nội
731. Trần Hoàng Yến, Sài Gòn
732. Hoàng Bá Phước, Hà Đông
733. Nguyễn Trí Dũng – Dịch thuật tự do, Hà Nội
734. Hà Chí Hải – Bán hàng tự do, Tập thể Nghĩa Tân, Cầu Giấy, Hà Nội.
735. Hồ Văn Tích – Kỹ Sư, Sài Gòn
736. Phan Phúc Hưng – Dược sĩ, Phường Thạnh Lộc, Quận 12, Sài Gòn
737. Châu Quang Dũng, Sài Gòn
738. Nguyễn Mạnh Hùng – Kiến trúc sư, Hà Nội
739. Nguyễn Đang Lập, Kỹ sư Kinh tế, Bà Rịa Vũng Tàu
740. Vũ Tuấn Anh – Facebooker: haccolong, Quận 12, Sài Gòn
741. Lê Văn Thưởng, Đà Nẵng
742. Nguyễn Huy Dũng – Dân thường, Phước Thành, phường 11, TP Vũng Tàu.
743. Ngô Đức Hoàng – Sinh viên, Đà Nẵng
744. Ngô Đức Hào – Học sinh, Đà Nẵng
745. Lý Đông Hoàng, Tây Hồ, Hà NộiNội
746. Nguyễn Văn Vinh – Hưu trí, ngõ 144 Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội
747. Trần Thị Huyền Anh, Ba Đình, Hà Nội
748. Nguyễn Thanh Xuân – Kỹ Sư Vi Tính, Kỳ Đồng P9 – Q3, Sài Gòn
749. Hoàng Nguyên Bảo – Facebook: baohoangvn, Sài Gòn
750. Anh Bảo – Facebook Bảo Demo, Cần Thơ
751. Bùi Đợi, Quảng Ngãi
752. Lê Đức Bình, Quận 1, Sài Gòn
753. Hồ Phước Đại, Q. Bình Thạnh, Sài Gòn
754. Võ Linh Đan, Sài Gòn
755. Nguyễn Ngọc Hiếu, Pleiku-Gialai
756. Trần Thị Thuý Vân – Sinh Viên cao học ở trường ĐH Sungkyunkwan, khu vực Suwon, Hàn Quốc
757. Vu Huy – Sinh viên University of Houston tại Houston, Texa, USA
758. Lê Ngọc Năng, Boston, Massachusetts, USA
759. Nguyễn Chiêu Anh, San José, California, USA
760. Dinh Van Toan, San Francisco, California, USA
761. Dương Thanh Phong – Nhà thơ, Lake Forest city, CA 92630, USA
762. Phạm Thị Nho, Lake Forest city, CA 92630, USA
763. Bùi Thị Cát Vân, Victoria, Australia
764. Henry Hoàng, Sunnyvale, California, USA
765. Doanh Chau – Equity Investment Manager, FB: Doanh Chau, W. Covina, California, USA
766. Vinh Lê, Calgary, Alberta, Canada
767. Tam Mavroudis – Facebooker, Marin, USA
768. Kiến trúc sư Đào Đông Nhựt, Florida, USA
769. Hoàng Nguyên, San Pablo, CA 94806, USA
770. Phan Ngọc Huề, San Jose, California, USA
771. Diệp Thanh Lan – Engineer, San Diego, California, USAUSA
772. Ts. Ngô Anh Văn, Đại Học Nam California, 954 S. Carondelet St. #10 Los Angles, CA, USA
773. Nguyễn Thái – Chuyên viên điện toán, 820 Pinto Dr, San Jose, California, USA
774. Khai Dang, Montreal, Canada
775. Phạm Minh Hoa, 22862 Larkin Street, Lake Forest, California, USA
776. Nguyễn Đăng Vũ – Kỹ sư Cơ Khí, Anaheim, California, USA.
777. Sy Nguyen, sStudent, Garden Grove 92844, CA, USA
778. Too Bryan Nguyen, 1777 Timber Creek Rd., Flower Mound TX 75028, USA
779. Nguyễn Thị Thanh Vân – Cán bộ Tài chính, Hợp đồng, Phái đoàn Liên minh Châu Âu tại Việt Nam
780. Timothy Le – IT engineer in Silicon Valley of California, USA.
781. Mai Phuong Tran, Vancouver, Canada
782. Danny Le, Worcester, MA, USA
783. Thanh Quang, Westminster, California, USA
784. Nguyễn Liên, Philadelphia, PA, USA
785. Nguyễn Lơi, Sydney, Australia
786. Phạm Tấn Vũ, Kentucky, USA
787. Lê Việt Quốc – Chuyên viên tin học, Hawaii, USA
788. Lê Thuận, Annandale, VA, USA
789. Nhan Luu, Florida, USA
790. Lê An Hảo Calgar, Alberta, Canada
791. Vương Chu – Công chức, Sydney, Australia
792. Mai Cau San Jose CA, USA
793. Tran Sen, San Jose, CA, USA
794. Mai Duc, Lincoln, NE, USA
795. Ha Hai, Lincoln. NE, USA
796. Ha Su, Lincoln, NE, USA
797. Nguyen Hanh, Lincoln, NE, USA
798. Ha Son, Lincoln, NE, USA
799. Ha Huan, Lincoln, NE, USA
800. Patrick Vũ Hùng, Midway City California, USA
801. Agnes Loan Vu, Midway City California, USA
802. Hà Công Hồng – Nha Sĩ, Sydney, Australia
803. Lynn Loan Nguyen, Santa Ana California, USA
804. Eric Ha Vu, Corona California, USA
805. Theresa Huong Vu, San Ana California, USA
806. Therese Huyen Vu, Fountain Valley California, USA
807. John Luan Bui, Midway City California, USA
808. Sean Hung Tran, Midway City California, USA
809. Goretty Nguyen, Fountain Valley California, USA
810. Nguyễn Thanh Vân, Toronto, Canada
811. Hoàng Kim Ngân, Los Angeles, California, USA
812. Đinh Thị Ngọc Tuyết, Kentucky, USA
813. Vinh An Vu – Công nhân, Sydney, NSW, Australia
814. Bùi Bình, PE, N. Carolina, USA
815. Hoàng Diệu, Melbourne, Australia
816. Hy Nguyen, Saint Paul, Minnesota, USA
817. Huỳnh Anh, Sài Gòn
818. Nguyễn Mai – Nguyên giáo viên trường PTDL Nguyễn Siêu-Hà Nội, Worcester, MA 01602, USA
819. Tạ Thị Mai Trâm, Houston TX, USA
820. Nguyễn Thị Thanh Hương – Cựu thuyền nhân ThaiLan, Sài Gòn
821. Phan Thị Duong Thi, 9414 Lerin Lane, Sugar Land, TX 77498
822. Alpha Linh – Kỹ Sư Điện Tử, Chicago IL, USA
823. Huỳnh Nguyên Phúc – Công nhân, Baltimore, Maryland, USA
824. Don Nguyen, San Francisco, California, USA
825. Facebooker Nguyễn Quang Duy, Sài Gòn
826. Van Nguyễn, Melbourne, Vic, Australia
827. Thi Nguyễn, Melbourne, Vic, Australia
828. Lợi Nguyễn, Springvale, Melbourne, Australia
829. Xuyến Ngô, Sydney, NSW, Australia
830. Lý Nhơn, Công nhân, 11771 Shetland, Garden Grove, CA, USA
831. Huỳnh Bá Nhẫn, 3030 Trethewey, Abostford, BC, Canada
832. Phi Trương Lê – Công nhân, Cecil Hills, Australia
833. Cao Thị Thanh Hương, Melbourne, Australia
834. Nguyễn Tiến Cường – Thương gia, Houston, Texas, USA
835. Huỳnh Thị Bích Hiền – Sinh viên Luật, Houston, Texas, USA
836. Ken Hoang – Kỹ sư vi tính, Phoenix, Arizona, USA
837. Pham Minh Tung, Melbourne, Australia
838. Đào Quang – CFISD, Houston, Texas, USAUSA
839. Liêu Huỳnh – Hưu trí, New York, USA
840. Johny Nguyen, Seattle WA 98026, USA
841. Đặng Văn Hưng, 33 Winthrop Dr Winthrop 6150, West Australia
842. Thận Nhiên, Nhà thơ, Freelance writer, Allen, TX, USA
843. Hoàng Ngọc Diêu – Sydney/Australia – Nha Trang / Việt Nam
844. Vũ Quốc Ngữ, Hà Nội
845. Nguyễn Ngọc Thùy Linh – Sinh viên Luật, Blogger, Thủ Đức, Sài Gòn
846. Nguyễn Ngọc Phong – cựu giáo viên, Đà Lạt
847. Ngô Minh Danh – Chuyên viên công nghệ thông tin, Đồng Nai
848. Nguyễn Đình Trung, Sài Gòn
849. Cao Thị Hải Hiền, Sài Gòn
850. Cao Bá Nhật – Nhân viên quản lý, Sài Gòn
851. Trần Văn Nghiệp – Quản trị Mạng, Quận 2, Sài Gòn
852. Vũ Hội, Như Xuân, Thanh Hóa
853. Y Thoạt – Knul – Bangkok – Thailand
854. Dr Nguyễn Thị Lan – Blogger, California, USA
855. Long Nguyen, Fountain Valley, CA92708, USA
856. Anthony Nguyễn Đức Duy, Vermont, Australia
857. Phan Ngọc Huề, San Jose, California, USA
858. Ký giả Hùng Sơn, San Jose, California, USA
859. Linh mục Phê-rô Nguyễn Văn Khải – Dòng Chúa Cứu Thế Việt Nam, Roma, Italy
860. Họa sỹ Chiêu Anh Hải, Cựu TNXP Chiến trường Tây Nam 1979, Facebook Ruoi Trau, Sài Gòn
861. Raymond C Vu, Melbourne, Australia
862. Đỗ Chiến Thắng, Hà Nội
863. Bửu Nguyễn, Darwin, Australia
864. Nga Phạm, Darwin, Australia
865. Mai Văn Hải, Quận 7, Sài Gòn
866. Hung Nguyen, Fort Mill, South Carolina, USA
867. Minh Tran Tracy Nguyen, Fort Mill, South Carolina, USA
868. Michelle Tran, Fort Mill, South Carolina, USA
869. Kevin Tran, Fort Mill, South Carolina, USA
870. Bryan Tran, Fort Mill, South Carolina, USA
871. Kỹ sư Phạm Văn Tiến, Hải Phòng
872. Phạm Tuấn, California, USA
873. Ngô Quang Khải, xã Xuân Kiên, Xuân Trường, Nam Định
874. Nguyễn Văn Dương, Hà Nội
875. Nguyễn Văn Triển, Escondido, California 92025, USA
876. Trần Đạt, San Jose, USA
877. Trần Phong Vũ, California , USA
878. Trần Thị Phước, California, USA
879. Lê Thị Bé Tư, Hồng Ngự, Đồng Tháp
880. Nguyễn Ngọc Hưng, Nam Định
881. Phạm Thị Ngọc Tuyền, Cần Thơ
882. Cuong Nguyen, Santana CA 92703, USA
883. Trieu Ca, Perth, Australia
884. Nguyễn Thế Hùng, Brisbane, Queensland, Australia
885. Nhà văn Nguyễn Nguyên An, Huế
886. Trần Côn Giang, Minnesota, USA
887. Vũ Trần, Kế toán, Nam Định
888. Lý Quốc Tuấn, Franfurt, Germany
889. Nguyễn Xuân Thông, San Diego, California, USA
890. Đinh Thị Việt Nữ, San Diego, California, USA
891. Nguyễn Thị Xuân Khang, San Diego, California, USA
892. Kiến trúc sư Nguyễn Quốc Thiều, Thái Lan
893. Nguyễn Mạnh Hùng, Hà Nội
894. Trần Văn Thường, Bà Rịa, Vũng Tàu
895. Nguyễn Văn Trí, Oceanside, California, USA
896. Ngô Điều, Cựu đảng viên, Hà Nội
897. Trần Thiên Bình, Sài Gòn
898. Lê Sinh Mẫn, Facebook Lê Sinh Mẫn, Sài Gòn
899. Facebooker Huỳnh Quốc Huy, Aarhus, Đan Mạch
900. Lê Văn Chương, Cần Thơ901. Trần Xuân Tự, Cán bộ Hội nông dân xã Kỳ Anh, Hà Tĩnh
902. Nguyễn Văn Thọ, nguyên thôn trưởng Kỳ Anh, Hà Tĩnh
903. Đào Văn Thông, Hà Nội
904. Nguyễn Mai Hương, Hà Nội
905. Vũ Thúy Lan, Facebook ThuyLan Vu, Canberra, Australia
906. Trần Quang, San Diego, California, USA
907. Đặng Thế Hải, Hà Nội
908. Họa sĩ Phùng Chí Kiên, Hai Bà Trưng, Hà Nội
909. Trần Kim Long, Elk Grove, California, USA
910. Trần Đức Tường, Irvine, California, USA
911. Phạm Thanh Hiền, Biên Hòa, Đồng Nai
912. Lê Hùng Dũng, Na Belidle 17 Praha 5,  Cộng hòa Séc
913. Kỹ sư Vũ Ngọc Anh, Hà Nội
914. Thuy Nguyen, Westminster, California, USA
915. Lê Thị Thanh Ngọc, Tân Phú, Quận 7, Sài Gòn
916. Võ Tấn, Tân Sơn, Ninh Thuận
917. Nguyễn Anh Việt, Lafayette, Los Angeles, USA
918. Nguyễn Tammy, Lafayette, Los Angeles, USA
919. Nguyễn Quang Hà, Lafayette, Los Angeles, USA
920. Lê Thị Xuân Chi, Lafayette, Los Angeles, USA
921. Nguyễn Mỹ Linh, Lafayette, Los Angeles, USA
922. Nguyễn Mỹ An, Lafayette, Los Angeles, USA
923. Nguyễn Mỹ Tiên, Lafayette, Los Angeles, USA
924. Nguyễn Thiên Kim, Lafayette, Los Angeles, USA
925. Nguyễn Luân, Lafayette, Los Angeles, USA
926. Nguyễn Phú, Melbourne, Australia
927. Đặng Văn Lượng, Nam Định
928. Nguyễn Quốc Huy, Facebook Huy Nguyen, Sài Gòn
929. Linh mục Nguyễn Hùng Cường, Đài Loan
930. Nguyễn Thái An, Facebook Nguyễn Thái An, Sài Gòn
931. Kỹ sư Trần Đình Tuấn, Olso, Na Uy
932. Nhiếp ảnh gia Cao Xuân Vinh, Quận 11, Sài Gòn
933. Hồ Thị Hòa, Sài Gòn
934. Nguyễn Thị Ngân, Thanh Hóa
935. Blogger Việt Hoàng, Doanh nhân, Nga
936. Đỗ Vân Anh, Giáo viên, Hà Nội
937. Nguyễn Hoàng Vũ, Nghiên cứu viên Viện Vật lý Hà Nôi, Tây Hồ, Hà Nội
938. Lê Hồng Phong, Ba Đình, Hà Nội
939. Nghi Le Duc, Sinh viên trường Paris- Est, Paris, Pháp
940. Đoàn Thanh Tùng, Liege, Bỉ
941. Phạm Văn Hoàn, Sinh viên, Vĩnh Lộc, Thanh Hóa
942. Sùng Hữu Anh Túc, Facebook Airies Mahalo, Lào Cai
943. Kỹ sư Trần Văn Thao, Sài Gòn
944. Đậu Văn Bảy, Bình Dương
945. Dang Nguyen, Orange County, California, USA
946. Kỹ sư Lưu Hà Sĩ Tâm, Quỳnh Phụ, Thái Bình
947. Hồ Trung Nguyễn, Brisbane, Australia
948. Rita Huynh, Fletcher St., Chicago, USA
949. Nguyễn Thiện Quang, Chuyên viên thiết kế nội thất, WA, USA
950. Stephen Nguyễn Thế Phan, Boxhill, Australia
951. Phạm Bảo Hoàng, San Bernardino, California, USA
952. Nguyễn Thanh Quang, Houston, Texas, USA
953. Nguyễn Như Ngọc Lâm, Gò Vấp, Sài Gòn
954. Camelias Tran, New South Wave, Australia
955. Nguyễn Thị Liên, Washington, USA
956. Tăng Khắc Tân, Port Coquitlam, BC, Canada
957. Trần Tuấn, Colorado, USA
958. Đặng Tuấn Kiệt, San Diego, California, USA
959. Bùi Thị Ngọc, Sài Gòn
960. Phạm Trung Dũng, Westminster, California, USA
961. Ngo Thanh, Richmond BC, Canada
962. Nguyễn Văn Hải, Paris, Pháp
963. Bùi Anh Tuấn, Hàng Vôi, Hà Nội
964. Sandy Vo, Vancouver, Canada
965. Vo Quan, Vancouver, Canada
966. Kỹ sư Phạm Tất Đồng, Phú Nhuận, Sài Gòn
967. Nguyễn Anh Tài, Sài Gòn
968. Nguyễn Thị Minh Tâm, Leipzig, Đức
969. Bùi Minh Vũ, Thuận An, Bình Dương
970. Nguyễn Huy Đức, Hương Khê, Hà Tĩnh
971. Hoàng Anh Vũ, Quận 3, Sài Gòn
972. Lê Trọng Kế, Gailes, Queensland, Australia
973. Lê Thị Lan, Gailes, Queensland, Australia
974. Nguyễn Anh Hùng, Hà Nội
975. Tony Nguyen, Milpitas, CA 95035, USA
976. Nguyễn Kim, Brusseles, Bỉ
977. Huỳnh Xuân Thiệp, Nhà giáo hưu trí, Ngô Mây, Phù Cát, Bình Định
978. Facebooker Hà Hồng Sơn, Sài Gòn
979. Truong Tung-Son, San Jose, California, USA
980. Dr. Nguyễn Thị Lan, blogger, Anaheim, California, USA
981. Nguyễn Việt Đức, Antioch, California, USA
982. Đoàn Hòa, Jihlava, Cộng Hòa Czech
983. Lê Bá Thuần, Melbourne, Victoria, Australia
984. Minh Tiên Võ, Melbourne, Victoria, Australia
985. Nguyễn Viên, Nam Định
986. Kỹ sư Trần Anh Vương, Tuy Phước, Bình Định
987. Nguyễn Quang Nhàn, Đà Lạt
988. Trần Tuấn Tú, Giảng viên Khoa Môi trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Sài Gòn
989. Kiến trúc sư Võ Nguyên Thạch, Nhà Bè, Sài Gòn
990. Vũ Hoàng Tùng, Hamburg, Đức
991. Phạm Hữu Uyển, Praha 5, CH Czech
992. Kỹ sư Lê Trọng Kiên, Sài Gòn
993. Lưu Thị Hoàng Phượng, Nha Trang, Khánh Hòa
994. Đặng Tiến Dũng, Hordaland, Na Uy
995. Nguyễn Quang Ngọc, Hà Nội
996. Nguyễn Ngọc Tâm, Nghi Lộc, Nghệ An
997. Vinh Mai, Melbourne, Australia
998. Nguyễn Hồ Ái Thanh, Sài Gòn
999. Nguyễn Duy Thanh, Facebook Annie Thanh, Sài Gòn
1000. Bác sĩ Thạch Nguyễn, Trưởng khoa Tim mạch BV St Mary, Hobart, Indiana, Hoa Kỳ – GS thỉnh giảng ĐH Y khoa Nam Kinh, Trung Quốc – Giáo sư Danh dự Đại học Y Hà Nội.

1001. Nguyễn Đắc Kiên – Nhà báo, Ngọc Lâm, Long Biên, Hà Nội
1002. Phan Thị Lan Phương – Biên kịch tự do, Facebooker Đốp Catherine, Sài Gòn
1003. Phạm Việt Cường – Phiên dịch, Đông Anh – Hà Nội
1004. Nguyễn Thị Mỹ Hà – Giáo viên, Đông Anh – Hà Nội
1005. Phan Đắc Linh, Facebook Linh Phan, Thủ Đức, Sài Gòn
1006. Ngô Đắc Lợi – Nhạc sĩ, Cần Thơ
1007. Lê Thị Hoàng Lan – Nội trợ, Cần Thơ
1008. Tăng Bảo Nga, California, USA
1009. Phạm Anh Hào, Nha Trang
1010. Trần Đình Lâm – Kỹ sư tin học, Đà Lạt
1011. Lê Đình Lân, Bình Thạnh, Sài Gòn
1012. Phan Văn Tráng – Kỹ sư xây dựng, Sài Gòn
1013. Nguyễn Ngọc Sơn, Vũng Tàu
1014. Lưu Thị Dân, Bình Thạnh, Sài Gòn
1015. Trần Xuân Quang, Nghệ An
1016. Đặng Minh, Đà Nẵng
1017. Trương Bá Thụy – Dược sĩ, Sài Gòn
1018. Nguyễn Việt Triều – Kiến Trúc Sư – Facebook Nguyễn Việt Triều-Vnarc, Tịnh Phong, Sơn Tịnh, Quảng Ngãi
1019. Ngô Chí Thành – Nhân viên văn phòng, TP. Cần Thơ
1020. Hoàng Thanh Huy – Sinh viên, Sài Gòn
1021. Vu Khanh Vy, Bangkok, Thai Lan
1022. Nguyễn Thị Thảo An – Nhà văn, Atlanta, GA , USA
1023. Mai Từ Nguyên, Moscow, Russia
1024. Nguyen Thuy Hien, Singapore
1025. Nguyễn Xuân Tien Kỹ sư, Klybeckstrasse 247, 4057 Basel, Switzerland
1026. Nguyễn Ngoan – Kỹ sư, Lausanne, Thuỵ Sĩ
1027. Nguyễn Huyền Trang – Thạc sỹ, Sachsen, CHLB Đức
1028. Trần Văn Thuận – CNC Programmierer, Karolingerstr. 32, 82205 Gilching, Germany
1029. Nguyen Anhvu Kỹ sư, St. Louis, Missouri, USA
1030. Nguyễn Phụng – Nội trợ, Ireland
1031. Phạm Nghĩa – Thợ điện, Ireland
1032. Nguyễn Tiến, Toronto, Ontario, Canada
1033. Phạm Thanh – Hưu trí, Florida, USA
1034. Barbara Le Nguyen – Sinh vien Harvard Cambridge, Ma, USA
1035. Ha Chương – Hưu trí, Sydney Australia
1036. Hieu Tran, Medford MA, USA
1037. Hồ Văn Anh, Austin, Texas 78727, USA
1038. Don Hồ, West Valley City, Utah 84120, USA
1039. Chirstina Le, Toronto, Ontario, Canada
1040. Tony Le, Toronto, Ontario, Canada
1041. Nguyễn Jung, Saarland, Germany
1042. Nguyễn Thị Hương, Y tá, Philadelphia, PA, USA
1043. Nguyễn Minh Khánh – Nghiên cứu, Ohio, USA
1044. Vương Kim Thanh, Wooster, Ohio, USA
1045. Bùi Văn Hoan, Seattle ,WA USA.
1046. Trần Thiên Phú, South Carolina, Hoa Kỳ
1047. Soan Phi, Houston, Texas, USA
1048. Nguyễn Diên Anh, Sugar Land, TX, 77478, USA
1049. Nguyễn minh Tâm – Nội trợ Leipzig, CHLB Đức
1050. Trịnh Sơn Lương – Kỹ sư, California, USA
1051. Nguyen Lan Anh, Minneapolis, MN, USA
1052. Vương Kiệt, North Carolina, USA
1053. Trí Lê, Houston, Texas, USA
1054. Louis Lê, Houston, Texas, USA
1055. Lộc Lê, Houston, Texas, USA
1056. MaiPhuong Nguyen, Houston, Texas, USA
1057. Tien Luu, Toronto, Canada
1058. Trương Văn Khiêm, Frankfurt, Cộng hòa liên bang Đức
1059. Cung Khuê – Kỹ sư tin học, Washington DC, USA
1060. Nguyễn Vĩnh Tân – Kỹ sư Oil & Gas, Houston Texas, USA
1061. Huỳnh Quang, Houston, Texas, USA
1062. Ken Nguyen (AK 8 khỏe) – Nhà thầu khoán sàn gỗ, .San Jose; CA, USA
1063. Phạm Thị NếtNết – Nội trợ, Le Compte Pl. San Jose; CA 95122 USA
1064. Nguyễn Thuỳ Yên – Student, Le Compte Pl. San Jose; CA 95122 USA
1065. Nguyễn Trung Kiên – Student, Le Compte Pl. San Jose; CA 95122 USA
1066. Nguyễn Trung Thông – Student, Le Compte Pl. San Jose; CA 95122 USA
1067. Nguyễn Mậu Phụng, Montreal, Canada
1068. Bảo Giang – Blogger, Australia
1069. Dang Van Dinh, Boynton Beach, Florida, USA
1070. Hải Tạ. Ontario, Canada
1071. Đoàn Hữu Tú – Kỹ sư Điện, San Diego, CA, USA
1072. Dan Tran – Kỹ sư, Austin, Texas USA
1073. Kevin Vu, Teacher, Elk Grove, CA, USA
1074. Hoang Ly Nguyen, Lodenfrey München, Germany
1075. Trương Thanh Đạm – Giáo sư, Hà Lan, Liên Âu
1076. Nguyễn Quốc Việt, Boston, Massachusett, USA
1077. Trần Ngọc Thủy – Kỹ sư Xây Dựng, Vĩnh Tuy, Hai Bà Trưng, Hà Nội
1078. Lê Minh Tá – Đ/c Bãi cháy, Hạ Long, Quảng Ninh
1079. Nguyễn Thanh Trung – Kỹ sư CNTT, Thanh Trì, Hà Nội
1080. Nguyễn Tân Xuân, Bà Rịa, Vũng Tàu
1081. Nguyễn Hữu Nhiên, Kp7 P Bình Trị Đông Q Bình Tân, Sài Gòn
1082. Minh Châu, Thủ Đức, Sài Gòn
1083. Trần Đức Thắng – Kỹ sư điện toán, Ngõ 20, Phố Nguyễn Ngọc Vũ, Cầu Giấy, Hà Nội
1084. Phạm Văn khoa, tp Thanh Hoá, tỉnh Thanh Hoá
1085. Nguyễn Đăng Nam – Lập trình viên, Facebook: comeacoder, Hải Bối – Đông Anh, Hà Nội
1086. Trần Công Minh – Sinh viên, Hà Nội
1087. Vũ Văn Cương – Kỹ sư điện, Hà Nội
1088. Nguyễn Ngọc Thắng – Sinh viên, Facebook: Thang NguyenNgoc, Hà Nội
1089. Võ Toàn Quyền – Xây dựng, Ninh Thuận
1090. Nguyễn Hữu Điền, Hà Nội
1091. Tô Oanh – Giáo viên đã nghỉ hưu, ngõ 190/56, Nguyễn Công Hãng, TP Bắc Giang
1092. Hồ Văn Nghĩa – Công nhân đã nghỉ hưu, tp. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
1093. Nguyễn Thu Lan – Doanh nhân, Hà Nội
1094. Lê Châu, Huế
1095. Nguyễn Xuân Kim, Vinh, Nghệ An
1096. Đặng Thanh Huyền – Facebook: Huyen Dt, Quảng Nam
1097. Khương Ngọc Phúc – Hoạ sĩ, Facebook Khương Ngọc Phúc, Sài Gòn
1098. Vũ Thị Thùy Linh – Sinh viên, Hải Dương
1099. Hoàng Nguyên – Kỹ sư xây dựng, Quảng Ngãi
1100. Trần Mạnh Hảo – Cử nhân kinh tế, PV báo VNT, Quảng Thuận, Quảng Trạch, Quảng Bình
1101. Võ Văn Tạo – Nhà báo, Nha Trang, Khánh Hòa
1102. Nguyễn Minh Cần – Nhà báo, Moscow, Nga
1103. Đổ Quý Toàn, giáo sư Tài chánh học và viết báo (Ngô Nhân Dụng), công dân Việt Nam và Canada, cư ngụ tại California, Hoa Kỳ
1104. Đặng Thị Thanh Chi, Ontario, Canada
1105. Lê Mạnh Hùng – Thạc sĩ, Fountain valley, California 92708, USA
1106. Nguyễn Thị Kim Thủy – Dân oan, Mỹ Tho
1107. Huỳnh Ngọc Cang, Dân oan, Long An
1108. Lê Anh Hiếu, Mỹ Tho
1109. Nguyễn Thị Ngọc Dung – Lập trình viên, Hà Nội
1110. Đặng Xuân Thắng, Sài Gòn
1111. Nguyễn Văn Hùng, Liên Chiểu, Đà Nẵng
1112. Nguyễn Tấn Lộc, Sài Gòn
1113. Nguyễn Đình Quang – Cử nhân, Gò Vấp, Sài Gòn
1114. Vinh Nguyễn – Kiến trúc sư, Hà Nội
1115. Vũ Thị Thu Trang – Doanh nhân, Hải Phòng
1116. Nguyễn Thái Minh, Lương Ngọc Quyến, TP. Thái Nguyên
1117. Facebooker Đinh Minh Phương, An Giang
1118. Nguyễn Tiến Lực – Hội viên nông dân, Hà Nội
1119. Lã Đình Mai – Nguyên giáo viên tiếng Anh và văn, Sài Gòn
1120. Nguyễn Tâm Thiện – bút danh biếm hoạ Kỳ Văn Cục, Strasbourg, Pháp
1121. Vũ Trực – Kỹ Sư Điện Toán, Nhóm Tuổi Trẻ Yêu Nước, Washington, USA
1122. Mai Le Weyland, Freiburg Badenwürtemberg, CHLB Đức
1123. Trần Út, Seattle, WA, USA
1124. Nguyễn Quang Trường, Kolding, Danmark
1125. Nguyễn Nữ Như-Nghĩa, Hôi Phụ Nữ Cờ Vàng New England, Boston, Massachusetts USA
1126. Huỳnh T. Đại, Tampa, Florida, USA
1127. Trần Thiên Hương, In der Rehbach 22, 65396 Walluf, Germany
1128. Jennifer Nguyễn – Sr HR Consultant. Chicago, USA
1129. Lang Le – Engineer, Augusta, Georgia 30907, USA
1130. Lê Mai, Melbourne, Australia
1131. Hoàng Anh Tuấn, Audistadt, Germany
1132. Hoàng Quang Minh, Regensburg, Germany
1133. Hoàng Minh Quang, Ingolstadt, Germany
1134. Nguyễn Quốc Bảo – MD, Brussels, Belgium
1135. Phạm Đình Lộc – Environmental Health, Washington, D.C. USA
1136. Lý Khương, Facebooker, Sydney, Australia
1137. Lương Thanh-Huế – về hưu, Sydney, Australia
1138. Lương Văn Phước – Blogger, Massachusetts, USA
1139. Danny Nguyễn – Kỹ sư điện toán, New York City, USA
1140. Võ Thùy Dung -Y tá, 831 Le Compte Pl. San Jose; CA 95122; USA
1141. Võ Hoài Phương – Học sinh, 831 Le Compte Pl. San Jose; CA 95122; USA
1142. Anh Phan – Sinh viên, Michigan, USA
1143. Vũ Như Quỳnh, Ovila Bergeron, Magog, Quebec, Canada
1144. Quốc Việt – Thành viên 8406, San Jose, California, USA
1145. Nguyễn Long – Thương gia, Toronto, Canada
1146. Nguyễn Huệ, San Jose, CA, USA
1147. Nguyễn Văn Kiên, Mainz, CHLB Đức
1148. Kevin Ly, Frankfurt CHLB Đức
1149. Simon Ly, Frankfurt CHLB Đức
1150. Sandy Chau, Frankfurt CHLB Đức
1151. Michael Chau, Frankfurt CHLB Đức
1152. Quoc Minh Chau, Frankfurt CHLB Đức
1153. Nguyen Thi Phuong Loan Chau, Frankfurt CHLB Đức
1154. Lam Chieu Di, Frankfurt CHLB Đức
1155. Ly Nguyen Thi Phuong Trang, Frankfurt CHLB Đức
1156. Lam Shy Yang, Frankfurt CHLB Đức
1157. John Nguyen, Old Bridge, NJ 08857, USA
1158. Vũ Thị Bích, Paris, Pháp
1159. Hoàng Minh Phú – Jimmy Hoang, North Hanover st. Lebanon -PA, USA
1160. Trần Mai Huy, Grand Rapids, Michigan, USA
1161. Phạm Thanh Lâm – Kỹ sư, Rosenlyparken 147, Copenhagen, Denmark
1162. Ngô V. Thành, San Jose, CA, USA
1163. Hoàng Thân Thiệt, Michigan, USA
1164. Hoàng Đức Vương – Nhân viên 1 Cty dầu khí, Sài Gòn
1165. Nguyễn Trọng Kiên – Doanh nhân, Hà Nội
1166. Bùi Mạnh Tường – Kỹ sư, TP Quảng Ngãi, Quảng Ngãi
1167. Lê Minh Hoàng, Sài Gòn
1168. Nguyễn Hải Truyền, Nha Trang
1169. Trần Thế Sự, Sài Gòn
1170. Nguyen Phuc Thanh, dịch giả, Điện Biên Phủ, Q.10, Sài Gòn
1171. Nguyễn Thị Đang Thanh, Sài Gòn
1172. Hoàng Duy Khôi, Hải Phòng
1173. Phạm Duy Hiển – bút danh Phạm Nguyên Trường, Vũng Tàu
1174. Phạm Hải Quỳ – Học sinh Sài Gòn, Chiến Thắng, P.9, Q.Phú Nhuận, Sài Gòn
1175. Trần Văn Khoản – Cựu chiến binh, Vũng Tàu
1176. Phạm Trần Quân, Account Executive, Chiến Thắng, P.9, Q.Phú Nhuận, Sài Gòn.
1177. Nguyễn Lê Vương, Cử Nhân, Sài Gòn
1178. Phạm T. Nhật-Lệ – Thạc sỹ kinh tế, Florida, USA1179. Bryant Tran, Boston, MA, USA
1179. Nguyễn Chánh Trung – Cựu Sinh Viên ĐH Khoa Học SG, San Diego, CA, USA
1180. Đoàn Hùng Văn, Springfield, Virginia, USA
1181. Nguyễn Hùng Anh, Montreal, Canada
1182. Kevin Nguyen-Teacher, Toronto, Canada1184. Nguyễn Thái Hòa, Houston, TX 77061, USA
1183. Nguyễn Long – Thương gia, Toronto, Canada
1184. Nguyễn Thị Thủy – Nhân viên, Hà Nội
1185. Trần Đình Dũng – Nhân viên bưu điện, Sài Gòn
1186. Chắng Quốc Hồng – Nhân viên xuất nhập khẩu, Sàigòn
1187. Chu Trọng Thu, cựu chiến binh, cựu GVĐHSP;
1188. Phạm Hùng, Sài Gòn
1189. Vũ Thị Phương Anh – công dân Việt Nam, Sài Gòn
1190. Hoàng Minh Tuấn, Sài Gòn
1191. Huỳnh Thanh Phi – Sv Ngoại ngữ tại Sài Gòn, Nguyên quán: Nha Trang, Khánh Hòa.
1192. Trịnh Lăng Phương, Đà Lạt
1193. Lã Đình Mai, Cựu giáo viên tại Di Linh, Q.Bình Thạnh, Sài Gòn
1194. Phạm Minh Toàn – Thầy giáo, Pham văn Chiêu F.13 Gò Vấp
1195. Cao Văn Phếng – Công nhân viên, Sài Gòn
1196. Nguyễn An Liên – Công nhân, Đà Nẵng.
1197. Hoàng Đình Quý, Xuân sơn – Đồ Lương, Nghệ An
1198. Hồ Đình Tài – Thực tập sinh, Kazo shi, Saitama ken, Japan. Nguyên quán Gia Lộc, Hải Dương
1199. Nguyễn Chính Nghĩa, Đồng Nai
1200. Nguyễn Thảo Chi – Sinh viên, Sài Gòn1201 – Nhật Tiến – Nhà văn, California, USA

1202 – Bắc Phong – Nhà thơ, Mississauga, Ontario, Canada
1203 – Nguyễn Hồng Quang – Thạc sỹ KHKT, Yên Phụ, Tây Hồ, Hà Nội
1204 – Mai Văn Long – Kỹ sư hệ thống, Facebook Long uct, Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà Nội
1205 – Phi Dũng, Quận Bình Thạnh, Sài Gòn
1206 – Vũ Duy Thắng, Dục Tú, Đông Anh, Hà Nội
1207 – Thái Quang Vinh, Vinh, Nghệ An
1208 – Phạm Trung Dũng, Kỹ sư CNTT, làm việc tự do, Yên Viên – Gia Lâm, Hà Nội
1209 – Lưu Trọng Đức, Hoàn Kiếm, Hà Nội
1210 – Phạm Huy Việt – Đại tá hưu, Nghệ An
1211 – Trần Tú Phương – Lập trình viên, Facebooker Kokichi Chan, Sài Gòn
1212 – Lê Hùng – Cán bộ hưu trí, Hà Nội
1213 – Nguyễn Thế Hùng, Đà Nẵng
1214 – Phạm Quốc Bảo, Bình Phước
1215 – Phạm Quang Hoa – Bác sĩ, Đà Lạt, Lâm Đồng
1216 – Trần Mạnh Cường – Kinh doanh, Ngõ 396 Phố Trương Định, Quận Hoàng Mai, Hà Nội
1217 – Công Hoàng Danh – cựu quân nhân, Thủ Đức, Sài Gòn
1218 – Nguyễn Văn Nghiêm, Hà Nội
1219 – Nguyễn Công Đức, Sài Gòn
1220 – Vincente Nguyễn Huy – Facebook: Vincente Nguyễn, Cần Thơ
1221 – Phan Văn, Cầu Giấy, Hà Nội
1222 – Phạm Tuấn Tài, Cầu Giấy, Hà Nội
1223 – Lê Văn, 84 tuổi, hưu trí, Sài Gòn
1224 – Nguyễn Nam, 80 Ballarat road, Maidstone, VIC 3012, Australia
1225 – Nguyễn Thị Thanh Huệ – Sinh Viên, Stuttgart, Đức
1226 – Phung Trương, San Jose, California, USA
1227 – Nguyễn Thụy, Westminster, CA, 92683, USA
1228 – Trần Bảo Quốc, Bruckmann Str. 5, 45327 Essen, Germany
1229 – Nguyễn Huy, 369 Racecourse Road, Kensington 3031, Victoria, Australia.
1230 – Nguyen Kim Frédéric, Paris, France
1231 – Nguyen Kim Patrick, London, UK
1232 – Nguyen Kim Đông Phương, London, UK
1233 – Nguyen Nam Anh, Paris, France
1234 – Nguyen Viet Anh, Paris, France
1235 – Nguyen Kim Nina, Paris, France
1236 – Đặng Hồng Phúc – CPA, Adelaide, South Australia SA 5013
1237 – Nguyễn Quang Phú, Santa Ana, Califonia, USAUSA
1238 – Nguyen Thi Kim Quy, Gymnasium München, Germany
1239 – Huỳnh Hưng, Arlington , Texas, USA
1240 – Nguyễn P. Thuyên – Thạc sỹ kỹ sư, Florida, USA
1241 – Nguyễn Thị Quỳnh Châu, Alhambra, USA
1242 – Tăng Tuyết – Healthcare Business Analyst, Houston, TX, USAUSA
1243 – Lê Thị Bích Toronto, Canada
1244 – Tran B Dang, Houston, Texas, USA
1245 – Billy Vo, Euless, Texas
1246 – Võ Trực – Kỹ sư Cơ Khí, San Jose, CA, USA
1247 – Trương Hoài Phương, Karolinesvej 5F, 9800 Hjørring, Danmark
1248 – Nguyen Hien Quan, Alberta, Canada
1249 – Vũ Quang Hậu – Du học sinh tại Sydney, Australia
1250 – Lê Quang Trung – Thành viên Phong Trào Hưng Ca, Ðặc phái viên SBTN tại Oregon, USA
1251 – Hải Lý (Tracy Hoang) – Web & graphic designer, Hamilton, Canada
1252 – Đỗ Tùng – Kỹ sư cố vấn, BC, Canada
1253 – Nguyễn Bá Nhượng, San Jose, CA, USA
1254 – Đỗ Như Hằng, Toronto, Canada
1255 – Huynh Ngoc Tinh, Virginia, USA.
1256 – Trương Văn Vấn, Kansas, USA
1257 – Nguyễn Thế Kiệt, Wheeling, WV, USA
1258 – Trần Quang Trung, Lelystad, Hòa Lan
1259 – NS Thục-Quyên, Munchen, Cộng Hòa Liên Bang Đức.
1260 – Hồ An Hội, Vancouver, Canada
1261 – Hoàng Long – Phóng Viên, Tournai – Belgium
1262 – Đoàn Văn Phụng – Cựu giáo chức, Garden Grove, California, USA
1263 – Hoa Pham, Los Angeles, CA, USA
1264 – Dương Triệu Vỹ, Toronto, Ontario, Canada
1265 – Trần Thị Hường – Kinh doanh, 78194 Immendingen, CHLB Đức
1266 – Trịnh Anh Hùng – Kinh doanh, 78194 Immendingen, CHLB Đức
1267 – Hoàng Đình Thuận – Kỹ Sư Điện, Mannheim, Germany
1268 – Phạm Đức Tài, Kỹ thuật viên điện, 351 Bayless lane, Duncanville, Texas, USA
1269 – Nguyễn Hoàng Tân, Vancouver, BC, Canada
1270 – Bùi Thế Hưng – Kỹ sư máy tính, Trondheim, Na Uy
1271 – Phạm Huy Lập, Montreal, Canada
1272 – Trần Thị Mỹ Hằng, Vancouver, BC, Canada
1273 – Phạm Kỳ Đăng, Berlin, CHLB Đức
1274 – Trần Văn Các – Hưu trí, Bremen, Cộng hoà Liên Bang Đức
1275 – Jeannie Kim Ngo Student Creighton University Omaha, NE USA
1276 – Josephine Kim Ngô – Student, Boise, ID USA
1277 – Anthony Kim Ngô – Doanh nhân, Boise, ID USA
1278 – Christine Võ – Doanh nhân, Boise, ID, USA
1279 – Angelina Võ, Westminster, CA, USA
1280 – Kim Nhung Võ, Westminster, CA, USA
1281 – Hoang Võ, Phoenix, AZ, USA
1282 – Natalie Võ Phoenix, AZ, USA
1283 – Bùi Thảo, Boise, ID, USA
1284 – Trần Hùng, Wildomar, CA, USA
1285 – Khanh Lương, St, Louis, USA
1286 – Sonny Nguyễn, St, Louis, USA
1287 – Nguyễn Thu, St, Louis, USA
1288 – Phung Do, St, Louis, USA
1289 – Lê Thanh, New York, USA
1290 – Bùi Đức Hoạt, Den Haag, Hoà Lan
1291 – Lưu Quốc Chiêu, Reseda, California, USA
1292 – Đoàn Nguyên Hồng, Homer Street, Kingsgrove, NSW 2208 Australia
1293 – Nguyễn Liam – Giáo viên, rue clemenceau Nantes, France
1294 – Nguyễn Vĩnh Thanh – Điện lực, Helsinki, Phần Lan
1295 – Mã Thanh Liêm, Berlin, Germany
1296 – Thái Văn Đô, Sacramento, CA, USA
1297 – Hồ Phú Đức – Ms Chemical Prozessing Engineer, Frankfurt, Germany
1298 – Nguyễn Ánh Hồng, Los Angeles, CA, USA
1299 – Nguyễn Trang – Eneslow Pedorthic Enterprises, 470 Park Avenue, New York, NY, USA
1300 – Nguyễn Hồng Quân – Kỹ sư xây dựng, 7280 Call Cristobal, CA 92126, USA1301. Linh mục Giuse Hoàng Minh Giám, Nam Định

1302. Đỗ Xuân Thọ, TS Cơ học Úng dụng, Hà Nội
1303. Nguyễn Văn Tạc – Giáo học hưu trí, Hà Nội
1304. Võ Thanh Tân, Giảng viên, Đại học Sư phạm Kỹ thuật, Sài Gòn
1305. Nguyễn Đức Khánh, TP Bắc Giang1306. Trần Quốc Ái, Quận 2, Sài Gòn
1306. Cao Van Sang – Hưu trí, Arlington, TX, USA
1307. Bùi Đức Trí – Facebook: Joseph Trí, Sài Gòn
1308. Vũ Hồng Nam – Thợ Điện tử, Quận Phú Nhuận, Sài Gòn
1309. Nguyễn Đình Cường, Đà Nẵng
1310. Nguyễn Minh Khôi – Kỹ sư công nghệ thông tin, Quận 12, Sài Gòn
1311. Tống Thắng, ĐaKao, Quận 1, Sài Gòn
1312. Hồ Vĩnh Trực – KTV vi tính, Sài Gòn
1313. Võ Tá Luân – Nhân viên Cty Tin học, Sài Gòn
1314. Đào Tăng Lực – Kiến trúc sư, Sài Gòn
1315. Lê Trần Linh – Thợ điện, Q.6, Sài Gòn
1316. Nguyễn Tuấn Anh – FB Tuan Anh Nguyen – Kỹ sư máy tàu thủy, Thôn Vĩnh Khê, xã An Đồng, huyện An Dương, Hải Phòng
1317. Lê Hữu Nghị – Kỹ sư, Hà Nội
1318. Nguyễn Hồng Lực – Sinh viên, Tp.Vinh – Nghệ An
1319. Phạm Quý Tỵ – Kỹ sư, Hà Nội
1320. Vũ Thành Hiếu, Sài Gòn
1321. Nguyễn Ngọc Trân – Sinh viên, Sài Gòn
1322. Phạm Việt Hùng, Ulsan, Hàn Quốc
1323. Cao Bá Thanh – Nhân viên VP, Sài Gòn
1324. Nguyễn Chí Dũng – Kỹ sư, Hồ Biểu Chánh, Phường 12, quận Phú Nhuận, Sài Gòn
1325. Phạm Mạnh Tuân, Số 5 ngõ giữa nhà chung Tiền An, Bắc Ninh
1326. Phay Van – blogger, Biên Hoà, Đồng Nai
1327. Trịnh Hâm, Biên Hoà, Đồng Nai
1328. Phan Văn Thảo, An Giang
1329. Nguyễn Ngọc Trân – Facebooker Candice Nguyễn – Sinh viên, Sài Gòn
1330. Nguyễn Dục Tú – Về hưu, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
1331. Giuse Nguyễn Khắc Hữu – Sinh viên, Sungkyunkwan University 440-746 Suwon, Korea
1332. Vương Văn Nga – Du học sinh, Arlington, Texas, USA
1333. Huu Nguyen, St Albans 3021, Australia
1334. Kim Nguyen, Old Bridge, NJ 08857, USA
1335. Nguyen Trong Tai, Marlboro, NJ 7726, USA
1336. Thu Do, Marlboro, NJ 7726, USA
1337. Vũ Trọng Sơn – Blogger, Sydney, Úc
1338. Elizabethvn Pham – NYC College Student, New York, USA
1339. Võ Thị Tiên, Elk Grove, California, USA1340. Lê Thị Ánh, Sacramento, California, USA
1340. Nguyễn Ngọc Trang, San Jose California 95131, USA
1341. Lê Văn Trọng, Sacramento, California, USA
1342. Phạm Thị Tuất, Sacramento, California, USA
1343. Lê Thị Nguyên Thảo, Sacramento, California, USA
1344. Ngo Thuong, San Jose, CA, USA
1345. Nguyễn Khánh Hưng, Sacramento, California, USA
1346. Tôn Duy Anh, Fountain Valley, CA, USA
1347. Nguyễn Quốc Tuấn – Bác sỹ, AZ, USA
1348. Ngô Minh Triết – Kỹ sư, Long Beach, California, USA
1349. Tân Thục Đức – Công chức về hưu, 1454 Skyline Ridge Ln SW, Tumwater, WA 98512
1350. Trần Thanh Trúc – Nails Salon, Greensboro, North Carolina, USA
1351. Lê Nguyên, Breda, Hòa Lan
1352. Nguyễn Văn Trung, St John Pak, Sydney, Australia
1353. Trần Thị Kim Xuân – Về hưu, 6829 Windfaire Dr. Norcross, GA30093, USA
1354. Nguyễn Ngọc Kim Tuyền – Bác sĩ, 3 Guilder Cove, Durham, NC 27713, USA
1355. Huỳnh Hữu Tài – Về Hưu, 1392 Lily Cache Ln, Bolingbrook, IL 60490, USA
1356. Trần Phước Đạt, Cargill Inc, Minnesota, USA
1357. Phạm Duy Giùm – Hưu trí, Boston, MA, USA
1358. Nguyễn Châu Sa, San Diego, CA, USA
1359. Thuy Doan, Fountain Valley, CA, 92708, USA
1360. Trần Phong, Sydney, Australia
1361. Hà Vĩnh Cường, Falls Church, Virginia, USA
1362. Nguyễn Thị Thước, Sydney, Australia
1363. Thu Tâm Dumesnil, BC, Canada
1364. John Dumesnil, BC, Canada
1365. Nguyễn Tứ Quý, Calgary, Canada
1366. Bùi Công Trường, Sacramento, CA, USA
1367. Đinh Văn Cận, Doanh Nhân, Mississauga, Canada
1368. Huỳnh Thị Cúc , Doanh Nhân, Mississauga, Canada
1369. Đinh Nam An, Kỹ Sư, Mississauga, Canada
1370. Đinh Chí Linh, Kỹ Sư, Mississauga, Canada
1371. Nguyên Trung, Houston, Texas, USA
1372. David Lee Nguyen, Manitoba, Canada
1373. Hà Nguyên Bình – Chuyên viên địa ốc, Toronto, Ontario, Canada
1374. Nguyễn Luật – Buôn bán, New Orleans, LA, USA
1375. Trinh Nguyen – Tu sĩ, Manila – Philippines
1376. Nguyễn Ngọc Quang, Houston, Texas, USA
1377. Nguyễn Thị Trang, Houston, Texas, USA
1378. Nguyễn Huy Hùng – Kỹ sư Cơ điện tử, cựu học viên Trường Sỹ Quan Lục Quân 1, Hà Nội
1379. Nguyễn Văn Thắng, 10, Long Biên, Hà Nội
1380. Trần Anh Quân – Cử nhân IT, Sài Gòn
1381. Tô Lê Sơn – Kỹ sư, Sài Gòn
1382. Đào Lâm – Công dân tự do, Sài Gòn
1383. Nguyễn Huy Trường, Sài Gòn
1384. Lê Quang Huy – Công dân Việt Nam, Sài Gòn
1385. Lê Văn Lâm – Giáo viên, Đồng Nai
1386. Trần Đình Thanh Lam – Cựu nhà giáo, cựu nhà báo, Sài Gòn
1387. Nguyễn Tất Thành, Hà nội
1388. Nguyễn Thu Nguyệt – Giáo viên, Sài Gòn
1389. Huỳnh Văn Anh, Phan Rang, Ninh Thuận
1390. Bùi Minh Vũ – Nhân viên văn phòng, Bình Hoà, Thuận An, Bình Dương
1391. Lê Hoàng Tùng – Kỹ sư, Đảng viên ĐCS, Hà Nội
1392. Nguyễn Văn Đức – Lao động tự do, Nguyễn Kiệm, Sài Gòn
1393. Phạm Thông, Đông Anh, Hà Nội
1394. Lê Đình Thôi – Kỹ sư xây dựng, Thừa Thiên, Huế
1395. Lê Thiện Toàn – Kỹ sư, Thanh Hóa
1396. Trịnh Vũ Hoà Nghĩa, Hải Phòng
1397. Nguyễn Đức Phương – Facebooker Nguyen Phuong, Long An
1398. Nguyễn Văn Hiếu – Tài xế, Facebooker: Hongan Hongan, Đường 3 tháng 2, Quận 10, Sài Gòn
1399. Hoàng Anh, Sài Gòn
1400. Đỗ Văn Tiến, Shin-ohashi, koto-ku, Tokyo 135-0007, Japan1401. Linh mục Paul Lê Xuân Lộc, Dòng Chúa Cứu Thế Việt Nam

1402. Linh mục Phan-xi-cô Đinh Ngọc Ký, California, USA
1403. Tạ Trí Hải, Nghệ sĩ đường phố, Hà Nội
1404. Đỗ Anh Tuấn, Boston, Massachusetts, USA
1405. Nguyễn Văn Lịch – Kỹ sư, ngõ 33, phố Chù Láng, Đống Đa, Hà Nội
1406. Lê Hùng – Hưu trí, ngõ 33, phố Chù Láng, Đống Đa, Hà Nội
1407. Trần Thị Vân Lương – Nội trợ, Đền Lừ, Quận Hoàng Mai, Hà Nội
1408. Phạm Thùy Linh – Sinh viên, Đền Lừ, Quận Hoàng Mai, Hà Nội
1409. Phạm Thùy Chi – Sinh viên, Đền Lừ, Quận Hoàng Mai, Hà Nội
1410. Phạm Văn Nhiên – Công nhân, Đền Lừ, Quận Hoàng Mai, Hà Nội
1411. Trần Tuấn Đức, 98/8 Tân Kế, Phường 3, Bến Tre
1412. Trần Văn Sơn – Kỹ sư xây dựng, Chùa Bộc, Đống Đa, Hà Nội
1413. Nguyễn Hoàng Lâm – Gđ Cty Tư vấn, Đường số 10, P. 8, Gò Vấp, Sài Gòn
1414. Nguyễn Phương Chi – Về hưu, Quận Tây Hồ, Hà Nội
1415. Trịnh Quốc Việt, Hà Nội
1416. Trần Phú Bảo, Q.10, Sài Gòn
1417. Lê Văn Liên – Công dân ở Bình Phước
1418. Lê Thị Thanh Dân, Gò Vấp, Sài Gòn
1419. Facebooker Lộc Tài, Gia Lâm, Hà Nội
1420. Nguyễn Trung Hiếu – Lượm ve chai, Mỹ Tho, Tiền Giang
1421. Bùi Văn Chương, Đồng Nai
1422. Nguyễn Đăng Hoàng Lân – Kiến trúc sư, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
1423. Trần Thu Hằng – Giáo viên, Triệu Sơn, Thanh Hoá
1424. Lê Văn Hiệp, Kỹ sư cơ khí, Hà Tĩnh
1425. Bích Liên, Thi sĩ, Vũng Tàu
1426. Nguyễn Khánh Do, 8627 Ferris Dr, Houston, TX 77096, USA
1427. Hoàng Giao, Alberta, Canada
1428. Hai Tran – Worker, San Fernando Valley, CA, USA
1429. Lê Hiệp – Bác sĩ Loma Linda, California, USA
1430. Nguyễn Đỗ Hoàng, Atlanta, Georgia, USA
1431. Danh Thai, Ohio, USA
1432. Mai Liêm, Mississauga, Ontario, Canada
1433. Huy Cil, North Carolina, USANguyễn Văn Mỹ, Calgary, Alberta, Canada
1434. Nguyễn Danh Tường, San Jose, California, USA
1435. Nguyễn Tố Trân, nguyên Giáo sư Trung học Duy Tân và Thủ khoa Nghĩa, Oceanside CA, USA
1436. Trần Hà Tuấn – Nghiên cứu sinh, Hawaii, USA
1437. David Võ – Bác sỹ, Fountain Valley, California, USA
1438. Nguyễn Anh Tuấn, Boston, Massachusetts, USA
1439. Le Hung, Austin, TX, USA
1440. Nguyễn P. Thuyên – Thạc sỹ kỹ sư, Florida, USA
1441. Nguyễn Dân – nhân viên Boeing, Seattle, WA, USA
1442. Kỳ Văn Đinh, 301 Hunter, West Palm Beach, Florida, USA
1443. Quốc Việt – Thành viên 8406, San Jose, CA USA
1444. Phạm Oánh – Kỹ sư, Dallas, Texas, USA
1445. Nguyễn Hạnh, Houston, TX, USA
1446. Chris Lê – Software Engineer, 470 Brownridge, Thornhill, Ontario, Canada
1447. Trần Duy Chính, Software Developer, Toronto, Ontario, Canada
1448. Phan Hạnh, Software Developer, Toronto, Ontario, Canada
1449. Nguyễn Toại, Carlsbad, California, USA
1450. Nguyễn Ngọc Bình, San Jose, California, USA
1451. Thanh Nam Minh, Auburn, WA, USA
1452. Hal Nguyễn, Phoenix, AZ, USA
1453. Ha Thoai, Florida, USA
1454. Hoa Ho, Dallas, TX, USA
1455. Nguyễn Nghiệp – Hưu trí, San Jose CA 95138, USA
1456. Nguyễn Thị Thu Hà – Y tá, Milpitas, California, USA
1457. Nguyễn Thế Sang – Computer Engineer, Orange County, California, USA
1458. Nguyễn Thanh Ngọc, Hamburg, CHLB Đức
1459. Lâm Thị Phụng, Hamburg, CHLB Đức
1460. Nguyễn Hữu Cương – CNC programer, Milwaukee, WI, USA
1461. Le Tuy, Heckenberg, N.S.W 2168, Australia
1462. Nguyễn Túc, Oklahoma city, OK, USA
1463. Nguyễn Phú, Austin, Texas, USAUSA
1464. Đặng Đình Thành – Architect, Atlanta, GA, USA
1465. Duy Truong – Viết báo (honnuoc), Atlanta, Georgia, USA
1466. Phan Thanh Tâm – Nhà báo tư do, Minnesota, USA
1467. Nguyễn Việt Nhân, San Jose, California, USA
1468. Cường Lê, Boston, MA, USA
1469. Lê Tựu, San Diego, California, USA
1470. Khanh Nguyen – Công nhân, Washington, USA
1471. Van Vo – Hưu trí, Washington, USA
1472. Michael Giang Nguyễn – Electronic engineer, Sacramento, California, USA
1473. Bill Phan, 1511 piedmond rd. Meriatta, GA 30022, USA
1474. Jack Phạm – Kỹ sư tin học, Garden Grove, CA, USA
1475. Quách Đình Vũ, Houston, Texas, USA
1476. Đặng Thị Thu Trang, Houston, Texas, USA
1477. Huỳnh Huy Hoàng, 42 Everton, Singapore
1478. Trần Việt Bảo, Copenhagen, Đan Mạch
1479. Nguyễn Thi Ngọc Anh, 18 Crawford Road, Kilbirnie, Wellington, New Zealand
1480. Phạm Nam Thắng – Doanh nhân, Wien, Austria
1481. Bùi Quang Thái, 17 Field close, London E4 9DJ, U.K
1482. Nguyễn Huỳnh Long, Eindhoven, Hòa Lan
1483. Nguyen Ai Chau – Bothell, Washington, USA
1484. Nguyễn Viết Hà, tp Hà Tĩnh
1485. Phạm Văn Nhân – Blogger, Bình Dương
1486. Nguyễn Văn Dương – Dân kinh doanh, Hà Giang
1487. Hoàng Thị Thiên Nga, Sài Gòn
1488. Lê Thanh Hiệp, Sài Gòn
1489. Nguyễn Đào Phương Linh, Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội
1490. Trương Long Điền – Công chức hưu trí, Long Xuyên, An Giang
1491. Nguyễn Trần Quyên Quyên, Sài Gòn
1492. Tống Hoàng Nhân, – Công nhân nhà máy, Vỹ Dạ, Huế
1493. Nguyễn Nguyên Khải, Hải Phòng
1494. Lê Ngọc Anh – Kỹ sư cơ khí, Hà Nội
1495. Nguyễn Văn Thịnh, Biên Hòa, Đồng Nai
1496. Nguyễn Thị Xuân Chi, Phú Nhuận, Sài Gòn
1497. Lê Tiến Việt, Phường 15, Quận Tân Bình, Sài Gòn
1498. Hoàng Đình Thành – Kiến trúc sư, Hà Nội
1499. Nguyễn Trang Chinh – Kỹ sư cơ khí, Trảng Bom, Đồng Nai
1500. Chu Giang Sơn – Kỹ sư, Hà Nội1501 – Nguyễn Đông Yên – Gs. Ts. Viện Toán học, Viện Hàn lâm KH & CN Việt Nam

1502 – Nguyễn Xuân Trường – 1974, Hà Nội
1503 – Hàn Quang Vinh – KS Tin học, Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội
1504 – Nguyễn Văn Lân, Tân Bình, Sài Gòn
1505 – Trần Như Lực – Kinh Doanh, Nha Trang
1506 – Trần Ngọc Thọ – Facebook: Lão Ngoan Đồng, XVNT, Bình Thạnh, Sài Gòn
1507 – Trịnh Hồng Kỳ, cựu quân nhân, Sài Gòn
1508 – Nguyễn Tuấn Anh – Sinh viên khoa Ngữ Văn, trường Đại học Sư Phạm, Sài Gòn
1509 – Lê Văn Hùng, Sài Gòn
1510 – Lê Hồng Nghi – Kỹ sư, Bình Dương
1511 – Lê Văn Liên, Bình Phước
1512 – Nguyễn Mạnh Đức, Hải Phòng
1513 – Nguyễn Tiến Quân, Đồng Nai
1514 – Dương Duy Tiến, Sài Gòn
1515 – Hoàng Thị Ngọc, Hà Nội
1516 – Nguyễn Minh Huy – Kiến trúc sư, Đà Nẵng
1517 – Nguyễn Xuân Mạnh – Kỹ sư, Sài Gòn
1518 – Nguyễn Thanh Nhân – Luật sư, chuyên viên Ngân hàng, Sài Gòn
1519 – Trần C. Quân – Bác sĩ, Blogger Dân Oan (nhóm Biệt Kích), Sài Gòn
1520 – Lê C.T.Vy – Blogger Se Al, vừa tốt nghiệp lớp 12, Sài Gòn
1521 – Nguyễn Quốc Trung – Sinh viên, Cần Thơ
1522 – Nguyễn Ngọc Lịch- ĐV ĐCSVN- Cựu chiến binh QĐNDVN;
1523 – Nguyễn Học Lạc – Thạc sĩ QTKD, P. Bình Trị Đông B, Q. Bình Tân, Sài Gòn
1524 – Nguyễn Minh Khang – MBA Tài chính ngân hàng, Bình Tân, Sài Gòn
1525 – Nguyễn Quế Hân – Kiểm toán viên quốc tế, P. Bình Trị Đông B, Q. Bình Tân, Sài Gòn
1526 – Lê Xuân Dũng – Công nhân, 2589 Fairway, San Jose, CA, USA
1527 – Nguyễn Đức Quốc, Dallas, Texas, USA
1528 – Trần Thái – Photographer, 617 Murphy, Santa Ana, California, USA
1529 – Phan Châu, San Jose, California, USA
1530 – Nguyễn Quang Anh – Sinh viên, Cascadia Community College, Washington, USA
1531 – Nguyen Van Dang – Thương gia, 450 Azalea Rd Mobile Al 36695
1532 – Đặng Đình Vân – Về hưu, Reseda, California, USA
1533 – Long Ly, Seattle Washington State, USA
1534 – Ngô Thái Văn, Kansas City, Missouri, USA
1535 – Nguyen Bang – Dưọc sỹ, Houston, Texas, USA
1536 – David Nguyễn, Garden Grove, USA
1537 – Trần Văn Quí, East Brunswick, New Jersey, USA
1538 – My My Mguyen – Facebooker, Saint Paul, Minnesota, USA
1539 – Lâm Phạm, Arlington, TX, USA
1540 – Nguyễn Bá Nghĩa – US Navy veteran, thợ máy, Bloomington, MN, USA
1541 – Nguyen Van Thanh, Toronto, Canada
1542 – Lê Quang Hiển, Houston, Texas, USA
1543 – Thanh Võ – Cựu tù nhân chính trị, Washington, USA
1544 – Lê T. Ngọc Hân, Houston, Texas, USA
1545 – Steffany Nguyễn – Accounting manager, MBA, Honolulu, Hawaii, USA
1546 – Nguyễn Thị Hoàng Oanh, Florida, USA
1547 – Lê Minh Tuấn – Engineer, Irvine, California, USA
1548 – Lê Thắng – Doanh nhân, Facebook: Viet Canada, Toronto, Canada
1549 – Nguyễn An, Montréal, Canada
1550 – Nguyễn Tiến Trung, San Jose CA 95148, USA
1551 – Nguyễn Xuân Thông, San Jose CA, USA
1552 – Lê Sang, San Jose, CA 95138, USA
1553 – Phạm Hữu Phước – Worker, Illinois, USA
1554 – Tâm Nguyễn, Milpitas, California, USA
1555 – Trần Nhi, Ventura, California, USA,
1556 – Nguyễn văn Sơn, Grand Prairie, Texas, USA
1557 – Nguyễn Cửu Thịnh, Lake Forest, California, USA
1558 – Mai Thiện Tâm, Hamburg, Germany
1559 – Nguyễn Hữu Phong, Dillingen, Germany
1560 – Mai Hứa, Hamburg, Đức Quốc
1561 – Luật Sư Nguyễn Tâm, San Jose, California, USA
1562 – Nguyễn Văn Minh – Sinh viên, 7802 19th st, Westminster, CA, USA
1563 – Nhựt Nguyễn, North Carolina, USA
1564 – Nguyễn Phi Hoàng, New Jersey, USA
1565 – Hoàng Xuân Hinh, 15 Larch street, # 305, Toronto, Ont. Canada
1566 – Pham Hoang Thien An, San Francisco, California, USA
1567 – Hoang Doan – Công nhân, Minnesota, USA
1568 – Lê Ngọc – Công nhân, Perth, W Australia
1569 – Christine Trần, Garden Grove, CA, USA
1570 – Tran Kim Thap – Giáo chức, Perth, Australia
1571 – Lương Thuận, Sacramento, California, USA
1572 – Nguyễn Hồng Liên, Sacramento, California, USA
1573 – Nguyễn Thanh Tòng, Sacramento, California, USA
1574 – Nguyễn Hoàng Quý, Sacramento, California, USA
1575 – Nguyễn Trọng Đạt, Sacramento, California, USA
1576 – Tien Nguyen, Toronto, Canada
1577 – David Luong – Engineer, Newark, California, USA
1578 – William Luong – BS, Newark, California, USA
1579 – Võ Lam Xuân – Nghiên cứu sinh TS, Đại học Quốc gia Busan, Hàn Quốc
1580 – Vũ Hoàng, Ashikaga, Tochigi, Japan
1581 – Trần Long, Adachi Ku Tokyo, Japan
1582 – Nguyên Thị Nhâm – Giáo viên, Hà Nội
1583 – Nguyễn Thị Phương Hoa, Gò Vấp, Sài Gòn
1584 – Nguyễn Đăng Khoa – Nhân viên hành chánh nhân sự, Long Thành, Đồng Nai
1585 – Nguyễn Kim Cuong, Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà Nội
1586 – Nguyễn Quốc Thiện – SV năm hai ĐHBK Đà Nẵng, Liên Chiểu, Đà Nẵng
1587 – Trần Anh Đức – Kỹ sư ô tô, Hà Nội
1588 – Phan Văn Cương – Kỹ sư đã nghỉ hưu, Đak Lak
1589 – Phạm Đức Tuấn – Blogger Bút Chì Màu, Sài Gòn
1590 – Lê Tất Hải, Phạm Văn Hai, P5, Quận Tân Bình, Sài Gòn
1591 – Dương Ngọc Minh, Thốt Nốt, Cần Thơ
1592 – Ung Ngọc Tâm – Kế toán, Trần Văn Dư, P.13, Tân Bình, Sài Gòn
1593 – Phan Quang Khiêm , Nguyễn Trải , Cần Thơ
1594 – Le Thi Tu – Giáo viên, Hà Nội
1595 – Trần Quốc Hùng, Hải Phòng
1596 – Đặng Thị Ngọc Hân – Học sinh, Sài GònGòn
1597 – Hoàng Lệ, Sinh Viên, Vinh
1598 – Đoàn Ứng Viên, Nha Trang
1599 -Lê Ngọc Tường – Sinh viên Đại học Đại Nam, Như Thanh, Thanh Hóa
1600 – Cao Hữu Thanh Sinh viên, Facebook: huuthanh12h, Đài Loan1601. Linh mục Phaolô Nguyễn Quốc Hưng, Đại Chủng Viện Thánh Giuse Sài Gòn

1602. Phùng Liên Đoàn – TS, Kỹ Sư, làm việc từ thiện, Tennessee, USA
1603. Huỳnh Ngọc Tuấn, Tam kỳ, Quảng Nam
1604. Trần Quốc Việt – cộng tác viên blog Dân Làm Báo, Florida, USA
1605. Lữ Anh Thư, Fairfax, Virginia, USA
1606. Trần Thanh Song, Thành công, Ba Đình, Hà Nội
1607. Trần Quốc Huy – Thạc sỹ Nghệ thuật học tại Moscow, Nga
1608. Đào Nguyên Ngọc – Cựu chiến binh mặt trận Vị Xuyên, Berlin, CHLB Đức
1609. Lâm Huy Mân, Matstudo, Chiba, Nhật Bản
1610. Nguyễn Thị Minh Huệ – Phó giám đốc kinh doanh, Nha Trang, Khánh Hoà
1611. Nguyễn Thị Thu Huyền, Đại học KHXH NV, Hà Nội
1612. Phan Văn Hoài – Kinh doanh, Facebook Phan Hoài, Hải Dương
1613. Trần Thanh Bảo Vinh – Chuyên viên thiết kế, Sài Gòn
1614. Nguyễn Tấn Lộc, Bình Chánh, Sàigòn
1615. Huỳnh Chí Trung – Nhân viên Công ty Pico, Sài Gòn
1616. Nguyễn Văn Quốc, Quảng Bình
1617. Hoàng Tuấn, Biên Hoà, Đồng Nai
1618. Nguyễn Bảo Việt – Kỹ sư Xây dựng, Hà Nội
1619. Trần Văn Minh – Cử nhân, đã nghĩ hưu, Quận Cam Lệ, Tp Đà Nẵng
1620. Facebooker Phạm Tùng, Sài Gòn
1621. Nguyễn Vũ – Kỹ sư tư vấn, hành nghề tự do, Quận 3, Sài Gòn
1622. Ngô Khiết, Q4, Sài Gòn
1623. Lê Văn Đông – công dân tự do, Thành phố Đà Lạt
1624. Phạm Văn Lễ – Kỹ sư cầu đường, Nơi sinh: Quảng Ngãi, Nơi công tác: Sài Gòn
1625. Lâm Hải Yến, Thái Nguyên
1626. Vũ Quang Khải, Tân Bình, Sài GònGòn
1627. Đặng Sơn, Huế
1628. Bùi Văn Mạnh – Cử nhân Kinh Tế, Huyện Chương Mỹ, Hà Nội
1629. Vũ Đức Hiếu, Hải Hậu, Nam Định
1630. Phạm Văn Đức, Đồng Nai
1631. Phạm Minh Tuấn – Công nhân, Kiên Lương, Kiên Giang
1632. Phạm Định – Chuyên viên tài chánh, Hoàng Hoa Thám, P 6, Bình Thạnh, Sài Gòn
1633. Họa sĩ Đinh Nguyễn, New Brunswick, Canada
1634. Đông Xuyến, TS Tâm Lý Trị Liệu, Santa Ana, California, USA
1635. Ninh Nguyen, San Diego, California, USA
1636. Đỗ Thái Sơn – Kỹ sư, Seattle, WA, USA
1637. Nguyễn Văn Tri, Cử nhân luật, Oceanside, CA, USA
1638. Le Van Cuong, Phoenix, Arizona, USA
1639. Scott Đỗ – Elec. Substaion, Garden Grove, CA, USA
1640. Hà Thúc Giác, San Jose, California, USA
1641. Nguyễn Hà Ny , San Jose, California, USA
1642. Trương Thị Tuyết, Vancouver, BC, Canada
1643. Nguyen Nhu Van, Vancouver, BC, Canada
1644. Ngô Thanh Loan, Richmond BC Canada
1645. Ngô Tiffany, Richmond BC Canada
1646. Trần Thị Hằng, Richmond BC Canada
1647. Trần Thi Vinh, Richmond BC Canada
1648. Bùi Văn Long – Retired, Houston, Texas, USA
1649. Huỳnh Quang Quốc Việt, Camarillo, California, USA
1650. Lê Thụy Minh Thư, 138 Adams, Dorchester MA, USA
1651. Nguyễn Nhật Hoan, Florida, USA
1652. Võ Ngọc Lâm – thợ điện, Vancouver, Canada
1653. Trương Tâm Đạt – Kinh doanh, Sydney Australia
1654. Trần Minh Trang – Kinh doanh, Sydney Australia
1655. Phạm Mạnh Hùng, 641 Holly Ave, Oxnard, CA 93036 USA
1656. Nguyễn Tuyết Lê, 641 Holly Ave, Oxnard, CA 93036 USA
1657. Nguyễn Hòa, Huntington Beach,California, USA
1658. Vinh Dam, Dallas, Texas, USA
1659. Hoat D Nguyen, Houston, TX, USA
1660. Nguyễn Sơn, Austin, Texas, USA
1661. Nguyễn Xuân Tiến, Toronto, Canada
1662. Ho H. Vo, Houston, Texas, USA
1663. Nguyen Mong, Santa Ana, California, USA
1664. Tran Bich Thuy, Santa Ana, CA, USA
1665. Hoàng Tất Thắng, Sacramento, California, USA
1666. Trần Minh Phong – Nhân viên quản trị CNTT, San Diego, CA, USA
1667. Trần Thúy Helen – Kinh doanh, San Diego, CA, USA
1668. Trần Cindy – Sinh Viên y khoa, San Diego, CA, USA
1669. Trần Christine – Học sinh, San Diego, CA, USA
1670. Thái Anh Sơn, Port Allen, Louisiana, LA, USA
1671. Đào Hội, Hawaii, USA
1672. Đỗ Roan, Hawaii, USA
1673. Uyên Đào, Hawaii, USA
1674. Huy Truong, Hawaii, USA
1675. Duyên Trương, Hawaii, USA
1676. Peter Đào, Hawaii, USA
1677. Mai V. Đào, Hawaii, USA
1678. Huân Đào, Florida, USA
1679. Huệ Đào, Texas, USA
1680. Vũ K. Việt – Kiến trúc sư, võ sư, Toronto, Ontario, Canada
1681. Cao Xuân Anh – Graphic Designer, Facebook: Ra Khoi, Anaheim, CA 92804, USA
1682. Lương Đình Dzụ, Virginia, USA
1683. Tran Thanh Duc – Tiến sĩ, Hercules, CA 94547, USA
1684. Trần Thị Kim Ngân, Westminster, California, USA
1685. Phạm Trúc Chi, Westminster, California, USA
1686. Phạm Trung Kiệt, Westminster, California, USA
1687. Phạm Trúc Anh-Thư, Westminster, California, USA
1688. Nguyễn Thị Anh-Phương, Westminster, California, USA
1689. Tuấn Ngô, Chandler, Arizona, USA
1690. Janet Vu – MBA-broker, Houston, TX, USA
1691. Canh Nguyen – Về hưu, Houston, TX, USA
1692. Tuan Vu – Về hưu, Houston, TX, USA
1693. Huỳnh Văn Thêm – Công nhân, Ottawa, Canada
1694. Phan Thị Mỹ Hồng, San Jose, California, USA
1695. Duong Dinh Ta, Houston, Texas, USA
1696. Lý Thanh Liêm, Chandler, AZ, USA
1697. Lý Thu, Chandler, AZ, USA
1698. Lý Minh Tú, Tucson, AZ, USA
1699. Lý Khôi, Phoenix, AZ, USA
1700. Nguyễn Phú Nam – Đảng Dân chủ Tự do, Washington DC, USA
1701. Trương Minh Quân, Sydney, Australia
1702. Trần Tuyên Thiên, Dallas, TX, USA
1703. Gordon Luong, Fountain Valley, CA, USA
1704. Angela Luong, Fountain Valley, CA, USA
1705. Phillip Luong, Fountain Valley, CA, USA
1706. John Luong, Fountain Valley, CA, USA
1707. Phạm Thế Vinh, Arkansas, USA
1708. Charles Lê – nghĩ hưu, Garden Grove, CA, USA
1709. Stephen Nguyễn, Sydney Australia
1710. Bùi Đức Mẫn, Vancouver, Canada
1711. Trần Đ Phú, Austin, TX, USA
1712. Hoàng Hải, Detroi, Michigan, USA
1713. Nguyễn Đức Việt – Chuyên viên lập trình, Sydney, Úc
1714. Nguyễn Hữu – Blogger Hương Xưa, Ludwigshafen am Rhein, Germany
1715. Trịnh Quang Thiệp, Warnitzer, Berlin-Lichenberg, Germany
1716. Vương Diên Châu, Köln, Germany
1717. Đỗ Văn Thông, Koblenz, Germany
1718. Nguyễn Thị Nhi Em, Witten, Germany
1719. Nguyễn Bạch Liên Hương – Nội trợ, Dresden, Germany
1720. Lý Thanh Trực, Nhân viên ngân hàng, Goettingen, Germany
1721. Hồ Tùng Mậu, Berlin – CHLB Đức
1722. Lê Tấn Cường – Kỹ Sư Cao Học Điện, 90441 Nürnberg, Germany
1723. Nguyễn Bảo Hạnh – Thương nghiệp gia, 90441 Nürnberg, Germany
1724. Lê Thiên Hương – Sinh Viên Công Chánh, 90441 Nürnberg, Germany
1725. Lê Minh Tiến – Sinh Viên Kinh Tế Công Nghiệp, 90441 Nürnberg, Germany
1726. Lê Minh Thắng – Học sinh Trung Học, 90441 Nürnberg, Germany
1727. Phạm Cường, L.K. Harburg, Germany
1728. Phan Đức Thông – Hưu trí, Schillstr. 13, 86167 Augsburg, Germany
1729. Nguyễn Minh Trí, Munich, Đức Quốc
1730. Đào Đức Phương – Sinh Viên, Borlänge, Thuỵ Điển
1731. Lê Bảo Dung – du học sinh tại Lahti, Phần Lan
1732. Nguyễn Đức Thọ, Oslo, NaUy
1733. Nguyễn Minh Hồng, Res.Artimon, 68 bd d’Austerlitz, La Roche sur Yon, France
1734. Lê Mạnh Tường, 17, rue Auguste RENOIR, 78970 Mézières sur Seine, France
1735. Nguyễn Nhật Quang, 33 Balmore close. London. E14 0NZ. UK
1736. Nguyễn Văn Hùng, Przecławska 5/7, 03-879 Warszawa, Poland
1737. Nguyễn Văn Ngãi, Aarhus, Denmark
1738. Trần Văn Thành – Cựu sĩ quan quân đội, Warsawa, Cộng hòa Ba Lan
1739. Van Toi Huynh, 5700, Svendborg, Dan Mark
1740. QA Đoàn, CAM Ingénieur, Bruxelles, Belgique
1741. Vũ Kim Sơn, Kirchberg / Bern, Thụy Sĩ
1742. Phạm Tín, Shizuoka, Japan
1743. Hoàng Tâm Tâm – Kỹ sư, Úc Châu
1744. Trần Mai Sinh – Thợ điện, 61440 Oberursel, Feldberg str 51. Germany
1745. Trần Tư Bình – Giáo viên, Chủ nhiệm trang mạng Chữ Việt Nhanh, Sydney, Australia
1746. Vũ Tiến Vương, Paris, Pháp
1747. Nguyễn Hữu Thanh, Westninster, California, USA
1748. Nguyễn Đình Hạnh, Sacramento, California, USA
1749. Đỗ Nguyên – Technician, Center Parkway, Sacramento, CA, USA
1750. Thanh Duong – Nhà quản lý, Calgary, Alberta, Canada
1751. Tim Chu, Winnetka, California, USA
1752. Trúc Lâm, Seattle, WA, USA
1753. Han Truong, St Louis, USA
1754. BS Lê Van Hung, Tustin, California, USA
1755. Phan Hùng – Machinist, San Jose, CA, USA
1756. Trương Nam Quốc – Interior design, New Orleans, Louisiana, USA
1757. Nguyễn Thúy Diệu Hằng – Bác sĩ Northern Hospital, Victoria Australia
1758. Vũ Lại Xuân Hiệp – Thạc sĩ khoa học, Lincoln, Nebraska, USA
1759. Phan Thanh Lan, Garden Grove, CA, USA
1760. Nguyễn Văn Thuận, Oakland, CA, USA
1761. Trần Đình Lôi, Hawthorne, LA, USA
1762. Dominic Hoàng – Giáo viên trung học, Sydney, Australia
1763. Nguyễn Thúy Diễm Hồng – Radiograher, Victoria, Australia
1764. Nguyen Vu – 23 Woodville Rd, Mooroolbark VIC 3138, Australia
1765. Huỳnh Văn Phúc, Pinellas Park, Florida, USA
1766. Nguyễn Anh Chương, Houston, TX, USA
1767. Lâm Hưng – Công nhân siêu thị Việt Nam, South Carolina, USA
1768. Phan Hùng, San Jose, California USA
1769. Nguyễn Xuân Tiến, Toronto, Canada
1770. Hồ Đăng Thuận, 2500 w. 184th Street, Redondo Beach, CA, USA
1771. Hồ Trọng Hiệp – Kỹ thuật viên Vô tuyến truyền thông, Sydney, NSW, Australia
1772. Hà Ninh, Sydney, Australia
1773. Võ Đắc Thông, Seoul, Korea
1774. Trần Phúc Hòa – Giáo viên trung học, Đồng Nai
1775. Nguyễn Quang Bình Tuy – Bác sỹ, Sài Gòn
1776. Lê Hữu Trường, Sài Gòn
1777. Nguyễn Huy Văn -Kỹ sư, Q9, Sài Gòn
1778. Nguyễn Văn Mạnh – Kỹ sư, Đồng Nai
1779. Phan Châu Thành, Sài Gòn
1780. Đoàn Trọng Thể – Kinh doanh, Sài Gòn
1781. Nguyễn Anh Thông, Biên Hòa, Đồng Nai
1782. Hà Đức Tính, Phú Thọ
1783. Phùng Thanh Phong – Cử Nhân QTKD, Sài Gòn
1784. Đỗ Tấn Hưởng – Kỹ thuật viên Cad/Cam, Sài Gòn
1785. Vũ Tam Đăng, Chung cư Lakeside, Thành phố Vũng Tàu
1786. Trần Hoàng Lương – Kỹ sư, Đồng Nai
1787. Trần Hải Sơn, Sài Gòn
1788. Đỗ Duy – Thạc sỹ CNTT, Hà Nội
1789. Bùi Thị Như Hạnh – Công nhân viên, Sài Gòn
1790. Phạm Văn Thắng, Bắc Ninh
1791. Võ Đức Hoàng – Doanh nhân, Q.12, Sài Gòn
1792. Trần Minh Phương, Sài Gòn
1793. Trần Trung – Khối 8406, Thanh Hóa
1794. Nguyễn Lê Minh – Kỹ Sư, Sài Gòn
1795. Đặng Thế Tài, Nam Định
1796. Nguyễn Thiết Thạch – Lao động tự do, Nguyễn Thượng Hiền, Sài Gòn
1797. Đặng Lợi Minh – Giáo viên về hưu, Hải Phòng
1798. Đàm Minh – Cựu chiến binh, Hải Phòng
1799. Nguyễn Nam Sơn, Đường số 3, phường 9, Gò Vấp, Sài Gòn
1800. Đàm Quang Minh, Chung cư Phú Thọ, Quận 11, Sài Gòn1801. Đỗ Thành Nhân, MBA, Quảng Ngãi.

1802. Đặng Nguyễn Hồng Châu, Nürnberg – Bayern, Đức

1803. Trần Ngọc Phước, Ontario, Canada
1804. Tam Pham, MSW, Sacramento, California, USA
1805. Đặng Thanh Vũ, Doanh nhân, Q.7, Sài Gòn
1806. Nguyễn Đắc Vinh, Thành viên Quỹ Tù Nhân Lương Tâm Việt Nam, Melbourne, Australia
1807. Tran Thanh Nguyen, Sydney, Australia
1808. Nguyễn Hữu Thảo, Buôn Mê Thuột
1809. Trần Quốc Ái, Quận 2, Sài Gòn
1810. Lương Quốc Chinh, Kinh doanh, Cộng hòa Czech
1811. Võ Hữu Lễ, Sinh viên, Sài Gòn
1812. Nguyen Truong Que Huong, Facebook Huong Truong, Santa Anna, CA, USA
1813. Lê Công Danh, Vancouver, Canada
1814. Nguyễn Thượng Thành, Hà Nội
1815. Phạm Ngọc Cường, Neuburg, Đức
1816. Trịnh Minh Hiếu, Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, Thanh Hóa
1817. Nguyễn Lưu, Los Angeles, California, USA
1818. Nguyen Hien Vi, Budapest, Hungary
1819. Trần Việt Hà, Kế toán viên, Hà Nội
1820. Nguyễn Văn Lành, phường Hiệp Bình Chánh, Thủ Đức, Sài Gòn
1821. Phi Ngọc Thanh, Kỹ sư, Adelaide, Australia
1822. Vanessa Tran, Sinh viên, Adelaide, Australia
1823. Chau Tran, Sinh vien Adelaide, Australia
1824. Facebooker, Bác sĩ Nguyễn Mỹ Trung, California, USA
1825. Nguyễn Việt Trúc, Dallas, Texas, USA
1826. Thái Trương, ASSA Production Manager, Chandler, Arizona, USA
1827. Andy Diep, Los Angeles, California, USA
1828. Đỗ Minh Thư, Quận 2, Sài Gòn
1829. Đỗ Quỳnh Nhi, Quận 2, Sài Gòn
1830. Huỳnh Ngọc Phú, Portland, Oregon, USA
1831. Võ Duy Phương, Ansan, Kyongkido, Hàn Quốc
1832. Hang Nguyen, Minnesota, USA
1833. Hoàng Thế Nhân, Doanh nhân, Pakse, Champasak, Lào
1834. Susane Yen Nguyen, Berkeley, California., USA
1835. Emily Dang, Georgetown, Texas, USA
1836. Diệp Bùi, Georgetown, Texas, USA
1837. Nguyễn Thanh Quang, Sydney, Australia
1838. Hoa Le, San Diego, CA, USA
1839. Nguyễn Hữu Trí, Giáo viên, Biên Hòa
1840. Hoa Le, Louisville, Kentucky, USA
1841. Nguyen Thu Hiên, Ile de France, Pháp
1842. Trần Thị Sửu – Giáo viên tiểu học, Chicago, IL, USA
1843. Huỳnh Ngọc Minh, Victoria 3033, Australia
1844. Nguyễn Lương Năng, Victoria 3011, Australia
1845. Nguyễn Ngọc Diệp, Victoria 3033, Australia
1846. Nguyễn Văn Trung, Nông dân, Bắc Ninh
1847. Trần Thị Hồng Lợt, Bình Trị Đông, Bình Tân, Sài Gòn
1848. Vũ Ngọc Thọ, Tây Úc, Úc Châu
1849. Vũ Anh Tuấn, Tân Bình, Sài Gòn
1850. Hoàng Minh Quân, Sinh viên, Massey University, Palmerston North, New Zealand
1851. Khương Thanh, Kỹ sư xây dựng, Hà Nội
1852. Phạm Đình Trọng, Chuyên viên tin học, Canberra, Australia
1853. Hồ Hiếu, Giáo viên Pháp văn, Cựu đảng viên đảng Cộng sản, Sài Gòn
1854. Tsuyoshi Nguyễn, Kanagawa, Nhật Bản
1855. Nguyen Chau – Công nhân, Fullerton, California, USA
1856. Ngoc Khanh Le, Sydney, Australia
1857. Trần Văn Đang, phường An Sơn, Tam Kỳ, Quảng Nam
1858. Dang Huu Tran – Chuyên viên điện tử, 21060 valerio st Canoga Park, CA, USA
1859. Trần Viết Tôn, Bác sĩ, Stuttgart, Đức
1860. Nguyễn Thị Thu Trang, Facebook Nguoi Dayto Vodung, Quận 12, Sài Gòn
1861. Linh mục Đaminh Phạm Xuân Đào, Pháp
1862. Hung Tran – Kỹ sư, San Diego, CA, USA
1863. Trịnh Việt Anh, Tân Mai, Hoàng Mai, Hà Nội
1864. Nguyễn Hữu Khiêm, Tiên Du, Bắc Ninh
1865. Đào Nhật Quang, Doanh nhân, Kharkiv, Ucraine

1866. Nguyễn Huy Phương, Virginia USA
1867. Bùi Chi Huê – Lập trình viên, Greenfield Park (Quebec), Canada
1868. Do Van Tho, Sydney, Australia
1869. Le Thi Vang, Sydney, Australia
1870. Blogger Bà Đầm Xòe, Phạm Thành, Hà Nội
1871. Nguyễn Văn Đạo, An Giang
1872. Trần Văn Bang, Kỹ sư, Tân Bình, Sài Gòn
1873. Lê Bá Khoa, Edmonton, Alberta, Canada
1874. Phan Thị Nhi, Kinh doanh, Tân Phú, Sài Gòn
1875. Nguyễn Văn Túc, Cựu tù nhân lương tâm, Thôn Cổ Dũng 1, xã Đông La, Đông Hưng, Thái Bình
1876. Võ Xuân Mai, Bussy-st-Georges, Pháp
1877. Võ Xuân Huy, Bussy-st-Georges, Pháp
1878. Võ Nguyệt Thu, Bussy-st-Georges, Pháp
1879. Nguyễn Minh Hùng, Erlangen, Đức
1880.Truong Nguyen, Canton, Michigan 48187, USA
1881. Trần Kiều Hưng, Kỹ sư xây dựng, Sài Gòn
1882. Võ Tánh, Quận 3, Sài Gòn
1883. Dung Tran, Chicago, Illinois, USA
1884. Bùi Văn Học, Munchen, Đức
1885. Đỗ Khắc Hà, Doanh nhân, Hà Nội
1886. Hà Thị Thu Hương, Nhân viên tài chính, Bruxelles, Bỉ
1887. Phạm Thị Rinh, Bình An, Quận 2, Sài Gòn
1888. Maria Bui, Sydney, Australia
1889. Nguyễn Văn Thanh, Châu Thành, Bến Tre
1890. Phạm Hoàng Việt, Châu Thành, Bến Tre
1891. Trần Minh Hoàng, Blogger Hoàng Hạc Úc Châu, Melbourne, Australia
1892. Lê Song Đạt, Kỹ sư, Paris, Pháp
1893. Phạm Văn Cương, Bình Thạnh, Sài Gòn
1894. Nguyễn Văn Lễ, Giáo viên nghỉ hưu, Thanh Lâm, Lục Nam, Bắc Giang
1895. Hà Văn Vinh, Giáo viên nghỉ hưu, Hương Vĩ, Yên Thế, Bắc Giang
1896.Nguyễn Văn Đạo, Quang Thịnh, Lạng Giang, Bắc Giang
1897. Nguyễn Quốc Doanh, Cựu chiến binh, Thanh Lâm, Lục Nam, Bắc Giang
1898. Tô Đình Đài, Texas, USA
1899. Nguyễn Thị Hồng Minh, Họa sĩ, Hà Nội
1900. Đào Diễm Trân, Quận 3, Sài Gòn
1901. Lê Long, Kỹ sư, Virginia, USA
1902. Cindy Nguyễn, Berlin, Đức
1903. Lệ Thu Nguyễn, Berlin, Đức
1904. Tony Vinh Nguyen, Berlin, Đức
1905. Hoàng Quân Nguyễn, Berlin, Đức
1906. Trần Thị Thanh Tâm, Warsaw, Ba Lan
1907. Đoàn Xuân Kiên, Nguyên Chủ nhiệm E-Thông Luận, Luân Đôn, Anh
1908. Nathan Le, Fountain Valley, California, USA
1909. Trang Doan, Canley Vale, Sydney, Australia
1910. Hoàng Cao Nhân, Cử nhân tin học, Sài Gòn
1911. Nguyễn Đức Minh, Sinh viên, Hà Nội
1912. Đặng Thị Hương, Hưu trí, Trung Lương, Bình Lục, Hà Nam
1913. Lâm Mạnh, Họa sĩ, Long Biên, Hà Nội
1914. Nguyễn Thế Phong, Đại Sứ Nhân Dân Úc Đại Lợi, Melbourne, Australia
1915. Thuy Tran, St Albans, VIC 3021, Australia
1916. Hồ Đại Hiệp, Sài Gòn
1917. Le Thu Vu, Windsor, Ontario, Canada
1918. Chinh Vu, Bachelor’s Medical Science, Western University, Canada
1919. Lê Công Trí, Giáo viên, Quận 8, Sài Gòn
1920. Vu Quang Dung, Melbourner, Victoria, Australia
1921. Nguyễn Thị Phương Thảo, Melbourne, Victoria, Australia
1922. Trần Văn Nuôi, Quận 10, Sài Gòn
1923. Nhà báo Nguyễn Hữu Nghĩa, Grimsby, Ontario, Canada
1924. Nguyễn Phúc Thọ, Paris, Pháp
1925. Ngô Quốc Dũng, Kỹ sư, Marseille, Pháp
1926. Thanh Châu, Marseille, Pháp
1927. Ngô Quốc Duy, Thạc sĩ, Paris, Pháp
1928. Ngô Lionel, Kỹ sư, Paris, Pháp
1929. Ngô Victor, Kỹ sư, Paris, Pháp
1930. Trần Thị Ca Dao, Quận 5, Sài Gòn
1931. Đàm Ngọc Liễn, Tôn Đản, Đà Nẵng
1932. Phạm Minh Huệ, Kỹ sư Hóa, Kamen, Đức
1933. Vũ Minh Phong, Nghệ An
1934. Nguyễn Thị Hải Yến, Tiến sĩ Sinh thái môi trường, Neumart, Bavaria, Đức
1935. Khanh Mai, Hawaii, USA
1936. Phùng Thế Ngọc, Nhân viên văn phòng, Hà Nội
1937. Võ Văn Chánh, Tiền Giang
1938. Trần Hải Yến, Giảng viên, Tư vấn độc lập, Hà Nội
1939. Lan Pham, Odense, Đan Mạch
1940. Lê Mạnh Cần, Cầu Giấy, Hà Nội
1941. Nguyễn Lan Anh, Mỹ Trọng, Mỹ Xá, Nam Định
1942. Lý Hoài Hương, Đại học Standford, California, USA
1943. Lê Thái Học, Giáo viên, Hà Nội
1944. Nguyễn Thành Tuân, Tân Lộc, Quảng Tân, Quảng Trạch, Quảng Bình
1945. Lê Minh Sơn, Cựu quân nhân, Trảng Bàng, Tây Ninh
1946. Huan Trinh, Kỹ sư, Fremont, CA, USA
1947. Trần Chiến, Bác sĩ, Sài Gòn
1948. Nguyễn Ngọc Sơn, Cựu chiến binh, Quận 1, Sài Gòn
1949. Ts Nguyễn Thạch Cương, Hà Nội
1950. Võ Đình Tuấn, Melbourne, Victoria, Australia
1951. Lê Võ Tâm, Melbourne, Victoria, Australia
1952. Lê Võ Toàn, Melbourne, Victoria, Australia
1953. Tôn Thất Quỳnh, Quận 12, Sài Gòn
1954. Nguyễn Tường Mẫn, Kỹ sư, Sài Gòn
1955. Nguyễn Văn Thành, Kinh doanh, Nha Trang, Khánh Hòa
1956. Vũ Công Đoàn, Kiến trúc sư, Hà Nội
1957. Phạm Đình Tuấn, Touloue, Pháp
1958. Facebooker Lê Phan, Đống Đa, Hà Nội
1959. Lý Thanh Yên, Bác sĩ, Lowell General Hospital, MA, USA
1960. Trần Thị Kim Xuân, Norcross, GA 30093, USA
1961. Nguyễn Ngọc Kim Tuyến, Bác sĩ, Durham, NC 27713, USA
1962. Huỳnh Hữu Tài, Bolingbrool, IL 60490, USA
1963. Nguyễn Ngọc Thạch, Cựu quân nhân QLVNCH, Atlanta, USA
1964. Pham Quyen, Melbourne, Australia
1965. Nguyễn Văn Thái, Bắc Giang
1966. Hiếu Trương, Blogger Vivi, Oslo, Na Uy
1967. Nguyễn Xuân Phúc, Thôn Trung, Xuân Đỉnh, Từ Liêm, Hà Nội
1968. Nguyễn Cường, Oklahoma City, USA
1969. Le Trach, Massachusettes, USA
1970. Nguyễn Duy Kim, Sài Gòn
1971. Đào Hữu Nghĩa Nhân, Sài Gòn
1972. Bùi Lệ Thủy, Sài Gòn
1973. Đỗ Tiến Nhã, Footscray, Vic, Australia
1974. Martin Lê Quốc Huy, Lập trình viên, Sài Gòn
1975. Hà Thái Sơn, La Thành, Sơn Tây, Hà Nội
1976. Hiếu Văn Nguyễn, Drammen, Na Uy
1977. Trương Tuyết Hoa, Hawaii, USA
1978. Huỳnh Hữu Phúc, Garden Grove, California, USA
1979. Nguyễn Thanh Huyền, Đà Lạt
1980. Nguyễn Tiến Dũng, Baden Wurttemberg, Đức
1981. Huỳnh Đăng Cảnh, Kỹ sư cơ khí, Thị xã Dĩ An, Bình Dương
1982. Lê Ngọc Khoa, Troyes, Aube, Pháp
1983. Trương Chí Tâm, Cựu chiến binh, Sài Gòn
1984. Lam Van No, Sydney, Australia
1985. Kevin Duc Nguyen, Houston, Texas, USA
1986. Nguyễn Hữu Khải, Minh Xuân, Tuyên Quang
1987. Phạm Văn Tuân, phường 10, Quận 10, Sài Gòn
1988. Ngô Nhật Đăng, Hà Nội
1989. Peter Tran, Sydney, Australia
1990. Linh mục Phê-rô Nguyễn Hùng Cường, Đài Loan
1991. Nguyễn Quang Yên, Kỹ sư, Osaka, Nhật Bản
1992. Lê Hải, Doanh nghiệp, Sài Gòn
1993. Lê Thập, Doanh nghiệp, Đà Nẵng
1994. Lê Diễn, Doanh nghiệp, Đà Nẵng
1995. Nguyễn Ngọc Ngân An, Thị trấn Liên Quan, Thạch Thất, Hà Nội
1996. Cao Hoàng Vũ, Kỹ sư phần mềm, Cam Ranh, Khánh Hòa
1997. Trần Huy Tuấn, Trường Chinh, Nam Định
1998. Trần Thị Hoa, Giáo viên, Quận 3, Sài Gòn
1999. Chu Quảng Bình, Cựu chiến binh, Ba Đình, Hà Nội
2000. Thảo Nguyễn, Sinh viên, Chicago, USA2001. Nhà thơ Luân Hoán (Lê Ngọc Châu), Montréal, Canada

2002. Phạm Minh Hoàng, Cựu giảng viên Đại Học Bách Khoa, Sài Gòn
2003. Nguyễn Kim Lang, Nha Trang
2004. Phạm Thanh Sơn​, ​Sài Gòn
2005. Bạch Tuấn Khanh – Cựu Sĩ Quan QLVNCH, Seattle, Washingon, USA
2006. Nguyên Đức Hòa, TP Bắc Ninh
2007. Joseph Trần – Kỹ sư điện tử, San Jose, California, USA
2008. Châu Phong Thạch, Phước Hải, Nha Trang
2009. Phan Thế Vấn, Q7, Sài Gòn
2010. Đào Văn Hạnh, Sơn Tây
2011. Nguyen Chi Dao, Cầu Giấy, Hà Nội
2012. Nguyễn Tuấn Vũ – Nhân viên ngân hàng, Hà Nội.
2013. Hoàng Văn Thiên, Hóc Môn, Sài Gòn
2014. Đào Thu, Bình Tân, Nha Trang
2015. Phạm Lê Quốc Việt – Nghiên cứu sinh khoa kinh tế-chính trị, đại học Freiburg, Thụy Sĩ
2016. Lê Thị Ánh Nguyệt – Nội trợ, CH Séc
2017. Trần Hằng Nga – Giáo sư, Minnesota, USA
2018. Phạm Minh Đức – Kỹ sư, Gensinger, Berlin CHLB Đức
2019. Pham Paul – Sinh viên, Kummer, Weiden, CHLB Đức
2020. Phan Van Hao – Thợ sơn, GA, USA
2021. Lê Thị Thanh Dân – Nội trợ, Gò Vấp, Sài Gòn
2022. Huỳnh Văn Ti – Thợ may, Long An
2023. Dr. Vi Liet Nguyen, Vancouver, Province of British Columbia, Canada
2024. Võ Văn Chánh -Nông dân, Tiền Giang
2025. Ngọc Chu, Toronto, Ontario, Canada
2026. Đào Châu Tú, Quận 2, Sàigon
2027. Trần Thị Hương Công Nhân, Kummer, Weiden, CHLB Đức
2028. Đặng Hồng Quân – Cử nhân, Hà Nội
2029. Nguyễn Thành Trực, Sài Gòn
2030. Nguyễn Hồng Phi, Bangkok, Thái lan
2031. Tôn Thất Hoạt, Glastonbury, Connecticut, USA
2032. Huỳnh Quang Minh – Kỹ sư, Phan Thiết, Bình Thuận
2033. Nguyen Tai Thuong, Bahnhofstrasse, Steyerberg, CHLB Đức
2034. Nguyễn Tri Nam – Kinh doanh, Cầu giấy, Hà Nội
2035. Nguyễn Việt Lân – Sinh viên, Huế
2036. Trần Hiếu – Kỹ sư xây dựng, Sài Gòn
2037. Phùng Hữu Thanh, Cẩm Lĩnh, Ba Vì, Hà Nội
2038. Nguyễn Thị Thanh Hà, Houston, Texas, USA
2039. Facebooker Nguyễn Đình Nam Huy – Kỹ sư, Sài Gòn
2040. Vũ Thị Thuý, Sài Gòn
2041. Lý Kim Toàn, Houston, Texas, USA
2042. Nguyễn Duy Diễm Quỳnh – Công nhân, Biên Hoà
2043. Nguyễn Trung Vịnh, Châu Ổ, Bình Sơn, Quảng Ngãi
2044. Bài Lê, Houston, Texas, USA
2045. Võ Di Sơn – Bác sĩ, Belgium
2046. Lâm Nguyễn, Houston, Texas, USA
2047. Khanghy Nguyen, Oklahoma City, OK, USA
2048. Trần Thanh Tâm, Nha Trang
2049. Nguyễn Huy Phong, San Francisco, CA, USA
2050. Tran Van Do, Melbourne, Australia
2051. Tran Van Thi, Melbourne, Australia
2052. Tran Ngoc My, Melbourne, Australia
2053. Tran Ngoc Thuy, Melbourne, Australia
2054. Tran Thanh Liem, Melbourne, Australia
2055. Trần Anh Tuấn, Lý Chính Thắng, Phường 8, Quận 3, Sài Gòn
2056. Xuân Long, Atlanta, GA, USA
2057. Nguyễn Thị Tửu, Sài Gòn
2058. Vũ Văn Sương, Sài Gòn
2059. Vũ Thị Riêu, Sài Gòn
2060. Nguyễn Thắng – Sinh viên năm 3 ĐHKT, Sài Gòn
2061. Nguyễn Vĩnh, San Jose, CA, USA
2062. Đan Tâm, Montreal, Canada
2063. Nguyễn Vũ Nhất Tâm, Hải Châu, Đà Nẵng
2064. Đỗ Anh Tuấn – Facebook Tuấn Đỗ, Kinh doanh vật liệu xây dựng, Xuân Hòa, Phúc Yên, Vĩnh Phúc
2065. Nguyễn Hữu Úy – Tiến sĩ kĩ sư kĩ nghệ Hóa, Eustis, FL, USA
2066. Nguyễn Thị Thu Hà – Công nhân, Eustis, FL, USA
2067. Nguyễn Quốc Lập, Tiến sĩ Kinh tế, Maryland, USA
2068. Hải Nguyễn, Fort Worth, Dallas, TX, USA
2069. Trần Văn Vinh – Hướng dẫn viên du lịch, Tây Sơn, Đống Đa, Hà Nội
2070. Loan Truong, Toronto, Canada
2071. Nguyễn Quang Duy – Kỹ sư xây dựng, Minh Khai, Hà Nội
2072. Nguyễn Khanh, Phù Cát, Bình Định
2073. Hieu Nguyen – Electronic Technician, San Jose, CA, USA
2074. Nguyễn Văn Thắng – Cơ khí chế tạo máy, CHLB Đức
2075. Bùi Xuân Đệ, – Học sinh, Bình Lục, Hà Nam
2076. Pham Van Tuoi, Houston, TX, USA
2077. Tien Ackley – Manager for small business, Cựu giảng viên ĐH, Seattle, Washington, USA
2078. Nguyễn Vĩ Liệt – Bác sĩ, Kingsway, Vancouver, British Columbia, Canada
2079. Châu Ngọc Điệp, Quận Bình Thạnh, Sài Gòn
2080. Phan Trọng Đại – nguyên đảng viên cs, Liên Hoa, Phù Ninh, Phú Thọ, hiện sống tại CH Séc
2081. Vũ Tuấn Cường – Facebook: Cuongvtc, Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà Nội
2082. Nguyễn Thế Dũng, Hưng Yên
2083. Le Huu Chinh, Toronto, Canada
2084. Châu Ngọc Phương, Nha Trang, Khánh Hòa
2085. Phong Truong, Brampton, Canada
2086. Vũ Thanh Diệu, Dược Sĩ, Bến Tre
2087. Nguyễn Thị Hiếu, Nha Trang
2088. Đặng Thanh Phong, Richmond, VA, USA
2089. Nguyễn Thị Mỹ Hạnh, Richmond, VA, USA
2090. Lê Trung Tuấn – Kỹ Sư Cơ Khí, Filderstadt, Đức
2091. Phu Truong, Queenslandd, Úc
2092. Ngo Hung, Houston, TX, USA
2093. Châu Ngọc Bích, Quận 7, Sàigon
2094. Nguyễn Nha Trang, Atlanta, GA, USA
2095. Nguyễn Thành Văn Garland, Texas, USA
2096. Châu Ngoc Liễu, Bình Tân, Nha Trang
2097. Bùi Quang Hòa, Falls Church, Virginia, USA
2098. Quyen Tran, Boston, Massachuset, USA
2099. Tom Lee – Công nhân, San Jose, Califonia, USA
2100. Trần Minh Trí, Nha Trang2101. Tiêu Dao Bảo Cự – Nhà văn tự do, thành phố Đà Lạt

2102. Lê Quốc Tuấn – Blogger- Phong Trào Con Đường Việt Nam, Toronto, Canada
2103. Pgs TS Vũ Thanh Ca – Cán bộ Bộ TNMT, Đội Cấn, Hà Nội
2104. Hồ Viết Hùng – Cử Nhân Kinh Tế, Phó Gđ Cty TNHH Việt Thái, Vinh, Nghệ An
2105. Định Nguyên – Nhà báo tự do, Dorchester, MA 02125, USA
2106. Lê Bảo – Facebook Elbi Bảo Lê, Sài Gòn
2107. Đỗ Quỳnh Dao – Blogger Gánh Hàng Hoa, Úc châu
2108. Nguyễn Thị Thu Dung, Giảng viên đại học, Hà Nội
2109. Phạm Trọng Thu – Kỹ sư điện tử, Hà Nội
2110. Nguyễn Ngọc Oanh – Bút danh Hoàng Yến, Nguyên Trưởng BBT Tạp Chí KHCN, Q. Hai Bà Trưng, Hà Nội
2111. Huỳnh Thanh Xuyên – Tiếp thị, Giồng Riềng – Kiên Giang
2112. Nguyễn Đức Toàn – Thạc sỹ môi trường, Sài Gòn
2113. Blogger Huỳnh Minh Tú, Berlin, Germany
2114. Tôn Nữ Tường Vy, Tao Yuan Xian, Da xi Zhen, Xin Yi Lu, Taiwan.
2115. Nguyễn Trung Kiên – IT, Vĩnh Hồ, Đống Đa, Hà Nội
2116. Nguyễn Thăng Long – thành viên Phong trào CDVN, Quận Ba Đình, Hà Nội
2117. Nguyễn Tuyên – Chemical Engineer, Houston, TX, USA
2118. Võ Văn Tịnh – Doanh nhân, Bình Thuận
2119. Nguyễn Trung Nguyên – Luật gia, Sài Gòn
2120. Lê Thanh Diệu, New York, NY, USA
2121. Thôi Kim Anh, Hà Nội
2122. Nguyễn Mậu Hiệp – Ông Bút, Chủ nhiệm tuần báo Hồn Nước, Atlanta, Georgia, USA
2123. Nguyễn Văn Ngọc – Nhà báo Tự Do, City of Garden Grove, Califonia, USA
2124. Trương Đại Nghĩa – Cựu quân nhân QLVNCH, Santa Maria, California, USA
2125. Lê Việt Hải – Cử nhân, Hà Nội
2126. Nguyễn Minh Thu, Austin, TX, USA
2127. Phan Văn Song – Cựu giáo viên, Sydney, Australia
2128. Nguyen Xuan Hien, Nhà giáo, Tây Hồ, Hà Nội
2129. Đỗ Thành Long – Facebooker, Sài Gòn
2130. Nguyễn Hoàng Tân, Vancouver, Canada
2131. Pham Thanh Thuy, Houston, TX, USA
2132. Huỳnh Phi Long, Sài Gòn
2133. Đặng Thị Hoàng Hà, Long Biên, Hà Nội
2134 Lý Tiên Phong,Tân Thạch, Châu Thành, Bến Tre
2135. Dung Quach Trung, Reutlingen, Germany
2136. Tue Lai, San Jose, California, USA
2137. Thomas Nguyen, Los Angeles, CA, USA
2138. Nguyen Binh, Los Angeles, California, USA
2139. Skase Le – Accountant (Ke toan), Sydney, Australia
2140. Vũ Hương Trà -Sinh viên, Hà Nội
2141. Đoàn Trọng Hiếu, New Mexico, USA
2142. Võ Hoành – Bác sĩ hồi hưu, Chicago, IL. USA
2143. Nguyễn Thị Hồng Quế – Phiên Dịch Viên Nhật Ngữ, Sài Gòn
2144. Dương Duy Mỹ, Sài Gòn
2145. Đặng Quốc Thịnh – THPT Hải An, Hải Phòng
2146. Tran Huy, El Centro Ave, Napa, CA 94558, USA
2147. Ho Pham, Springfiel, Virgnia, USA
2148. Nguyễn Hữu Thanh, P.2, Q.10. Sài Gòn
2149. Nguyễn Hữu Sâm, Sydney, NSW, Australia
2150. Phạm Quốc Bảo, Virginia, USA
2151. Gina Diem Vo, Edmonton, Canada
2152. Triệu Tất Nam, Trường THPT Mộc Hóa, Tân An
2153. Ngo Quoc Thanh, Ba Đình, Hà Nội
2154. Nguyễn Minh Hoàng – Chạy xe ôm, Sài Gòn
2155. Nguyễn Thị Thanh Mai – Giám đốc công ty Cổ phần Tấn Hoàng Phát, Hà Nội
2156. Jimmy Trương Minh – Kỹ sư, San Jose, CA, USA
2157. Kevin Nguyen – Businessman, Grand Prairie, TX 75051, USA
2158. Jimmy A. Miller (Nhật Tùng) – Aerospace Industry, Spokane, WA, USA
2159. Nguyễn Mây, Cypress, CA, USA
2160. Nguyễn Đăng Sâm – Dược sĩ, Ocala, Fl, USA
2161. Lưu Hồng Thắng, Morgan City, LA 70380, USA
2162. Đặng Văn Quang, Pennsylvania, USA
2163. Matthew Do (Đỗ Đức Chính), Chicago, IL 60630, USA
2164. Nguyễn Gia Thưởng, Bruxelles, Belgique
2165. Trần Toan – Kỹ sư, Dallas, Texas, USA
2166. Hồ Ngọc Bảo Linh – Phóng viên, 207 Balestier Road, Singapore
2167. Đặng Thanh Quý – Renton, Washington, USA
2168. Nguyễn Thành Nhân – Kỹ sư, Sài Gòn
2169. Nguyễn Văn Điền, Sacramento, CA, USA
2170. Trần Cao Hoài – Hưu trí, Tây Úc, Úc Châu
2171. Andy Nguyễn – Công nhân, Charlotte, North Carolina, USA
2172. Nguyễn Tín – Kỹ sư, San Jose, CA, USA
2173. Vu Dao – Software Engineer, Houston, Texas, USA
2174. Nguyễn Bình Nguyên – Nhật Linh Phương, Marina, California, USA
2175. Ha Manh Do, Milpitas, CA, USA
2176. Ngô Hữu Thạch – Kỹ sư máy tính, Fountain Valley, CA 92708, USA
2177. Phạm Cao Long – Dược sỹ, Westminster, California, USA
2178. Hoa Thi Nguyen, UIUC Champaign, Illinois, USA
2179. Vy Quang Bui, UIUC, Champaign, Illinois, USA
2180. Lê Minh Dũng, Arlington City, Texas, USA
2181. Lê Hiệp Đồng – Thuyền trưởng, Đà Nẵng
2182. Dang Hung – Kỹ sư, Sài Gòn
2183. Nguyen Van Hoa, Pasadena, CA, USA
2184. Hoàng Khải, Mississauga, Canada
2185. Trang Nguyễn, Virginia, USA
2186. Ngô Đình Phước – Kỹ sư cơ khí, Marion, Indiana, USA
2187. Đặng Văn Minh, thị xã Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp.
2188. Nguyễn Thu Trang, Richmond Hill, Georgia, USA
2189. Trần Ưu Đàm, Ventura, California, USA
2190. Lê Quốc Dũng, Houston, Texas, USA
2191. Cathy L Hargraves, Houston, Texas, USA
2192. Le Kim Khanh, Mobile, Alabama, USA
2193. Lam Huynh, Los Angeles, California, USA
2194. Nguyễn Lữ Yên, Toronto, Canada
2195. Nguyễn thị Nguyệt, Toronto, Canada
2196. Trần Thị Tấn, Toronto, Canada
2197. Tiffany Đô, Toronto, Canada
2198. Calvin Đô, Toronto, Canada
2199. Lê Thị Ký, Toronto, Canada
2200. Ngô Văn Vàng, Toronto, Canada2201. Nguyễn Thanh Bình, Sài Gòn

2202. Hồ Thái Anh – Facebook Ho Anh, Quận Bình Thạnh, Sài Gòn
2203. Đỗ Thị Phương – Công chức nhà nước, Hà Nội
2204. Lê Văn Huy, Kỹ sư, Hai Bà Trưng, Hà Nội
2205. Dung Nguyen, Toronto, Canada
2206. Lâm Bình Duy Nhiên – Bút hiệu: Lâm Bách Việt, Kỹ sư, Lausanne, Thụy Sĩ
2207. Nguyễn Thái Hải, Richmond, Victoria, Australia
2208. Nguyễn Minh – Customer Service Adviser, Melbourne, Australia
2209. Minh Ngọc – Nhân viên công ty, Hà Nội
2210. Hồ Thị Phương – Consultant, Melbourne, Australia
2211. Huỳnh Sơn – Retired, Melbourne, Australia
2212. Niem Pham, Dallas, Texas, USA
2213. Cao Khả Cường, Köln, Vorgebirgstrasse, Germany
2214. Lê Thanh Phong, Maryland, USA
2215. Lê Anh Dũng – Kỹ sư vận hành máy thủy, Hải Phòng
2216. Nguyễn Thị Hoa – Kinh doanh, Hà Tĩnh
2217. Pham Ly, Sacramento, California USA
2218. Nguyen Gia Khanh – Kế toán viên, Louisvile, Kentucky, USA
2219. Bang Nhut Nguyen – Designer, Sydney, Australia
2220. Nguyễn Huy Tư, Hannover, CHLB Đức
2221. Phạm Kim Ngan – Dược sĩ, Louisville, KY, USA
2222. Minh Hieu Vu, Connecticut, USA
2223. Nguyễn Anh Tư – Facebooker: anh Tư, Tuy Hòa, Phú Yên
2224. Phạm Hoàng Tùng – Tác giả, nhà báo, facebooker, cựu tù nhân chính trị, Kampuchea
2225. Toan Tran – Technical Designer, Klopen Makerstraat, Purmerend , Nederlands
2226. David Francis Jacksonville, Florida 32225, USA
2227. Christine Johnson, Jacksonville, Florida 32218, USA
2228. Raymond Bey, Saint Augustine, Florida 32368, USA
2229. Ray Celis, Jacksonville, Florida 32247, USA
2230. Steve Cadiolisto, Ponte Vedra Beach, Florida 33281, USA
2231. Kent Gore, Ponte Vedra, Florida 33811, USA
2232. Dave Phan, Orange Park, Florida 32073, USA
2233. Amy Pham, Flemming Island, Florida 32089, USA
2234. Pham Anh Thi, Flemming Island, Florida 32076, USA
2235. Duong The My, Flemming Island, Florida 32079, USA
2236. Dr. Thai Nguyen, Washington, DC, USA
2237. Lê Kim Hạng, Portland, Oregon, USA
2238. An Đỗ, Stuttgart, Germany
2239. Trần Định, San Antonio, Texas, USA
2240. Lê Thị Thuỷ – 1964 – Q 03, Sài Gòn
2241. Lê Cẩm Tú – Kỹ Sư, Sài Gòn
2242. Hương Cao, Alberta, Canada
2243. Hùng Dương, Park Oak Ct., Milpitas, Ca 95035, USA
2244. Đinh Dũng Chinh – Machinist, Houston, TX, USA
2245. Thang Quang Ho, Louisiana, USA
2246. Kim Trần, Austin, TX, USA
2247. Nghĩa Vũ, Austin, TX, USA
2248. Nguyen Duong Thuy – Kỹ thuật viên, Westminster, CA, USA
2249. Lê Cao Nguyên – Sinh viên, Hà Nội
2250. Hoàng Bách, Houston, TX, USA
2251. Song Kim Nguyễn, Houston, TX, USA
2252. Hoàng Vũ, Houston, TX, USA
2253. Nguyễn Thị Thi, Houston, TX, USA
2254. Châu Vĩnh Hài – Công chức, Virginia, USA
2255. Cảnh Toàn, Hà Nội
2256. Nguyễn Hồng – Thạc sĩ công nghệ thông tin, Toronto, Canada
2257. Tanya Tran, Huntington Beach, CA, USA
2258. Nguyễn Việt Lâm – Kế toán, Phường Nam Hà, Hà Tĩnh
2259. Lê Quốc Dũng, Houston, TX, USA
2260. Cathy Tran, Houston, TX, USA
2261. Lam Huynh, Los Angeles, California, USA
2262. Le Kim Khanh, Mobile, Alabama, USA
2263. Nguyễn Xuân Thiệu, Biên Hoà
2264. Trần Hùng – Học sinh, Sài Gòn
2265. Cao Bá Cảnh – Doanh nhân, Hà Nội
2266. Nguyễn Thế Hùng, Đà Nẵng
2267. Dư Mạnh Tuấn – Kinh doanh, Khương Thượng, Đống Đa, Hà Nội
2268. Lê Mạnh Chiến – Cán bộ vê hưu, phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy, Hà Nội
2269. Nguyễn Việt Nam, đường Giải phóng, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
2270. Hoàng Anh Vũ – Kỹ sư CNTT, Tam Kỳ, Quảng Nam
2271. Ngô Thanh Hà – Công dân tự do, Sài Gòn
2272. Vinh Nguyen – Giáo sư, Melbourne, Úc Châu
2273. Trương Chinh – Sinh viên, Toronto, Ontario, Canada
2274. Nguyen Dinh Chan, Hancock st, Worcester, MA 01610, USA
2275. Nguyễn văn Thái, Ph.D., North Wales, PA 19454, USA
2276. Karen Vo, Philadelphia, Pennsylvania, USA
2277. Kenny Vo, Philadelphia, Pennsylvania, USA
2278. Bach Tuyet Thi Le, Philadelphia, Pennsylvania, USA
2279. Vo Hung Oanh, Philadelphia, Pennsylvania, USA
2280. Nguyen Kinh, Lansing, Michigan, USA
2281. Lê Trần Vĩnh, San Diego CA 92111, USA
2282. Vu Dung, Lawrencevilla, GA, USA
2283. Phạm Kim Hương, Coral Springs, FL 33063, USA
2284. Phan Huy Cường, Sydney, Úc Châu
2285. Nguyễn Minh Nguyệt, Westminster, CA 92683, USA
2286. Nguyễn Linh, Westminster, CA 92683, USA
2287. Nguyễn Thụy Daniel, Westminster, CA 92683, USA
2288. Nguyễn Anh Minh, Westminster, CA 92683, USA
2289. Nguyễn Anh Dũng, Westminster, CA 92683, USA
2290. Angie Nguyễn, Westminster, CA 92683, USA
2291. Cathy Nguyễn, Westminster, CA 92683, USA
2292. Cindy Nguyễn, Westminster, CA 92683, USA
2293. Châm Nguyễn, Westminster, CA 92683, USA
2294. Dung Nguyễn, Westminster, CA 92683, USA
2295. Trần Thanh Hải, Benninghofer, Dortmund, Germany
2296. Hien Tran – Aerospace, Glastonbury, Connecticut, USA
2297. Lê Trung Tuấn – Kỹ sư cơ khí, Lessingstr. 5, Filderstadt – Đức
2298. Mai Văn Khang, Schwetzingen, Germany
2299. Nguyễn Văn Bảo, Mosbach, Germany
2300. Dzung Phuong Ho – Kỹ sư hoá chất, Intel Inc, ALoha, Oregon, USA2301. Tan Vo – State EE, Huntington Beach, CA, USA

2302. Tanya Tran -Clerk, Hungtington Beach, CA, USA
2303. Nathan Vo – Student, Huntington Beach, CA, USA
2304. Peter Vo – Student, Huntington Beach, CA, USA
2305. Evelyn Vo – Student, Huntington Beach, CA, USA
2306. Hồ Văn Châm – Công nhân, Fuller St, Boston, MA, USA
2307. Thomas Ho, London Road, Round Rock, Texas, USA
2308. Nguyen Cam – Doanh nhân, Charlottem, NC, USA
2309. Lương Linh Đan – Học Sinh, Cộng hoà Séc
2310. Lê Đặng Thụy, KS-ĐHBK Hà Nội, Refstadsvingen, Oslo, Norway
2311. Trần Đại Long – Nguyên Hạ sĩ quan QLVNCH, New York, NY, USA
2312. Hoàng Chung, Bắc Giang
2313. Võ Hửu Chỉnh – Công nhân, Dallas, TX, USA
2314. Nguyễn Bồng, Silver Spring, Maryland, USA
2315. Trần Thái Dương – Kỹ sư Hóa Chất, Toronto, Canada
2316. Hong Nguyen, Laguna Hills, California, USA
2317. Trương Văn Lộc, Springvale, Vic, Australia
2318. Quang Duy – Sinh viên Cao Đẳng về Cơ khí Sài Gòn, Bà Rịa-Vũng Tàu
2319. Marie Cecile Nguyen, Ontario, Canada
2320. Duvinh Tran, Ontario, Canada
2321. Duvien Tran, Ontario, Canada
2322. Lý Thăng Long, Ontario, Canada
2323. Đặng Văn Kiệt, Toronto, Canada
2324. My Ta – Công nhân, Ottawa, Canada
2325. Nguyễn Thanh Quang, Houston, Texas, USA
2326. Ly Nguyen, North Carolina, USA
2327. Tri Lưu – Học sinh, Toronto, Canada
2328. Thuật Nguyễn – Hưu trí, Vaughan, Canada
2329. Thuý Lưu – Hairdressing, Richmond Hill, Canada
2330. Ngoc Tran – Hairdressing, Richmond Hill, Canada
2331. Nga Tran – Hoc Sinh, Richmond Hill, Canada
2332. Hai Lam – Công nhân, Toronto, Canada
2333. Nguyễn Tâm – Hưu trí, Toronto, Canada
2334. Duy Vo Edmonton, AB, Canada
2335. Lê Viết An – Sinh viên công tác tại trường ĐHCNTT Gia Định, Sài Gòn
2336. Võ Văn Tâm – Phó Phòng Sales & Maketing, Q1, Sài Gòn
2337. John Tran – Retired, Sachse, TX 75048, USA
2338. Trần Thị Liên, San-Jose, California, USA
2339. Phan Ngọc Đức, San-Jose, California, USA
2340. Đỗ Phương Khanh, Westminster, California, USA
2341. Toai Nguyen, Carlsbad, California, USA
2342. Huyen Stefan – Auditor, Tustin CA, USA
2343. Vũ Minh Trí – Kĩ sư cơ khí, Hà Nội
2344. Đỗ Hoàng Điệp – Kỹ sư xây dựng, Xã Đông Mỹ – Thanh Trì, Hà Nội
2345. Trần Thị Thu Hương – Kế toán, Xã Đông Mỹ – Thanh Trì, Hà Nội
2346. Đặng Thanh Phương, Houston, Texas, USA
2347. Jack Pham – Kỹ sư tin học, Garden Grove, California, USA
2348. Man Nguyen – Electronic technician, Houston, Texas, USA
2349. Nguyễn Quốc Hoàng – Học sinh, Hải Phòng
2350. Thanh Kim Le, Toronto, Canada
2351. Huỳnh Hoàng Nguyên – Doanh nhân, Montreal, Canada
2352. Mai Văn Dương, Quận 7, Sài Gòn
2353. Hồ Hoài Bắc, Đức Trọng, Lâm Đồng
2354. Nguyễn Lưu, Geerten Gossaertpad, Almere, Nederland
2355. Lê Duy Mạnh – Kỹ sư XD, Hà Nội
2356. Hoàng Dân Luận, Dallas, TX, USA
2357. Van Nguyen, Houston, TX, USA
2358. Ts Võ Nhân Trí – Kinh tế gia, Paris, Pháp
2359. Nguyễn Trọng Đại Giảng viên, Lyon, Pháp
2360. Trần Tuấn, Westminster, CA, USA
2361. Do Nguyen, Elk grove, CA 95758, USA
2362. Đinh Việt Thình, Portland Oregon, USA
2363. Vũ Thị Hằng Nga, Fountain Valley City, CA, USA
2364. Đoàn Ngọc Thái, Fountain Valley City, CA, USA
2365. Đoàn Ngọc Huy, Fountain Valley City, CA, USA
2366. Đoàn Ngọc Thy, Fountain Valley City, CA, USA
2367. Đoàn Thụy Ánh Nguyệt, Fountain Valley City, CA, USA
2368. Nguyễn Sơn – Công nhân, Sacramento, CA, USA
2369. Cao Huy Đan, Nhân viên, Quận 5, Sài Gòn
2370. Trần Quang Nghĩa, Sài Gòn
2371. Nguyễn Thanh Lương, Frankfurt am Main, Germany
2372. Phạm Hoàng Thị Kiều Loan, Bà Rịa, Vũng Tàu
2373. Nguyễn Công Khoa, Đà Lạt, Lâm ĐồngĐồng
2374. Nguyễn Minh Đức – Sinh viên, Facebook Minh Đức, Hoàng Mai, Hà Nội
2375. Trịnh Xuân Tài – Kỹ sư, Đống Đa, Hà Nội
2376. Anthony Hoang – Electrical Engineer, Michigan, USA
2377. Đặng Hoàng Hà, Philadelphia, PA, USA
2378. Nguyễn Hải – Thạc sỹ, Kỹ sư, California, USA
2379. Nguyễn Văn Hiển, New York, NY, USA
2380. Nguyen Cong Thanh, Cincinnati, Ohio, USA
2381. Nguyễn Ngọc Thạch – Về hưu, Windfaire Dr, Norcross, GA 30093, USA
2382. Thuy Luong Nguyen – Ngành in sách, Keel Ave, Garden Grove, CA, USA
2383. Nguyen Binh, Los Angeles, California, USA
2384. Nguyễn Hùng, Sacramento, California, USA
2385. Lý Thanh Liêm, Chandler, AZ, USA
2386. Lý Thu, Chandler, AZ, USA
2387. Lý Minh Tú, Tucson, AZ, USA
2388. Lý Khôi, Phoenix, AZ, USA
2389. Hồ Thanh Hào, Vancouver, Canada
2390. Tran Van Vinh, Sedona Spring ln, Spring, TX, USA
2391. Nguyễn Văn Bảo, Mosbach, Germany
2392. Hoàng Tuấn – Machinist, Garden Grove, California, USA
2393. Phan Xuân Tín, Jacksonville, Florida 32225, USA
2394. Lê Thanh Chi Jacksonville, Florida 32257, USA
2395. Trần Châu, Jacksonville, Florida 32225, USA
2396. Trần Thắng, Jacksonville, Florida 32225, USA
2397. Vũ John, Jacksonville, Florida 32225, USA
2398. Đỗ Bob, Jacksonville, Florida 32225, USA
2399. Huỳnh Sơn, Jacksonville, Florida 32225, USA
2400. Trần Thanh Trúc, Jacksonville, Florida 32225, USA2401. Phan Thị Trọng Tuyến, Le Havre, Pháp

2402. Nguyễn Quang Trọng, Le Havre, Pháp
2403. Bùi Phát, Jacksonville, Florida 32225, USA
2404. Vũ Minh, Jacksonville, Florida 32225, USA
2405. Pham Im, Atlanta, Georgia, USA
2406. Phạm Trọng Mỹ, Kế toán, Quận Bình Thạnh, Sài Gòn
2407. Phạm Anh Phong – Kinh doanh, Stranika Praha10, Cộng hoà Sec
2408. Nguyễn Nam, Chicago, Illinois, 60630, USA
2409. Nguyễn Mai Bảo Trâm – Nhân viên Kế Toán Sacombank, Tp Long Xuyên, An Giang
2410. Đoàn Thị Lyn, Oakland, CA, USA
2411. Nguyễn Hoàng Hải, Lincoln, Califonia, USA
2412. Nguyễn Thành Đô – Nhân viên văn phòng, Xuân Lộc, Đồng Nai
2413. Daniel Hoang, Dallas, Texas, USA
2414. Phước Nguyễn, Orlando, Florida, USA
2415. Nguyen Dinh Chan, Worcester, MA, USA
2416. Phuong Nguyen, Humboldt ave, Westminster CA, USA
2417. Hong Lam, Seatle, WA, USA
2418. Toan Huynh – Texas support, Dallas, Texas, USA
2419. Nguyen Hung, Whitehall, PA. USA
2420. Nguyễn Phi Hoàng, New Jersey, NJ, USA
2421. Đỗ Trọng Kỳ – Buôn bán, Charlotte, NC, USA
2422. Đỗ Lê Tỉnh – Buôn bán, Charlotte, NC, USA
2423. Nguyễn Quốc Hoàng – Học sinh, Hải phòng
2424. Hà Diên Thạch, Toronto, Canada
2425. Nguyễn Nhật Anh, 70372 Stuttgart, Germany
2426. Trần Ngọc Tú – Nghề nghiệp tự do, p.Đakao, q.1, Sài Gòn
2427. Nguyễn Văn Nhất – Kỹ sư Hóa, Tp Bắc Ninh
2428. Gs. Ts. Kiều Tiến Dũng, Melbourne, Australia
2429. Nguyễn Kỳ Hiếu, Sugar Land, Texas, USA
2430. Ngô Phú – Kỹ sư, Fremont, California, USA
2431. Nguyễn Trường Hưng, Lockwood Grove Thomastown, Victoria, Australia
2432. Trần Minh Ngọc – Công nhân Siemens, Regensburg, CHLB Đức
2433. Nguyễn Chì Lô, Holmes Beach, Florida, USA
2434. Nguyễn Triệu, Sài Gòn
2435. Cao Văn Đỉnh – Cử nhân luật, Sài Gòn
2436. Long Nguyen, Cypress TX , USA
2437. Hai Duong, Vancouver, Canada
2438. Nguyễn Xuân, San Diego, California, USA
2439. Phạm Văn Minh, Châu Phong, Liên Hà – Đông Anh, Hà Nội
2440. Lê Công Minh – Kỹ sư Công chánh (nghỉ hưu), Sài Gòn
2441. Tien Vu, Tustin, California, USA
2442. Phạm Ngọc Trường, Tours, France
2443. Nguyễn Thành Danh, Ottawa, Canada
2444. Trần Quốc Thuận – Công nhân về hưu, Via Carranza, Camarillo, CA 93012, USA
2445. Barbara Le Nguyen – Sinh viên Harvard Cambridge, Ma 02138, USA
2446. Thong Le, Sugar Land TX, USA
2447. Lê Văn Oánh – Kỹ sư xây dựng, Hà Nội
2448. Bùi Đăng Thuấn – Kỹ sư, Sài Gòn
2449. Bao Nguyen, Evanston Drive, Poway, CA, USA
2450. Nguyễn Hùng, San Diego, California, USA
2451. Trần Hữu Lực, – Kỹ sư chuyên nghành điện tử, Sài Gòn
2452. Phạm Dũng, Calgary, Canada
2453. Lê Trọng Nghĩa – Nail tech, Essexville, Michigan, USA
2454. Lê Kim Vang – Nail tech, Essexville, Michigan, USA
2455. Lê Tracy Nhi – Student, Essexville, Michigan, USA
2456. Lê Kelly Chi – Student, Essexville, Michigan, USA
2457. Trần Văn Thức – Hưu trí, Sydney, Australia
2458. Mathew Nguyen, Portland, USA
2459. Cuong P Nguyen – Civil Engineer, Madison, USA
2460. Trần Quốc Bảo – Lực lượng Cứu Quốc, California, Hoa Kỳ
2461. Liên Phan, San Jose, California, USA
2462. Nguyễn Thế Dũng, Hưng Yên
2463. Lê Diễm Chi Huệ – Giáo viên trung học, Grand Prairie, TX 75054, USA
2464. Đào Dân, Santa Ana California, USA
2465. Trần Phú Thiên – Kỹ sư điện toán, Hawaii, USA
2466. Nguyễn Đức Cường, Padstow, NSW, Australia
2467. Vũ Hợp, San Jose, California, USA
2468. Michael Do – Kỹ sư, North Wilmington, DE 19810, USA
2469. Blogger Trần An Lộc, Melbourne, Australia
2470. Hà Dương Tường – Nguyên giáo sư đại học, Compiègne, Pháp
2471. Nguyễn Anh Quân, Giáo viên, Sài Gòn, hiện đang du học tại Manila, Philippine
2472. Anna Phạm Minh – Sinh viên, Rosendahler, Gevelsberg, CHLB Đức
2473. Vũ Trọng Tín – Thợ cơ khí ô tô, Mladá Boleslav, Cộng hòa Czech
2474. Trần Thanh Tùng, Nha Trang
2475. Vũ Thị Nhuận, Tokyo, Nhật Bản
2476. Viet Nguyen, Weismain – Oberfranken, Bayern, Deutschland
2477. Huan Tran, Bellingham, WA 98225, USA
2478. Nguyễn Tấn Lạc – Giáo Sư, Garden Grove, California, USA
2479. Trần Thị Xuân – Nguyên công chức thành phố, Montreal, Canada
2480. Võ Nhựt Tân, Huntington Beach, CA, USA
2481. Đặng Văn Ngoãng – Cư sĩ Phật Giáo Hòa Hảo, An Giang
2482. Nguyen Minh Dang – Kỹ sư máy tính, CMT8, Sài Gòn
2483. Andrea Phạm Minh – Sinh viên, Aristostelesteig, Berlin, CHLB Đức
2484. Trần Hoàng Thi, Nha Trang
2485. Nguyễn Vĩnh, San Jose, CA, USA
2486. Bryant Tran, Boston, Massachusetts, USA
2487. Mai Đình Thi – Ký giả, Sydney, Australia
2488. Lan Pham, Vancouver, Canada
2489. Trần Hữu Nhân Vi – Software Engineer Garden Grove, CA, USA
2490. Thu Ngoc Tran, Queensland, Australia
2491. Trần Giang Đô, Moss, Norway
2492. Nguyễn Phong, Cabramatta, Sydney, AustraliaAustralia
2493. Nguyễn Long Việt – PHD Candidate, Harvard Law School, Boston, MA, USA
2494. Võ Đình, Philadelphia, PA, USA
2495. Lê Quang Trung, Melbourne, Australia
2496. Trương Thanh Vân, Nha Trang
2497. Nguyễn Thảo Hương, Munich, Germany
2498. Nguyễn Bích Liêu (Pomegranate – Phát thanh viên Radio Hồn Việt, Sydney, Australia
2499. Trương V. Thành – Kỹ sư, Glen Ellyn, IL 60137, USA
2500. An Võ – University student, Fountain Valley CA 92708, USA
2501. Phạm Toàn – Nhà giáo, Hà Nội
2502. Nguyễn Thanh Giang – Tiến sỹ Địa Vật lý, Hà Nội
2503. Nguyễn Anh Dũng, nhà giáo-cựu chiến binh, Thanh Xuân, Hà Nội
2504. Vũ Hóa, – Cựu chiến binh, Ba Đình, Hà Nội
2505. Đặng Văn Âu, bút hiệu Bằng Phong, Westminster, California, USA
2506. Nguyễn Thị Kim Dung, Norcross, Georgia, USA
2507. Trí Tài – Nhân viên phần mềm, Sài Gòn
2508. Trần Phong Thái – Facebook: tpthai, đường Lê Văn Sỹ, Q. 3, Sài Gòn
2509. Nguyễn Duy Tú – Kỹ sư Điện, Vũ Thư, Thái Bình
2510. Trần Lý Huỳnh – Kỹ sư công tác tại Hà Tĩnh
2511. Tôn Thất Thành – Biên tập viên, Lương Như Học, Q5, Sài Gòn
2512. Phạm Xuân Yêm, nguyên Giám đốc Nghiên cứu, CNRS và Đại học Paris 6, Pháp
2513. Phạm Minh Nhật – Kỹ Sư, Sài Gòn
2514. Phạm Tấn Phước, Tân Châu, Tây Ninh
2515. Văn Ngọc Tâm – Cán bộ hưu trí, 30 tuổi đàn, đã bỏ đảng, Trần Não, Q. 2, Sài Gòn
2516. Quách Thanh Xuyên, Sài Gòn
2517. Vũ Anh Tú – Học sinh lớp 12. Hà Đông, Hà Nội
2518. Nguyễn Hoàng Ngọc Thiệt, Bà Rịa-Vũng Tàu
2519. Pham Thanh Tâm – Chuyên viên điện toán, Paris, France
2520. Nguyễn An Hải, trưởng Phòng/Cục CNTT, Ba Đình, Hà Nội
2521. Nguyễn Quang Vinh, Kỹ sư điện tử, đảng viên, cán bộ Bộ Quốc phòng, Đội Cấn, Hà Nội
2522. Ts Lê Kim-Song, Đại Học Murdoch, Western Australia
2523. Nguyễn Xuân Trường, Thủ Đức, Sài Gòn
2524. Nguyễn Đức Khang – Phường Tam Hòa, Thành phố Biên Hòa – Đồng Nai
2525. Nguyễn Thanh Hùng, Bình Thạnh, Sài Gòn
2526. Nguyễn Trâm Vi, Bình Thạnh, Sài Gòn
2527. Nguyễn Bảo Nghi, Bình Thạnh, Sài Gòn
2528. Nguyễn Gia Nghi, Bình Thạnh, Sài Gòn
2529. Vũ Văn Thế, Giáo viên THCS, Nam Định
2530. BS. Bao Tien, Los Angles, California, USA
2531. Nguyễn Kim, Bình Định
2532. Allen Nguyen, Orange County, California, USA
2533. Hoàng Trọng Lương, Phoenix, Arizona, USA
2534. Trần Giác, wa shi zu 712-34, Japan
2535. Truong Viet Ty – Lao động tự do, Thừa Thiên Huế
2536. Nguyen Chi Thanh, Sài Gòn
2537. Nguyễn Ngọc Hội, Hòa Tân – TP Cà Mau – Cà Mau
2538. Hải Cao, Sacramento, CA 95829, USA
2539. Nguyen Allen, Orange, CA, USA
2540. Mai Quang Huy, Kỹ sư CNTT, Q8, Sài Gòn
2541. Nguyên Danh, Fort Collins, Colorado, USA
2542. Nguyễn Đình Tâm, Gò Vấp, Sài Gòn
2543. Đặng Kong – Bảo hiểm, S. Weller St., Seattle, WA, USA
2544. Dang Viet Cung, Sài Gòn
2545. Van Duong, Bayern, Germany
2546. Trần Ngọc Anh – Thạc sĩ giáo dục, Milton, MA 02186, USA
2547. Phạm Văn Nhân, Yangsan, Busan, Hàn Quốc
2548. Nguyễn Kim Bình, Mississauga, Canada
2549. Nhon Nguyen, Melbourne, Australia
2550. Nguyễn Mạnh Hùng, Sydney, Australia
2551. Phan Đạt – Chủ tiệm nail, Beverly Hills, Florida, USA
2552. Hien Le, Woolloomooloo NSW, AustraliaAustralia
2553. Nguyễn Duy Vinh, Ottawa, Ontario, Canada
2554. Đỗ Bình, Cardiovascular Technican, LAC-USC Medical Center, LA, CA, USA
2555. Nga Nguyen, Fort Collins, Colorado, USA
2556. Viet Trinh, DDS (Nha Khoa), California, USA
2557. Phan Rick – Kỹ sư Hoá, Calgary, Alberta, Canada
2558. Lê Tuấn – Medical Scientist, Brisbane, Australia
2559. Nguyễn Văn Nam, Calgary, Alberta – Canada
2560. Nguyễn Quí, Henderson, Nevada, USA
2561. Nguyễn Nhơn, Melbourne, Australia
2562. Nguyễn Thanh Hải – Beautician, San Diego, CA, USA
2563. Nguyen Nam, San Jose, California, USA
2564. Trần Hải – Aerospace Development Technician, San Diego, CA, USA
2565. Lê Hữu Giàu – Kỹ Sư Cơ Khí, Melbourne, Australia
2566. Emmy Nguyen – Accountant, Toronto, Canada
2567. Dinh Duong – Technician, Port Arthur, TX, USA
2568. Đinh Thị Mùi, Portland, Oregon, USA
2569. Trương Minh Quân, Westminster, CA, USA
2570. BS Vinh Chanh, Mission Viejo, CA, USA
2571. Nguyễn Diệp, Lewisville, NC, USA
2572. Nguyễn Văn Dũng – Hưu trí, Sư Vạn Hạnh, F9, Q5, Sài Gòn
2573. Lê Khánh Hùng, Hoàng Hoa Thám, Ba Đình, Hà Nội
2574. Nguyễn Hồ Ái Thanh, Sài GònGòn
2575. Nguyễn Duy Thanh – Annie Thanh, Sài Gòn
2576. Nguyễn Công Ngữ, Bà Rịa -Vũng Tàu
2577. Nguyễn Văn Thắng, Viet Hung, Long Biên, Hà Nội
2578. Lê Hồng Phúc, Sài Gòn
2579. Đỗ Tiến Trung, Hải Phòng
2580. Trịnh Văn Bình – Sinh viên, Giao Thuỷ, Nam Định
2581. Nguyễn Quang Vinh, Sài Gòn
2582. Trần Phước Lộc – Kỹ sư, Sài Gòn
2583. Trần Hiện, Gia Kiệm, Thống Nhất, Đồng Nai
2584. Huỳnh Thị Hồng, Tam Kỳ, Quảng Nam
2585. Đỗ Văn Bắc – Kỹ sư điện, Tỉnh Shizuoka, Japan
2586. Đình Tuấn, Quận 10, Sài Gòn
2587. Nguyễn Hùng Thế – Mod Forum Tuổi Hạc, San Diego, CA, USA
2588. Lê Minh Quân – Graphic Designer, West Palm Beach, Florida, USA
2589. Danh Nguyen, Fort Collins, Colorado, USA
2590. Nguyễn Thị Mỹ, Melbourne, AustraliaAustralia
2591. Lê Thị Bạch Mai, Henderson, Nevada, USA
2592. Nguyễn Minh, Brentwood, CA, USA
2593. Nguyễn Ánh Tuyết, Brentwood, CA, USA
2594. Van Nguyen, Santa Ana, CA 92704, USA
2595. NhaTran, Toronto, Canada
2596. Nguyễn Hồng Liên – Travel & Touris, Sacramento, California, USA
2597. Nguyễn Thanh Tòng – Attoney at law, Sacramento, California, USA
2598. Nguyễn Hoàng Quý – Insurance services, Sacramento, California, USA
2599. Nguyễn Trọng Đạt – Bookkeeping, Sacramento, California, USA
2600. Nguyen Quoc Trung, Lincoln Ave, Alameda, California, USA
2601. Hoàng Thuý Vân, Berlin, Germany
2602. Nguyễn Vũ Mỹ Dzung, FortWorth, TX, USA
2603. Lê Hùng, Oakland, CA, USA
2604. Trần Kim Đức, San Diego, California, USA
2605. Hien Hoang, Santa Clara, California, USA
2606. Phạm Đình Dương, Fairfield, NSW, Australia
2607. Hoàng Minh Hùng, Fairfield Heights NSW, Australia
2608. Trần Thuận Phương Châu -Nội trợ, Fairfield Heights NSW, Australia
2609. Hoàng Tiến Khải – Học sinh trung học, Fairfield Heights NSW, Australia
2610. Nguyễn Khánh Toàn, Kỹ Sư CNTH, Đài truyền hình Tây Đức WDR, Cologne, Germany
2611. Lê Châu Tuấn, Calgary AB, Canada
2612. Trần Thanh Ngọc, Calgary AB, Canada
2613. Nguyễn Stephen, Chicago, IL, USA
2614. Thomas Phạm, Charlotte, North Carolina, USA
2615. Van Bình Đỗ – Nickname: MaiPhương Paris, Paris, France
2616. Nguyễn Ngọc Thạch, Plano, Texas, USA
2617. Harry Nguyen, Milpitas, CA, USA
2618. Phạm Minh Huyên, Santa Ana, California, USA
2619. Mark Do – Real Estate Investor, Toronto, Canada
2620. Anna Chu, Bonnyrigg Heights, Sydney, Australia
2621. Nguyễn Quyền – Công dân Việt – München, Cộng hòa liên bang Đức
2622. Lê Đức Xuân Vũ, South Carolina, USA
2623. Nguyễn Sơn, Toronto, Canada
2624. Tang Tu – Thợ may, GA, USA
2625. Nguyen Vu – Thợ phu, GA, USA
2626. Nguyen Thy – Thông dịch, GA, USA
2627. An Dang, Arlington, TX, USA
2628. Ton Dang – Cựu quân nhân Sư đoàn 9 và 23, Worcester, MA, USA
2629. Phạm Minh Huyên, Santa Ana, California, USA
2630. Nguyễn Thành Thái – Công nhân, Acornm Sinking Spring, PA, USA
2631. Nguyễn Châu, Kỹ sư, Palm Bay, Florida, USA
2632. Nguyễn Thị Ánh Hồng, Forest Hill 3131, Australia
2633. Nguyễn Phương Ý -Thiết Kế Kiến Trúc, San Antonio, Texas, USA
2634. Queta Bui, Seal Beach, CA 90740, USA
2635. Nguyen Van Vinh, Winnipeg Manitoba, Canada
2636. Trần Mạnh Tuấn – Công nhân, Paris, Pháp
2637. Hoàng Thị Mai, Windsor, Ontario, Canada
2638. Tommy Ho, Ontario, Canada
2639. Kathy Tu, Ontario, Canada
2640. Tri Ho, Ontario, Canada
2641. Michael Ho, Ontario, Canada
2642. Võ Đại Hùng, Sachse, Texas, USA
2643. Nguyễn Q. Minh, Georgia, USA
2644. Nguyễn Thành Đô – Sinh viên Coastline College, Stanton, CA, USA
2645. Le Quang – Retired, Phoenix, AZ, USA
2646. Trần Đình Liệu – Thủy-thủ già xa quê hương, Westminster, CA, USA
2647. Le Quoc Huy – Customer Service Trainer, Phoenix, AZ, USA
2648. Le Quach Sandra K-8 Teacher, Phoenix, AZ, USA
2649. Hai Do, Loveland, Colorado, 80538 , USA
2650. Phạm Thế Vinh, Fort Smith, Arkansas, USA
2651. Phú Nguyễn, Engineer, Portland, Oregon, USA
2652. Cường Đỗ, Quincy, Masachusetts, USA
2653. Nguyễn Hậu, San Jose, CA, USA
2654. Kim Trần, San Jose, CA, USA
2655. Trần Trụ, San Jose, CA, USA
2656. Nguyễn Thiêm, San Jose, CA, USA
2657. Zip Nguyen, Melbourne, Australia
2658. Beth Nguyen, Melbourne, Australia
2659. Quynh Le – Engineer, Sydney, Australia
2660. Khiem Si Nguyen, Engineer, Melbourne, Australia
2661. Lien Minh Nguyen – Engineer, Sydney, Australia
2662. Phung Le – Doctor, Sydney, Australia
2663. Akira Nguyen – Doctor, Sydney, Australia
2664. Andre Nguyen, Doctor, Sydney, Australia
2665. Thái Nguyễn, San Jose, CA 95111, USA
2666. Nguyễn Kim Sơn, Juelich, NRW, CHLB Đức
2667. Nguyễn Văn Phước, Oviedo, Florida, USA
2668. Lê Anh Dũng, Crebs Ave, Reseda, CA, USA
2669. Lê Mai Lâm – Kinh doanh, Zbrslav, Rosice, Czech
2670. Nguyễn Trung Ngôn, Charlotte, NC 28110, USA
2671. Hannah Tran – Kỹ sư, Washington, USA
2672. Lê Hùng, San Jose, CA, USA
2673. Nguyễn Hiền Nhân, Lethbirdge Alberta, Canada
2674. Danh Ho, Melbourne, Australia
2675. Pham Huy Chinh, Fountain Valley, CA, USA
2676. Jimmy Tran – Kỹ sư, Sunnyvale California, USA
2677. Chu Vũ Ánh, Hamburg, Đức
2678. Nguyễn Quang Minh, Sandnes, Norway
2679. Nguyen Trong Tai, Malrboro, NJ 07726, USA
2680. Kim Nguyen, Odd Bridge, NJ, USA
2681. Thu Do, Marlboro, NJ07726, USA
2682. Pham Tong, Garden Grove, California, USA
2683. Phạm thế Vinh, Canberra, Australia
2684. Phạm thu Hông, Canberra, Australia
2685. Phạm Huyền Linh, Canberra, Australia
2686. Phạm Đức Minh, Canberra, Australiia
2687. Phạm Tuấn Anh, Canberra, Australia
2688. Phạm Viễn Du, Canberra, Australia
2689. Phạm Thiên Ân, Canberra, Australia
2690. Phạm Thiên Lộc, Canberra, Australia
2691. Phan thị Mỹ Hồng, San Jose, California, USA
2692. Nguyễn Lập, Nashville, TN, USA
2693. Frank Le, Westminster, CA, USA
2694. Nguyễn Thanh Phong – Xây Dựng, Mississauga – ON, Canada
2695. Yvonne Le, Westminster, CA, USA
2696. Kim Hồ, Sydney, Australia
2697. Cardin Tan Tran – Nghề tự do, Chicago, IL, USA
2698. Vũ Văn Nghĩa, KTDN building design, Canberram Australia
2699. Thanh Dang, Santa Ana, California, USA
2700. Nguyễn Trường Hưng, Melbourne, Victoria, Australia
2701. Phuong Dang, Portland, Oregon, USA
2702. Lê Nam Cảnh – Công nhân, Phường Quang Trung, Thành Phố Vinh – Tỉnh Nghệ An
2703. Nguyễn Văn Thịnh – Nông dân, ngoại thành Sài Gòn
2704. Trương Truyền, Bình Thạnh, Sài Gòn
2705. Diep Vo, retired, Fountain Valley, CA 92708, USA
2706. Tina Dam, Edward st, Brockton, MA 02302, USA
2707. Đỗ Minh Quân – Công nhân, CHLB Đức
2708. Nguyễn Văn Liếu – Kỹ sư Công chánh, Fremont, California, USA
2709. Nhạn Nguyễn – Hưu trí, Sydney, Australia
2710. Trần Anh Dũng, Sangerhausen, CHLB Đức
2711. Duc Nguyen – Compliance Engineer, Pleasanton, CA, USA
2712. Huấn Đinh, Cedar Park, Texas, USA
2713. Nguyễn Hiển, Brooklyn, New York, USA
2714. Trương Văn Lộc, Springvale – Vic 3171, Australia
2715. Đinh Công Tráng – Giám đốc công ty HK TRYGG BIL AS., Na Uy
2716. Nguyễn Thuận, San Diego, California, USA
2717. Chi Lam – StudentStudent, Sandy Street, London, ON, Canada
2718. Dao Pham – Production worker, Sandy Street, London, ON, Canada
2719. Ashley Pham, Student, Sandy Street, London, ON, Canada
2720. Matthew Pham – Student, Sandy Street, London, ON, Canada
2721. Hoai Lam, về hưu, Huron Street, London, ON, Canada
2722. Van Huynh, về hưu, Huron Street, London, ON, Canada
2723. Haphuong Nguyen, Oklahoma City, Ok, USA
2724. Loan Vo, Stanton, California, USA
2725. Nguyễn Kim Khánh, Wichita, Kansas, USA
2726. Nguyễn Hiền Trung, Wichita, Kansas, USA
2727. Nguyễn Kim Sâm, Wichita, Kansas, USA
2728. Nguyễn Công Hóa, Wichita, Kansas, USA
2729. Nguyễn Hiền Hạnh, Wichita, Kansas, USA
2730. Nguyễn Công Bảo, Wichita, Kansas, USA
2731. Trần Văn Hòang, Wichita, Kansas, USA
2732. Trần Hòang Ân, Wichita, Kansas, USA
2733. Trần Hòang Anh, Wichita, Kansas, USA
2734. Mã Văn Dư, Wichita, Kansas, USA
2735. Ngô Thị Đa, Wichita, Kansas, USA
2736. Ngô Thị Đóa, Wichita, Kansas, USA
2737. Ngô Quang Thậm, Wichita, Kansas, USA
2738. Ngô Quang Cường, Wichita, Kansas, USA
2739. Nguyễn Hòe, Sunburst Dr. San Jose, CA 95111, USA
2740. Luong Ta – Manager, Cypress, CA, USA
2741. Nguyen Hải, Sydney, Australia
2742. Trần Thi Tuyết Hằng, Sydney, Australia
2743. Nguyễn Thu-Hà, Sydney, Australia
2744. Trần Quốc Hải, San Diego, CA, USA
2745. Khac Tri – Hưu trí, Vancouver, Canada
2746. Nguyễn Lạc Hồng, Dallas, TX, USA
2747. Hoàng Đình Dự, Snohomish, WA, USA
2748. Tran Van Thanh – Cựu quân nhân QLVNCH, Montreal, Canada
2749. Cong Hung Nguyen, Hamburg, Germany
2750. Trương Văn Hạnh – Hưu trí, Evry, France
2751. Nguyễn Thị Kim, Melbourne, Australia
2752. Nguyễn Triều Lĩnh, Balfour Dr., San Jose CA, USA
2753. Trần Đình Trọng – Doanh nhân, Edmonton, Alberta, Canada
2754. Dinh Hung, Manteca, Ca 95337, USA
2755. Nguyen Ha, 1. Maje 6420, Vseítín, Cộng hoà Sec
2756. Ngô Đức Hải – Radio Frequency Electronic technician, Buena Park CA, USA
2757. Nguyễn T. Thái, CPA, Morgan Hill, CA, USA
2758. Hồ Đình Nam, Cựu Sĩ quan QLVNCH, London, UK
2759. Võ Minh Nghiêm, Portland, OR, USA
2760. Phạm Đình Đức, Vancouver, BC, Canada
2761. Hung Lu, Orange County, CA, USA
2762. Tạ Dzu, Santa Ana, CA 92702, USA
2763. Võ Bá Loan, Staton, California, USA
2764. Nguyễn Xuân Anh – Kỹ sư, Fremont, California, USA
2765. Tim Nguyễn – Công nhân điên tử, San José, California, USA
2766. Nguyễn Ngọc Thìn, Mainz, Germany
2767. Kathy Le, Melbourne, Australia
2768. Kitty Le, Melbourne, Australia
2769. Kevin Le, Melbourne, Australia
2770. Kristopher Le, Melbourne, Australia
2771. Lê Phương Các, Melbourne, Australia
2772. Lê Thị Nhơn, Melbourne, Australia
2773. Phạm Thu Thủy, Melbourne, Australia
2774. Tyson Trần, Melbourne, Australia
2775. Nick Trần, Melbourne, Australia
2776. Vy Trần, Melbourne, Australia
2777. Huỳnh Kim-Giám, M.D., California, USA
2778. Lê Vạn Sự, San Jose, California, USA
2779. Tôn Thất Diên – Giáo sư hưu trí, California, USA
2780. Vũ Thất, Gaithersburg, Maryland, USA
2781. Jimmmy Du, Vancouver, British Columbia, Canada
2782. Phù Cơ Lộc, Sydney, Australia
2783. Be Minh Duc, Waterloo, Ontario, Canada
2784. Trần Thanh Vân – Mục sư, W. Tidell Rd, Houston, TX 77040, USA
2785. Đỗ Huỳnh Anh, Nagoya, Japan
2786. Nga Nguyen, Seattle, Washington, USA
2787. Hồ Văn Trân, Houston, TX, USA
2788. Trương Đức Tuấn – Technician, Concord, CA, USA
2789. Albert Dieu – Canadian Mathematics Champion, Toronto, Canada
2790. Nguyễn Bích Hà, 6420 1.maije Vsetín, Cộng hoà Czech
2791. Trần Thị Hồng, Ottawa, Canada
2792. Tạ Chí, Buena Park, California, USA
2793. Phan Thanh Bình, Massachusetts, USA
2794. Khang Tran, Hillsboro, OR 97214, USA
2795. Đăng Văn Vân, Toronto, Canada
2796. Nguyen Gia Bao, Electrical Engineer, Honolulu, Hawaii, USA
2797. Lý Sáng, Thousand Oaks, CA. 91362, USA
2798. Thái Phiên, Boston, Massachusetts, USA
2799. Trương Quang Thái – Kỹ sư Toán-Tin học, Jalan Novena, Singapore, tạm trú Phùng Chí Kiên, Hà Nội
2800. Hoàng Quốc Khánh – facebook: Cuộc Sống Tươi Đẹp, Âu Cơ, Tây Hồ, Hà Nội2801. Blogger Nguyễn Ngọc Già, Sài Gòn

2802. Đỗ Lê Hoàng – Kỹ sư, quận Ngô Quyền, Hải Phòng
2803. Luật Gia Nguyễn Ngọc Thạnh, Sài Gòn
2804. Lương Văn Vũ – Kỹ sư, kinh doanh tự do, Hoang Mai, Hà Nội
2805. Nguyễn Minh Tuấn – Bác sỹ, Phường 9, Quận 5, Sài Gòn
2806. Nguyễn Đức Hoài – Kiến trúc sư, Hoàng Mai, Hà Nội
2807. Lê Hồng Sơn, Sài Gòn
2808. Lương Hữu Minh, Cầu Xây, P.Tân Phú, Q.09, Sài Gòn
2809. Phạm Phước Vinh, Sài Gòn
2810. Nguyễn Lệ Thúy – Bác sĩ, An Giang
2811. Bùi Kim Nhung – Hưu trí, Phú Mỹ Hưng, P. Tân Phú, Q7, Sài gòn
2812. Nguyễn Tuấn Anh, Account Director, Ba Đình, Hà Nội
2813. Pham Lê Quốc Tuấn – Kiến trúc sư, Bà Rịa Vũng Tàu
2814. Ngô Quang Thanh, Phường Tân Thới Nhất, Q.12, Sài Gòn
2815. Nguyễn Duy Quang, Củ Chi
2816. Nguyễn Tấn Phát – Học sinh, Hiệp Phước, Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai
2817. Hồ Triêm – Kỹ sư Công chánh, Phú Nhuận, Sài Gòn
2818. Lê Minh Tâm, Củ Chi
2819. Hà Chí Hải – Bán hàng tự do, nhà tập thể Nghĩa Tân, Cầu Giấy, Hà Nội.
2820. Nguyễn Đức Huy Việt – Sinh viên, Sài Gòn
2821. Lam Hoang Dung, Bến Tre
2822. Kiem Ho, Hồ Hoàn Kiếm, Hà Nội
2823. Đào Phạm Lương, Hà Nội
2824. Lại Văn Sử – Sinh viên, Sài Gòn
2825. Ngô Anh Dũng, Quận Bình Tân, Sài Gòn
2826. Trần Thị Cẩm Thanh – Thạc sỹ, Hà Nội
2827. Lê Đường Sơn, Quảng Ngãi
2828. Vũ Thạch Lân – Kỹ sư tin học, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
2829. Nguyễn Quang Vũ – Sinh viên, Sài Gòn
2830. Châu Xuân – Kỹ sư, Sài Gòn
2831. Trần Kim Thoa – Nhân viên VP, Hải Phòng
2832. Nguyễn Trọng Hải, Thất Khê, Lạng Sơn
2833. Trinh Phung – North Coast Pottery, Sài Gòn
2834. Nguyễn Hoàng Quỳnh Trâm – Du học sinh tại University of Phoenix, Arizona, USA
2835. Lê Minh Tuyết – Cô giáo, Tustin, CA, USA
2836. Lương Tiến Sĩ – Cử nhân kinh tế, Rastatt, CHLB Đức
2837. Bùi Văn Phước – Công nhân, Houston, Texas, USA
2838. Tina Fan Lan Anh, Bác sĩ, New York, USA
2839. Huỳnh Trung, Norcross, Georgia, USA
2840. Võ Tân Minh, Des Moines, Iowa, USA
2841. Lý Việt Hùng – Võ sư, Fairfield, NSW, Australia
2842. Man Nguyen, Lake Elsinore, California, USA
2843. Lê Phi Ô, San Jose, California, USA
2844. Tan Le – Kỹ thuật viên, Oklahoma, USA
2845. An Trinh, Phoenix, AZ, USA
2846. Phung Huyen Vi, Santa Monica, California, USA
2847. Nhơn Đoàn, Anaheim, CA, USA
2848. Liên Phạm, Houston, Texas, USA
2849. Võ N.Cẩm Phương, Temecula, CA, USA
2850. Trung Q Ha – Tech, Seattle, WA, USA
2851. Nguyễn Đạt- Kỹ sư, San Jose, CA, USA
2852. Dale Vu, Katy, Texas, USA
2853. Nguyễn Thị Nhung, Katy, Texas, USA
2854. Nguyen Viet Do, Melbourne Australia
2855. Vu Thi Hai, Melbourne Australia
2856. Trịnh Tiến Hùng – MS Financial Management, Ontario, Canada
2857. Trinh Ngọc Kim – Nha sĩ, Sydney, Australia
2858. Nguyễn Tuyết, Paulin, Trier, Germany
2859. Kien Ta, Los Angeles, CA, USA
2860. Trươmg Hoàng Vũ, Lavender St. Inala, QLD 4077, Australia
2861. Nguyễn Thị Kim Nga, Lavender St. Inala, QLD 4077, Australia
2862. Ho Phuoc Tri, Portland, Oregon, USA.
2863. Francis Nguyen, Licermore, CA, USA
2864. Nguyễn Văn Thu, Hinchinbrook NSW, Australia
2865. Đoàn Thị Hiếu, Hinchinbrook NSW, Australia
2866. Chinh Pham, Harvard, USA
2867. Victor Thang Nguyen – Electronics, La Habra, CA, USA
2868. Võ Hà, Maple, ONT, Canada
2869. Van Doan, Anaheim, CA, USA
2870. Trinh Xuan Phan – Công nhân hưu trí, San Jose, CA, USA.
2871. Trần Minh Đạo, San Diego, Hoa Kỳ
2872. Trần Văn Nhâm – Hưu trí, San Jose, CA, USA
2873. Đức Nguyễn, Livepool NSW, Australia
2874. Nguyễn Quốc, Calgary, AB, Canada
2875. Nguyễn Thị Xuân Liên, Melbourne Australia
2876. Nguyễn Thị Xuân Lý, Melbourne Australia
2877. Nguyễn Thị Nhung, Melbourne Australia
2878. Nguyễn Minh Hà, Melbourne Australia
2879. Huỳnh Anh Kim, Melbourne Australia
2880. Huỳnh Huy Hoàng, Melbourne Australia
2881. Bùi Thị Tâm, Melbourne Australia
2882. Nguyễn Thị Hoa, Seattle, Washington, USA
2883. Nguyễn Ngọc Định, Houston, Texas, USA
2884. Đinh Lê, Springfield , VA, USA
2885. Nguyễn Xuân, San Diego, California, USA
2886. Tri Tran, Melbourne, Australia
2887. Van Nhon Nguyen, Melbourne, Australia
2888. An Nhon Nguyen, Melbourne, Australia
2889. My Thi Nguyen, Melbourne, Australia
2890. Nhuan T Vu, Canberra, Australia
2891. Tung T Trinh, Canberra, Australia
2892. Toan T Trinh, Canberra, Australia
2893. Tien T Trinh, Canberra, Australia
2894. Minh Q Nguyen, Canberra, Australia
2895. Đỗ Văn Thường, Kỹ sư, Quảng Lĩnh, Quảng Xương, Thanh Hóa
2896. Mai Văn Tiệm, Kỹ sư xây dựng, Hoàng Mai, Hà Nội
2897. Phạm Văn Khoa, Nha Trang, Khánh Hòa
2898. Bùi Xuân Định, Gainesville, Florida, USA
2899. Mai Xuân Ninh, Nhân viên văn phòng, Sài Gòn
2900. Andrew Nguyen, Melbourne, Australia
2901. An-Phong Nguyễn Công Minh – Linh mục, Quận I, Sài Gòn

2902. Trùng Dương Nguyễn Thị Thái, nhà văn/báo, Oregon, USA

2903. Nguyễn Thị Ánh Hiền – Sinh viên đại học Luật, Sài Gòn
2904. Lê Nguyễn Tường Vi – Giáo viên trường Mầm Non, Q.1, Sài Gòn
2905. Nguyễn Thiện Đức, Gò Công, Tiền Giang
2906. Phạm Khánh Toàn – Sinh viên, Hải Dương
2907. Lâm Vũ Kiều Nhi, Q. 2, Sài Gòn
2908. Trần Anh Quân – Chủ Doanh nghiệp nhỏ, Tây Sơn, Quy Nhơn, Bình Định
2909. Lay Trương, Quảng Nam
2910. Đinh Hoài phúc – Sinh viên, Cần Thơ
2911. Nguyễn Thị Hiền, đường 385, Quận 9, Sài Gòn
2912. Trần Văn Vân – Kỹ sư, Hà nội
2913. Nguyễn Duy Tư – Cử nhân ngoại ngữ, Phú Hữu, Q9, Sài Gòn
2914. Nguyễn Tiền Hải, Sài Gòn
2915. Nguyễn Văn Định – Cử Nhân, Dak Nông
2916. Huynh Ky Van, Vũng TàuTàu
2917. Đặng Minh Sơn, Sài Gòn
2918. Huynh Tam, Rue Lazare Carnot 93310 Le Pré St Gervais, France
2919. Facebooker Thu Tran, New York, NY, USA
2920. Phan T Duy, Laveen, Arizona, USA
2921. Trí Nguyễn, San Jose, California, USA
2922. Đàm Trung Thao – Cựu thuyền nhân, Garland, TX, USA
2923. Kha Văn Long, Sydney, Úc châu
2924. Trần Việt Bắc – Kỹ sư về hưu, Lakewood, Nam California, USA
2925. Tran Tam, Bensalem, PA, USA
2926. Ashley Nguyen, Melbourne, Australia
2927. Trương Trung Tâm, cựu tù nhân chính trị, Grand Rapids, Michigan, USA
2928. Tiến Trần, Canberra Australia
2929. Phuc Nguyen, San Francisco, California, USA
2930. Tâm Hữu Đỗ, Ph.D., Irvine, California, USA
2931. Tư Đồ Tuệ – Tư doanh, Toronto, Canada
2932. Peter Tran, Software Engineer, Westminster, CA, USA
2933. Doan Danh Lam, South San Francisco, California 94080, USA
2934. Tan Nguyen, Maple, ONT, Canada
2935. Phuong Nguyen -Software Engineer, Methuen, MA-01844, USA
2936. Phan Ngoc Thanh – Kỹ sư, San Jose, California, USA
2937. Lê Bá Nghề, Kỹ Sư, San Jose, California, USA
2938. Nguyễn Minh Hằng, Philadelphia, PA19151, USA
2939. Khoa Do, Westminster, CA, USA
2940. Hue Pham, Houston, Texas, USA
2941. Hoàng Trấn Quốc, Ludwigshafen, Đức
2942. Đinh Hồng Anh, Meadowheigh 3064 Melbourne, Australia
2943. Tom Ha – Thương gia, Colleyville TX, USA
2944. Le Bich Thuy – Giáo Sư, Colleyville, TX, USAUSA
2945. Thanh Loan, Montreal, Canada
2946. Khôi Trần, Charlotte, North Carolina, USA
2947. Quang Nguyen – Kế toán, Toronto, ON, Canada
2948. Dang Van Nhut, Toledo, Ohio, USA
2949. Viet Tran, Garden Grove, CA, USA
2950. Diệu Lê – Student , Honolulu, Hawaii, USA
2951. Thinh Chung, Canoga Park, CA, USA
2952. Huy Pham, San Francisco, CA, USA
2953. Nguyen Thieu Van -Thợ bánh mì, Mascot, Australia
2954. Nguyễn Thanh Long, Slidell, Louisiana, USA
2955. Nguyễn Trí, San Jose, California, USA
2956. Phu Nguyen, Toronto, Canada
2957. Hoa Thai Le – Thợ móng tay, Laredo, TX, USA
2958. Hà Nhất Phương, Sydney, Úc
2959. Dương Thủy Ngân, về hưu, Edmonds, Washington USA
2960. Hiep Nguyen – Builder, Blackburn North, VIC, Australia
2961. Bau Chinh, Toronto, Canada
2962. Van Phan, Carrollton, TX, USA
2963. Nguyễn Hy Văn, KTS, Seattle Washington USA
2964. Vinh Hao, Midway City, California, USA
2965. Lê Thị Yến, Garden Grove, California, USA
2966. Lê Huy Thông, Oklahoma City, OK, USA
2967. Tommy Nguyen, Garden Grove, California 92841, USA
2968. Trang Dinh, Edmonton, Alberta, Canada
2969. Nguyễn Tiến Nam – Kinh Doanh, Plzen, Cộng hòa Séc
2970. Đỗ Thu Hà – Kinh doanh, Plzen, Cộng hòa Séc
2971. Nguyễn Thu Giang – Học sinh, Plzen, Cộng hòa Séc
2972. Nguyễn Tiến Quốc – Học sinh, Plzen, Cộng hòa Séc
2973. Lê Hữu Giàu – Kỹ Sư Cơ Khí, Melbourne, Australia
2974. Nguyễn Don – Công nhân điện lực, Ocala, Fl 34471, USA
2975. Son Tran – Kỹ sư điện tử, San Jose, CA, USA
2976. Dana Dieu Do, Houston, TX, USA
2977. Calvin Trần, Bowling Green, Kentucky, USASA
2978. Đặng Văn Việt, Toronto, CanadaCanada
2979. Long nguyễn – Dược sĩ, W Cyrus Dr, Houston, TX, USA
2980. Hùng Đặng, Forest Lake, Queensland, Australia
2981. Vinh Đoàn, Forest Lake, Queensland, Australia
2982. Khiêm Nguyễn, Long Beach, CA, USA
2983. Hong Thu Nguyen, Anaheim, California, USA
2984. Nguyễn Xuân Vấn – Nhân Viên sở Giáo Dục, San Leandro, CA, USA
2985. Loi Nguyen – Kỹ sư, Valley Lake Riverdale, Georgia, USA
2986. Nguyễn Thị Trang, Garden Grove, California, USA
2987. Phan Thị Kim Hương – Nail tech, Owensboro, KY, USA
2988. Lê Thanh Phong, Nail tech, Owensboro, KY, USA
2989. Thao Tran, Boston, MA, USA
2990. Trương Thùy Tân – Võ sư, Hội Quán Võ Thuật Đồng Tâm, Sydney, Australia
2991. Tom Trần, Fullerton, California, USA
2992. Noland Nguyễn – Movie editor, Oceanside, CA, USA
2993. Thu Nguyễn, Brisbane, Queensland, Australia
2994. Ky su Trinh Son Luong, Tustin, California, USA
2995. Ly Bui, Houston, TX, USA
2996. Nguyễn Thanh-Thế, 113 Ave Largo Fl, 33774, USA
2997. Tram Anh Nguyen, Houston, TX, USA
2998. Nam Nguyen, Houston, TX, USA
2999. Bay Huynh, Houston, TX, USA
3000. Huynh Nhat Thanh, Valencia, CA, USA
3001. Trần Mai, MBA, CPA, Sài Gòn
3002. Lê Danh Hải, Thạch Thanh, Thạch Hà, Hà Tĩnh
3003. Lâm Trần, London, Anh
3004. Trần Duy Tiến, Bankstown, NSW 2000, Australia
3005. Thu Nguyễn, Hamburg, Đức
3006. Nguyễn Mạnh Hùng, Kỹ sư, Khu 5 phường Bình Hân, Hải Dương
3007. Nguyễn Văn Khoa, Adelaide, Australia
3008. Nguyễn Văn Việt, Sydney, Australia
3009. Nguyễn Thọ, Quận Gò Vấp, Sài Gòn
3010. KS Trần Đông, MSc. Melbourne, Australia
3011. Nguyễn Bá Cường, giáo viên đã nghỉ hưu, Đồng Nai’
3012. Blogger Phạm Quốc Trung, Sài Gòn
3013. Lê Đại, Nhân viên phi trường, Charlotte, North Carolina, USA
3014. Bùi Phước Toàn, Brest, Pháp
3015. Liên Huỳnh, Facebook Mẹ & Con, London, Anh
3016. Nguyễn Ngọc Ẩn, Hayward, California, USA
3017. Phạm Đức Mạnh, Cổ Nhuế, Từ Liêm, Hà Nội
3018. Nguyễn Vũ Thân, Phó Bí thư thường trực đảng bộ, Tổng Công ty Văn hóa Sài Gòn, Sài Gòn
3019. Đỗ Gia Tuyền, Kỹ sư, Dhahran, Saudi Arabia
3020. Nguyễn Hoàng, Paris, Pháp
3021. Richard Ha, San Jose, California, USA
3022. Đinh Trung Nghê, Warszawa, Ba Lan
3023. Đỗ Minh Chiến, Berlin, Đức
3024. Nguyễn Thị Ngọc Diễm, Nhạc sĩ, Villers-les-Nancy, Pháp
3025. Trần Lộc, Washizushi O Ka-ken, Nhật Bản
3026. Trịnh Duy, Nhân viên hỗ trợ kỹ thuật, Quezon City, Philippines
3027. Tào Thị Tâm, Sydney, Australia
3028. Quyên Lee, Sydney, Australia
3029. Việt Lee, Sydney, Australia
3030. Nam Lee, Sydney, Australia
3031.Khanh Phan, Los Angeles, California, USA
3032. Nguyễn Hoàng, Melbourne, Australia
3033. Hồ Ngọc Minh Đức, Kỹ sư, Midway City, California, USA
3034. Vũ Bảo Vy, Atlanta, Georgia, USA
3035. Nguyễn Hải Long. Saarland, Đức
3036. Võ Hoàng Sơn, Kỹ sư, Ludwigshafen, Đức
3037. Vương Thanh Hà, Seatle, Washington, USA
3038. Lưu Chí Kháng, Hòa Khánh, Liên Chiểu, Đà Nẵng
3039. Vương Quốc Huy, Kinh doanh, Moscow, Nga
3040. Phạm Trường Hải, Lái xe, Sài Gòn
3041. Vũ Đức Lộc, Changwon, Hàn Quốc
3042. Lê Trung Kiên, Cử nhân Kinh tế, Thanh Xuân, Hà Nội
3043. Nguyễn Minh Sơn, Phó Tổng giám đốc Công ty Phân bón Bình Điền, Bình Chánh, Sài Gòn
3044. Mai T. Minh, San Diego, California, USA
3045. Hoàng Minh Tâm, Hunstville, AL, USA
3046. Kim Anh Tran, Gulfview Heights, SA, Australia
3047. Trần Mai Lan, Điện Biên Phủ, Quận 1, Sài Gòn
3048. Travis Pham, Latham Parkwáy, Elkins Park, PA 19027, USA
3049. Đặng Sơn, Toronto, Ontario, Canada
3050. Huỳnh Van Toi, Svendborg, Đan Mạch
3051. Vũ Ngọc Anh, Kỹ sư, Hà Nội
3052. Nguyễn Tân, Santa Clara, CA, USA
3053. Phạm Hoàng Liên, Humble, Texas, USA
3054. Mai Xuân Toản, Đảng viên, Phó Chủ tịch Hội đồng Nhân dân xã, Kỳ Anh, Hà Tĩnh
3055. Betty Truong, Lakemba, NSW, Australia
3056. Thai Nguyen, Seventrees Blvd, San Jose, CA, USA
3057. Trần Đình Tuân, Melbourne, Australia
3058. Trần Đình Hải Trân, Melbourne, Australia
3059. Trần Đình Minh Trân, Melbourne, Australia
3060. Trần Đình Nam Trân, Melbourne, Australia
3061. Lê Thị Bạch Ngọc, Melbourne, Australia
3062. Vũ Thanh Bình, Xóm Mới, Gò Vấp, Sài Gòn
3063. Phan Hạ Lan, Phú Thứ, Cái Răng, Cần Thơ
3064. Duc Vu, Cairns, Australia
3065. Ben Vu, Cairns, Australia
3066. Vũ Tuấn Anh, Kỹ sư hàng không, Hà Nội
3067. Trần Hoàng Anh, Facebook Hoàng Anh, Thống Nhất – Gò Vấp, Sài Gòn
3068. Hai Phan, Huntington Beach, California, USA
3069. Bright Quang, Redwood City, California
3070. Bang Nhut Nguyen, Sydney, California
3071. Nguyễn Tuân, CIO, Kỹ sư Công nghệ Thông tin, Hoàng Mai, Hà Nội
3072. Trần Khánh Hồng, Sài Gòn, Việt Nam
3073. Lê Văn Kiệt, Tiến sĩ Khoa học, Bruxelles, Bỉ
3074. Nguyễn Đức Việt Hùng, Adelaide, South Australia
3075. Đặng Thơ Thơ, Nhà văn, California, USA
3076. Lê Đình Anh, Giáo viên, Melbourne, Australia
3077. Mai Thị Thu Trang, Thanh Hóa
3078. Phạm Minh, Footscray Vic 3011, Australia
3079. Nguyễn Trung Duy, Đảng viên đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà giáo nghỉ hưu, Hà Nội
3080. Đinh Trung Nghệ, Kỹ sư, Warszawa, Ba Lan
3081. Đinh Thép, Học sinh, Sài Gòn, Việt Nam
3082. Nguyễn Đình Hà, Nghệ sỹ nhiếp ảnh, Phúc Xá, Ba Đình, Hà Nội
3083. Phan Xuân Hương, Pleasant Hill, California, USA
3084. Hoàng Chiến, Karlsruhe, Đức
3085. Đoàn Thị Thu Vân, Sydney, Australia
3086. Jason Nguyen, Sydney, Australia
3087. Justina Nguyen, Sydney, Australia
3088. Phạm Đức Hải, Kỹ sư, Praha, Cộng hòa Czech
3089. JB Nguyễn Duy Khánh, Sinh viên, Đà Nẵng
3090. Huỳnh Thị Ngọc Sương, Mainz, Đức
3091. Phạm Đ. Thắng, Kỹ sư công chánh, Copenhagen, Đan Mạch
3092. Nguyễn Bảy Giáp Dần, Quận 3, Sài Gòn
3093. David Vũ, Melbourne, Australia
3094. Michael Do, Kỹ sư, North Wilmington, DE 19810
3095. Trần Thành, Nghiên cứu sinh Tin học, University Of Phoenix, AZ, USA
3096. Nguyễn Văn Thuận, Sinh viên, Giải Phóng, Hà Nội
3097. Vũ Mạnh Hùng, Warszawa, Ba Lan
3098. Lê Duy Thiên, MBA, Brisbane, Australia
3099. Tuan Nguyen, Joplin MO 64804, USA
3100. Phạm Anh Tuấn, Hùng Vương, Gia Lai, Pleiku3101. Trần Văn Huỳnh – Thân phụ Trần Huỳnh Duy Thức, Phan Văn Trị, P. 5, Gò Vấp, Sài Gòn

3102. Nhà thơ Trần Đức Thạch, Nghệ An
3103. Nhà thơ Chiêu Anh Nguyễn, Sài Gòn
3104. Phan Thị Hoàng Oanh – Giảng viên, Sài Gòn
3105. Hồ Thị Bích Khương – ủy thác cho Mục sư Nguyễn Trung Tôn ký tên, nhà tù K4 trại 5 Thanh Hóa
3106. Đỗ Thị Kim Cúc – Giáo viên, FB dothikimcuc87, Hòa Minh – Liên Chiểu, Đà Nẵng
3107. Lê Hằng – Sinh viên, Lạng Sơn
3108. Đinh Bạt Vinh – Giáo viên Trường THPT Nghi Lộc 2, Nghệ An
3109. Phan Đình Kha – Kiến trúc sư, Facebook Phankha, Buôn Ma Thuột
3110. Phan Thanh Hằng, Lò Sũ, Hà Nội
3111. Nguyễn Anh Dũng – Hội viên hội CCB VN. Nguyên giảng viên trường CĐ KTCN Hà Nội
3112. Lại Nữ Thủy Tiên – Facebooker Sweetie Eli, Bảo Lộc, Lâm Đồng
3113. Khổng Hữu Cường – Học sinh, Hải Phòng
3114. Phan Ái Quốc – Sinh viên đại học Luật, Sài Gòn
3115. Lê Minh Hằng – Kỹ sư thủy văn, Nghĩa Tân, Cầu Giấy, Hà Nội
3116. Nguyễn Thị Phương Bách, Hai Bà Trưng, Hà Nội
3117. Nguyễn Thị Kim Thanh – Nhân viên văn phòng, Sài Gòn
3118. Lê Đăng Dung, Kỹ sư Thủy lợi, Quận Đống Đa, Hà Nội
3119. Lê Minh Khôi – Kỹ sư, Khánh Hòa
3120. Ngô Đình Long, Lê Lợi, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng
3121. Teresa Nguyễn Ngọc Ý Nhi, Sài Gòn
3122. Huỳnh Vĩnh Tiến – Doanh nhân, Sóc Trăng
3123. Hồ Cao Anh Tuấn – Kỹ sư, Sài Gòn
3124. Huỳnh Phi Long – Cử nhân Kinh Tế, Sài Gòn
3125. Trần Quốc Việt, Tuyên Quang
3126. Trịnh Ánh Nhi, Facebook anhnhil, Q.8, Sài Gòn
3127. Phạm Xuân Anh – Nghề nghiệp tự do, ngách 279/49 đường Hoàng Mai, Hà Nội.
3128. Bùi Xuân Quang, thành phố Hà Tĩnh
3129. Vũ Huy Nam, Sài Gòn
3130. Facebooker Edwin Phạm, Sài Gòn
3131. Nguyễn Văn Đông – Ks Xây Dựng, Q5, Sài Gòn
3132. Vũ Tiến Huy, Đường Trần Bình Trọng, Lào Cai
3133. Lê Hồng Chương, Đức Thọ, Hà Tĩnh
3134. Đặng Ngọc Lan, Hà Nội
3135. Nguyễn Hoàng Giang, Sài Gòn
3136. Vũ Văn Sơn – Nhân viên văn phòng, Cu Jut, Dak Nong
3137. Hà Hồng – Nông dân, Đà Nẵng
3138. Nguyễn Hoàng Phong, Q.3, Sài Gòn
3139. Nguyễn Văn Bình, Gò Vấp
3140. Lê Văn Minh, Đức Hoà, Đức Huệ
3141. Đinh Hùng Cường – Kế toán, nhiếp ảnh, Tân Bình, Sài Gòn
3142. Lê Trung Sơn – Kinh doanh cá thể, Lý Thường Kiệt, Hàng Bài, Hà Nội
3143. Trần Đình Lợi, Can Lộc, Hà Tĩnh
3144. Hoàng Minh Tuấn – Kỹ sư Điện, CMT8, P.11, Q.3, Sài Gòn
3145. Kim Tinh – Nhà báo hưu trí, Mỹ Tho, Tiền Giang
3146. Võ Kỳ Anh, Sài Gòn
3147. Bùi Quang Lộc – Giáo viên, P.14, Q.10, Sài Gòn
3148. Nguyễn Thế Kim, Hoàng Văn Thụ, Thị xã Lạng sơn
3149. Nguyễn Chính Nghĩa – Kỹ sư, Sài Gòn
3150. Lưu Tùng Bách – Nuôi trồng thủy sản, Ninh Kiều, Cần Thơ
3151. Vũ Đức Thắng, Hà Nội
3152. Trần Vĩnh Long – Designer, Sài Gòn
3153. Cao Thanh Bình, Thủ Đức, Sài Gòn
3154. Vũ Văn Bách – Sinh viên, Hà Nội
3155. Nguyễn Quốc Toản – Sinh viên đại học Bách Khoa, Sài Gòn
3156. Lương Thị Kim Anh – Kỹ sư, Sài Gòn
3157. Ngô Sĩ Tư – Công ty cổ phần Intimex Việt Nam, Phường Thanh Lương, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
3158. Lâm Xuân Thiện – KTV Tin Học, Sài Gòn
3159. Mã Tuấn Thanh – Lái xe, Kiên Giang
3160. Lê Thúy Cẩm – Facebook Lee Chery, Gialai
3161. Nguyễn Hoài Đăng Khoa – Sinh viên, Sài Gòn
3162. Đặng Phương Nam- Làm nghề buôn bán online, Sài Gòn
3163. Lê Nguyên Quang – Kỹ sư, Sài Gòn
3164. Nguyễn Thành Tương – Giáo viên về hưu, Sài Gòn
3165. Đậu Thế Long, Cầu Gỗ – Hoàn Kiếm, Hà Nội
3166. Nguyễn Hải An – Nick Facebook: Uotmit, Đà Nẵng
3167. Trần Hùng – Kỹ sư, Sài Gòn
3168. Trần Văn Chương – Nghề nghiệp tự do, Vũng Tàu
3169. Facebooker Nguyễn Trung Hòa – Kỹ Sư Cơ Khí, Hà Tĩnh, đang học tập, làm việc tại Pháp
3170. Đỗ Xuân Quý, Seoul, Korea
3171. Nguyễn Thịnh – Dược sĩ, Orlando, Florida, USA
3172. Đỗ Hữu Phước – Software Engineer, Virginia, USA
3173. Lê Cảnh Hoằng, Stuttgart, Germany
3174. Huỳnh Thị Kim Sang, Berlin, Germany
3175. Trần Khánh – United States postal service, Dallas,Texas USA
3176. Trần Ngọc Phương Vi, Gundelfingen, Germany
3177. Lê Duy Cấn – Tiến sĩ Kinh tế, Ottawa, Ontario, Canada
3178. Catherine Huu Nguyen, San Diego, California, USA
3179. George Nguyen, Philadelphia, USA
3180. Trương Công Nghệ – Tiến sĩ toán hưu trí, Sydney, Australia
3181. Nguyễn Trọng Hoàng – Bác sĩ, Paris, Pháp
3182. Phạm Văn Hiếu, Giảng viên trường kỹ sư ECAM-Rennes Louis de Broglie, Pháp
3183. Vũ Minh Hiệp, Creek Turn Dr Charlotte, NC28278, USA
3184. Nguyễn Xuân – Hưu trí, Walker Road, Great Falls, VA, USA
3185. Phong Thanh Cao, Phoenix, Arizona, USA
3186. Trần Quý Trâm – Bác sĩ, Sacramento, California, USA
3187. Đặng Thế Nguyên – Sinh viên, Paris 13ème, France
3188. Đặng Hạnh Nguyên – PhD., Paris 13 ème, France
3189. Đặng Việt Nguyên – Sinh vien, Brest, France
3190. Đặng Ái Nguyên, – Sinh viên, Paris, France
3191. Nguyễn Văn Xung, Denhoorn, Hoà Lan
3192. Nguyễn Hùng Việt – Engineer, Philadelphia, USA
3193. Lily R Nguyễn – Banker, Philadelpia, USA
3194. Cat Hy Nguyễn – Bác sĩ, Madison, USA
3195. Nguyễn Quang – Về hưu, Lebanon, PA, USA
3196. Đặng Ngọc Hạnh – Nội trợ, Paris, France
3197. Lê Quang Phát – Kỹ Sư, Santa Ana, California, USA
3198. Le Van Vinh – Kỹ sư Điện, Edison St, Tucson, AZ 85715, USA
3199. Bich Trieu, Saint Pau,Minnesota, USA
3200. Tin Nguyen, Saint Paul, Minnesota, USA
3201. Nguyễn Sơn Anh-Tuấn, San Jose, CA, USA
3202. Nguyễn Thị Xuân Hoa, Saarbrueken, Germany
3203. Nguyen Van Jackson, Lawrence, Massachusetts, USA
3204. Harry Nguyen, San Jose, CA, USA
3205. Lynn Nguyen, San Jose, CA, USA
3206. Paul Nguyen, San Jose, CA, USA
3207. Pham The – KCI, Medical, Vancouver, Canada
3208. Phạm Việt Vinh – Tiến sỹ kỹ thuật, Berlin, CHLB Đức
3209. Vinh Dang – Sinh viên đại học Y khoa, Toledo, OH, USA
3210. Chu Bá Yến, Florida Việt Báo, USA
3211. Huỳnh Bạch Yến, Maintal, Germany
3212. Trần Phước Đạt, Cargill Inc, Minnesota, USA
3213. Phạm Thị Phượng – Nội trợ, Schloss-str, Frankfurt, Germany
3214. Nguyễn Khắc Hãn – Kỹ sư hồi hưu, Bochum, Germany
3215. Anh Nguyen – FB Ashubiyi Mapenma, Den Haag, Hoà Lan
3216. Đào Văn Joseph – Senior draft – Architect Firm, San Jose, CA 95112, USA
3217. Bùi Trọng Chánh, Los Banos, CA, USA
3218. Nguyễn Trung Hòa, San Jose, CA, USA
3219. Bình Nguyễn – Bác sĩ, Houston, TX, USA
3220. Phuong Dang, Portland, Oregon USA
3221. Lê Long, Redwood City, California USA
3222. Văn Nguyễn, League City, TX, USA
3223. Nguyễn thị Thu Loan, Berne, Suisse
3224. Trần Trung, Greensboro, North Carolina, USA
3225. Sivan Lam – Publix Pharmacy, Manager, Cape Coral Fl 33914, USA
3226. Nguyen Ngoc Nha, Montreal, Canada
3227. Quang Van Le – Power Control Supervisor, Buena Park, CA, USA
3228. Trương Đình Kiệt – Kỹ sư về hưu, Paris, Pháp
3229. Nguyễn Quốc – Kỹ sư, Virginia, USA
3230. Vũ Kim Xuân – Y tá, Virginia, USA
3231. Tran To Hoa, Augsburg, Germany
3232. Trương Thanh Mai, Augsburg, Germany
3233. Truong Van Tan, Scheidegg, Germany
3234. Henry Văn Phạm – IT Technician, Brisbane, Australia
3235. Mary Phạm – Home duty, Brisbane, Australia
3236. Tri Tran-Viet – Cử nhân ngành Địa chất, Stuttgart, Germany
3237. Thanh-Mai Tran-Viet, Esslingen, Germany
3238. Nghe Lu San, Jose, CA, USA
3239. Vang Thanh Son, Arlington, Texas, USA
3240. Trần Tấn Cung, Lechallee, 86399 Bobingen, Germany
3241. Nguyễn Phú, Toronto, Ontario, Canada
3242. Nguyễn Chính, Austin, TX, USA
3243. Jordan Hồ, Katy, Texas 77450, USA
3244. Đặng Quốc Hùng, Hawaii, USA
3245. Nguyễn Phước, Dallas, TX, USA
3246. Nguyễn Trí Dũng, Victoria, Texas
3247. Nguyễn Thị Xuân Hồng, Florida, USA
3248. Ngô Tuấn Sơn – Kinh doanh, Karla cerneho, Lanzhot, Cộng hòa Sec
3249. Anh Nguyen T., Westmister, CA, USA
3250. Trần Phước Thiện, Frankfurt – Đức Quốc
3251. Phan Minh Thanh, Wherton, Illinois 60187, USA
3252. Trần Đức Minh, Auf der Hoehe, Gundelfingen, Germany
3253. Phan Dinh, Wherton, Illinois 60187, USA
3254. Đỗ Minh Quân – Công nhân, Berlin – CHLB Đức
3255. Nguyễn Nhựt Khoan, San Jose, CA, USA
3256. Phạm Quang Thiện, Melbourne, Australia
3257. Nguyễn Trung Cao, Hayward, California, USA
3258. Nguyễn Hữu Phương Thảo – Phụ tá văn phòng luật sư, Milan – Italy
3259. Nguyễn Văn Cư, Liège, Vương quốc Bỉ
3260. Võ Thị Mylinh, Panorama City, California, USA
3261. Nguyễn Như Mân, Berlin, CHLB Đức
3262. Phạm Văn Vang, Berlin, CHLB Đức
3263. Phạm Hoài Linh, Berlin, CHLB Đức
3264. Nguyễn Lương Hoành Oanh, Ede, Hòa Lan
3265. Tai Vo, San Jose, CA 95111, USA
3266. Hoa D Nguyen – Kỹ sư, Gainesville, Florida, USA
3267. Tran Duc Thuong – Cựu quân nhân, Gretna, Lousiana 70056, USA
3268. Nguyen Manh Hung, Colonial Dr, Westminster Ca 92683, USA
3269. Luong Thi Ren, Ede, Hòa Lan
3270. Trần Ân Xuyên, High Point Rd, Greensboro, NC, USA
3271. Doan Huu Phuong, Pittsburgh, PA, USA
3272. Dũng Trần, Naperville, IL, USA
3273. Nga Vũ, Naperville, IL, USA
3274. Trang Trần, Naperville, IL, USA
3275. Mỹ Trần, Naperville, IL, USA
3276. Tô Văn Hồng, Lowell, Massachusetts, USA
3277. Le Thanh Dan – Doanh Nhan, Stuttgart, Germany
3278. Do Duc Vien, Montreal, Canada
3279. Hung Huynh, San Jose, CA, USAUSA
3280. Philip Nguyễn, NYU University of New York, USA
3281. Phạm Công Ngôn – Computer Technology TechService, Florida, USA
3282. Cao Thị Hồng, Reseda, California, USA
3283. Nguyễn Văn Thiện – Technical electronic, San Jose, California, USA
3284. Đoàn Chí Thịnh, San francisco, California, USA
3285. Nguyen Minh Hung, Electronic Technologist, Calgary Alberta, Canada
3286. Vu Duy Thanh, Melbourne, Australia
3287. Phạm Thị Hồng Hà, Melbourne, Australia
3288. Vũ Duy Giáng Hương, Melbourne, Australia
3289. Vo Duc Bang, Melbourne, Australia
3290. Võ Đức Bảo, Melbourne, Australia
3291. Tom Võ, Melbourne, Australia
3292. Vũ Duy Liên Hương, Melbourne, Australia
3293. Vivien Pham, Melbourne, Australia
3294. Vũ Duy Hồng Thái, Melbourne, Australia
3295. Daniel Vũ, Melbourne, Australia
3296. Michelle Vũ, Melbourne, Australia
3297. Đinh Thuý Hằng, Melbourne, Australia
3298. Vũ Duy Hồng Tâm, Melbourne, Australia
3299. Nguyen The Hoa, Melbourne, Australia
3300. Vu Thi Kim Hoan, Los Angeles, CA, USA
3301. Chris Nguyen Tho, Vancouver, Canada
3302. Bùi Đức Dũng, Cử nhân Luật, Thương binh, Đống Đa, Hà Nội
3303. Phạm Hoàng Lam, BSc Computer, Calgary, Alberta, Canada
3304. Daniel Phạm, Kỹ sư điện, Calgary, Alberta, Canada
3305. Nguyễn Tuấn Anh, Kỹ sư, Thành phố Đông Hà, Quảng Trị
3306. Phạm Thị Thái Hà, Giáo viên, Thị trấn Madaguoil, huyện Đạ Huoai, Lâm Đồng
3307. John Nguyen, San Jose, California, USA
3308. Nguyễn Văn Thanh, Virginia, USA
3309. Nguyễn Văn Tâm, quận 12, Sài Gòn
3310. Samantha Nguyen, San Diego, California, USA
3311. Bùi Thị Như Ý, Sài Gòn
3312. Anh Vu, Cairns, Australia
3313. Linh mục Lê Quốc Thăng, Linh mục thuộc Tổng giáo phận Sài Gòn, Sài Gòn
3314. Bùi Thị Hậu, thôn Hợp Nhất, xã Lai Vu, huyện Kim Thành, Hải Hương
3315. Tam Nguyen, North Hills, California, USA
3316. Trần Hoài Mẫn, Giáo viên nghỉ hưu, Tây Ninh
3317. Thuyhong Trinh, Houston, Texas, USA
3318. Đỗ Hải Đăng, Sinh viên Đại học Temple, Philadelphia, Pennsylvania 19134, USA
3319. Nguyễn Quốc Chương, Cử nhân, Phan Thiết, Bình Thuận
3320. Huỳnh Út Phi Châu, Quận 8. Sài Gòn
3321. John Tram, San Diego, California, USA
3322. Nguyễn Hùng Anh, Nghiên cứu y sinh học, Brussels, Bỉ
3323. Nguyễn Ngọc Quý, Y sĩ, Quảng Nam
3324. Dương Đình Giao, Nhà giáo nghỉ hưu, Hà Nội
3325. Thế Bùi, Cựu tù nhân chính trị, Olympia, WA, USA
3326. Loan Trương, Olympia, WA, USA
3327. Anh Tô, Olympia, WA, USA
3328. Toan Bui, Olympia, WA, USA
3329. Phạm Huy Nam, Đại học Nangyang, Singapore
3330. Nguyệt Phố, Kansas, USA
3331. Vũ Michael Thức, Orange County, CA, USA
3332. Nguyễn Hiền, Kỹ sư, Hồ Văn Huê, Phú Nhuận Sài Gòn
3333. Tiến sĩ Nguyễn Thị Từ Huy, Sài Gòn
3334. Nguyễn Việt Anh, Baton Rouge, LA 70815, USA
3335. Henry Huynh, Kỹ sư điện, Utah, USA
3336. Nguyễn Ngọc Tuấn, Kiến trúc sư, Quang Trung, Gò Vấp, Sài Gòn
3337. Pham Ha Hai, Orange, California, USA
3338. Misa Pham, Sinh viên, Orange, CA, USA
3339. Mimi Ngo, Kinh doanh, Orange, CA, USA
3340. Dung Ngo, Kinh doanh, Orange, CA, USA
3341. Lam X Ly, Nông dân, Kentucky, USA
3342. Ta Kien, Los Angeles, CA, USA
3343. Dom Q Vu, Texas, USA
3344. Terese H Nguyen, Texas, USA
3345. Monica T Vu, California, USA
3346. Marie N Vu, Canberra, Australia
3347. Dom K Vu, Canberra, Australia
3348. Lizzie L Vu, Canberra, Australia
3349. Quyen N Trinh, Canberra, Australia
3350. Nghĩa Nguyễn, Kỹ sư mạng, San Jose, CA, USA
3351. Võ Minh Khoa, Công nhân, Newhope Apt.6, Santa Ana, CA 92704, USA
3352. Vũ Văn Vân, Kỹ sư, Hà Đông, Hà Nội
3353. Trần Ngọc Dụng, Giảng viên đại học, Garden Grove, CA, USA
3354. Tan Nguyen, Garden Grove, CA, USA
3355. Trần Thế Hưng, Kỹ sư xây dựng, Hoàng Mai, Hà Nội
3356. Lê Trường Sơn, Tài xế, Sài Gòn
3357. Ngô Thị Ngân, Thợ may, Sài Gòn
3358. Nguyễn Đăng Thanh, Kế toán, Đảng viên đảng Cộng sản, Đồng Quang, Thái Nguyên
3359. Võ Trương Đức Nhân, Sinh viên, Đà Nẵng
3360. Tống Thắng, Đa Kao, Quận 1, Sài Gòn
3361. Vic Phan, Toronto, Canada
3362. Nông Văn Út, Croos Keys Rd., Brahma Lodge, SA 5109, Australia
3363. Lý Liễu Nhiên, Giáo viên, Sài Gòn
3364. Luật sư Nguyễn Bình Minh, Đồng Nai
3365. Lê Sơn,Nhân viên văn phòng, Sài Gòn
3366. Nông Văn An, Sydney, Australia
3367. Thuy T Nguyen, San Jose, CA, USA
3368. Quyen Vu, Kỹ sư điện toán, Fremont, California, USA
3369. Hồ Văn Thân, Bình Hưng, Bình Chánh, Sài Gòn
3370. Nguyễn Mậu Trinh, Dược sĩ, Maryland, USA
3371. Đức Nguyễn, Poway, San Diego, CA 92064, USA
3372. Nguyễn Duy Châu, Bankstown, NSW, Australia
3373. Nhà thơ Bùi Minh Quốc, Nguyễn Thượng Hiền, Đà Lạt
3374. Nguyen Huu Tieu Quyen, Lawenrenceville, GA, USA
3375. Linh mục Paul Văn Chi, Sydney, Australia
3376. Nguyễn Như Hùng, Quận 9, Sài Gòn
3377. Luật sư Nguyễn Toàn, Sydney, Australia
3378. Nguyễn Thị Hảo, Facebook Hao Nguyen, Hải Dương
3379. Bút Sử, Freelance Writer, CA, USA
3380. Trần Hữu Nhân, Hoàng Mai, Hà Nội
3381. Cuc K Tran, Arlington, Texas, USA
3382. Thuy Dang, Forth Worth, Texas, USA
3383. Thọ Trần, Hartford, Connecticut, USA
3384. Văn Thành, Cử nhân Quản trị Kinh doanh, xã Vĩnh An, Phú Vang, Huế
3385. Nguyễn Hữu Bảo, Cán bộ hưu trí, Hà Nội
3386. Nguyễn Thúy Như Hương, Giáo viên Mebourne, Victoria, Australia
3387. Nguyễn Quốc Hưng, sinh viên trường ACU, Victoria, Australia
3388. Phạm Quang Cảnh, Facebook Quang Cảnh, Bình Hưng Hòa, Bình Tân, Sài Gòn
3389. Tăng Phan Thanh Hiệp, Kỹ sư, Sài Gòn
3390. Trần Kim Liên F.M.V, Thuộc Tu hội Gia đình Mẹ Maria Thăm Viếng Houston, Texas, USA
3391. Nguyễn Thị Nhan Hương, Dân oan Mỹ Tho
3392. Nguyễn Thị Xương, Dân oan Gò Công, Mỹ Tho
3393. Đỗ Quang Thắng, Kỹ sư, Hưng Hà, Thái Bình, Việt Nam
3394. Trần Ngọc Ẩn, Cần Thơ
3395. Nguyễn Thanh Huyền, Brisbane, Australia
3396. Dai Xuan Bui, Running Pump Lancaster, PA, USA
3397. Charles Truong, Fairfax, Virginia, USA
3398. Vinh Thanh, Hưu trí, Temecula, California, USA
3399. Lê Thị Năm, Melbourne, Australia
3400. Nguyễn Kế Hoàng Minh, Kevin Minh Nguyen, Thủ Đức, Sài Gòn3401. Nguyen Van Hung, Los Angeles, California, USA
3402. Doan Hong Cam, Alamo St Pinole, CA 94564, USA
3403. Tu Nguyen Doan, Alamo St Pinole, CA 94564, USA
3404. Võ Hiển, Massachusette, USA
3405. Lương Nhật Huy, Corinda St., John Park, Sydney, USA
3406. Hoai Bac Tran, Manager, Houston, Texas, USA
3407. Võ Kiến Thế, Quân nhân phục viên, Ngư dân Sa Huỳnh, Quảng Ngãi
3408. Nguyễn Hùng Phú, Kỹ thuật viên, Austin, Texas, USA
3409. Nguyễn Đạt, Kiến trúc sư, Fullerton, CA 92831, USA
3410. Nguyễn Văn Thân, Panorâm City, California, USA
3411. Đỗ Anh Tuấn, Facebook Tuấn Đỗ, Kinh doanh, Xuân Hòa, Phúc Yên, Vĩnh Phúc
3412. My Linh Thi Vo, Panorama City, California, USA
3413. Bùi Viết Thạc, Westminster, CA, USA
3414. Nguyễn Đắc Lộc, Kỹ sư môi trường, Đà Nẵng
3415. Nguyễn Trọng Hải, Thất Kê, Lạng Sơn
3416. Đỗ Hữu Nghiêm, Oakland, CA 94606, USA
3417. Nguyễn Văn Đức, Bác sĩ, Arcadia, California, USA
3418. Nguyễn Thế Hùng, Nghi Tàm, Hà Nội
3419. Tào Nguyễn, Michigan, Iowa, USA
3420. Nguyễn Minh Hải, Kỹ sư xây dựng, Lái Thiêu, Thuận An, Bình Dương
3421. Tuan Duc Truong, IT Consultant, Đại học California, East Bay, CA, USA
3422. Nguyễn Phương Anh, Chuyên viên nội dung website, Cầu Giấy, Hà Nội
3423. Phan Đình Hào, Sinh viên, Sài Gòn
3424. Biện Quang Thanh, Công nhân, Xã Tân Hoành, Tân Kỳ, Nghệ An
3425. Luật sư Trần Thị Thu Trang, Yên Hoa, Tây Hồ, Hà Nội
3426. Thomas Tam Bui, Anheim, California, USA
3427. Lý Văn Hợp, Phoenix, Arizona, USA
3428. Mai Thị Minh, Phoenix, Arizona, USA
3429. Hoàng Thiện Ý, Seatle, Washington, USA
3430. Hoàng Jamie, Seatle, Washington, USA
3431. Nguyễn Brenda, Garden Grove, California, USA
3432. Trâm Phương-Tương, Austin, Texas, USA
3433. Liet Ky Huynh, El Monte, California, USA
3434. Angela Nguyen Le, Nha sỹ, Laredo, Texas, USA
3435. Lê Anh Kiệt, Laesen PL, Santa Clara, CA 95051, USA
3456. Lê Quốc Bảo, MS Sinh viên, Đại học Yeungnam , 214-1 Dae-dong,Gyeongsan-Si, Hàn Quốc
3457. Tiffany Dieu, Toronto, Canada
3458. Nguyễn Thế Phương, Toronto, Canada
3459. Nguyễn Ngọc Trinh, Kỹ sư điện toán, Munich, Đức
3460. Thanh Lam, Kỹ sư, Virginia, USA
3461. Đo Nhan, San Jose, California, USA
3462. Nguyen Tu Anh, Orange, California, USA
3463. Vũ Kim Trọng, Kansas, USA
3464. Chung Thị Năm, Missisauga, Canada
3465. Thong Nguyen, Kỹ sư, Fishers, Indiana, USA
3466. Khoi Thien Nguyen, Slidell, Louisiana, USA
3467. Minh Ha Pham, San Jose, CA, US
3468. Quach Hong Huong, Fullerton, California, USA
3469. Truong Tuan Tham, Fullerton, California, USA
3470. Dương Quang Phúc, Kỹ sư, thị trấn Bến Lức, Long An
3471. Nguyễn Nhựt Dân, phường 2, Phú Nhuận, Sài Gòn
3472. Nghiêm Quang Vinh, Cán bộ hưu trí, Cầu Giấy, Hà Nội
3473. Kiều Báu, Tư vấn tài chính, Los Angeles, California, USA
3474. Sĩ Nguyễn, Acorn Dr, PA 18608, CA
3475. Bảo Khánh, Đài Vietnam Sydney Radio, Australia
3476. Nguyễn Trọng Hòa, Cử nhân sinh học, Kon Tum
3477. Nguyễn Huy Nhựt, Phan Rang, Ninh Thuận
3478. Nguyễn Mai, Glenville Drive, Pearland, Texas, USA
3479. Lê Ngọc Sơn, Công nhân, Vũng Tàu
3480. Thành Đỗ, Kỹ sư Điện tử, Paris, Pháp
3481. Long Tran, Facebook Binh Luan, Canada
3482. Lê Mạnh Cường, Kỹ thuật viên IT, Ninh Bình
3483. Nhà báo Huỳnh Việt Lang, Bangkok, Thái Lan
3484. Hồ Thị Ngọc Châu, Los Banos, California, USA
3485. An Le, Doanh nhân, Blogger, San Diego, California, USA
3486. Cuong Nguyen, Thợ máy, Union City, California, USA
3487. Nguyễn Quang Hiển, Nhân viên kỹ thuật viễn thong, Sydney, Australia
3488. Hồng-Trang Nguyễn, Kế toán, Burnaby, BC, Canada
3489. Nương Phạm, Công nhân, Hanover St. PA 17046, USA
3490. Kim Long Hoàng, Công nhân, Hill St., PA 17046, USA
3491. Diane Hoàng, Công nhân, Hill St., PA 17046
3492. Luân Ngô, Công nhân, York St., PA 17042
3493. Mỹ Hạnh Hoàng, York St. PA 17042, USA
3494. David Ngô, Sinh viên, York St. PA 17042, USA
3495. Đặng K. Hùng, CAD/CMD Research and Development, California, USA
3496. Nguyen Jonathan Linh, SE Hillside City, Happy Valley, Oregon 97086, USA
3497. Khổng Hữu Cường, Học sinh, Vĩnh Bảo, Hải Phòng
3498. Nguyễn Mạnh Thưởng, 22848 Norderstedt, Đức
3499. Lê Thị Phương Uyên, Hermesweg 29, Hamburg, Đức
3500. Nam Son Chongo – Bếp trưởng, Bangkok, Thái Lan

3501. Lê Thị Linh Phương, Cabramatta, Sydney, Australia
3502. Mai Lê, Cabramatta, NSW, Australia
3503. Hồ Trung Nghĩa, Lập trình viên, Sài Gòn
3504. Doan Thi Trang, Cabramatta, NSW, Australia
3505. Lê Ngọc Khanh, Cabramatta, Sydney, Australia
3506. Nguyễn Dũng, Công chức, Brisbane, Australia
3507. Trần Đỗ Vũ, Sinh viên, quận 10, Sài Gòn
3508. Đào Thị Thu Thảo, Canley Vale, NSW, Australia
3509. Nguyễn Đoan, Halle, Bỉ
3510. Nguyễn Tường Yên, Halle, Bỉ
3511. Lê Thị Ngọc Linh, Cabramatta, NSW, Australia
3512. Lê Thị Ngọc Mai, Cabramatta, NSW, Australia
3513.Lê Thị Linh Ngọc, Cabramatta, NSW, Australia
3514. Đặng Thị Tầm, Burnaby, Canada
3515. Nguyễn Đặng Mỹ, Burnaby, Canada
3516. Nguyễn Khuê Tú, Burnaby, Canada
3517. Tạ Công Thành, Consultant, Bad Vilbel, Đức
3518. Lê Văn Danh, Canberra, Australia
3519. Nguyễn Mạnh Đạt, Sinh viên, Masaryk, Trest, Cộng hòa Czech
3520. Vũ Nhật An, Tân Phú, Sài Gòn
3521. Tran Thanh Ngon, Berlin, Đức
3522. Nguyễn Văn Bình, Hưu trí, Hải Phòng
3523.Nguyen Van Dang, Adelaide, Australia
3524. Nguyễn Thị Yến Loan, Fairfield, Sydney, Úc
3525. Nguyen Tan Hoang, Villefranche, Pháp
3526. Phan Anh Tuấn, Sinh viên, Baseline Rd. Mesa. Arizona 85210, USA
3527. Trần Hải Tân, Khoa học gia, Adelaide, Australia
3528. Lê Thanh Bình, Tân Bình, Sài Gòn
3529. Đoàn Lưu Hùng Minh, Tư vấn điều hành, Sài Gòn
3530. Liem Trinh, Richmond, Victoria 3121, Australia
3531. Stephen Khanh Nguyen, Sydney, Australia
3532. Phuong Tran, Sydney, Australia
3533. Nguyễn Đại Bằng, Paris, Pháp
3534. Trương Quốc Hưng, Westminster, California, USA
3535. Felix Nguyen, New Jersey, USA
3536. Lê Trung Hà, Nuremberg, Đức
3537. Nguyễn Tuấn Huy, Gò Vấp, Sài Gòn
3538. Trung Le, Ohio, USA
3539. Hong Thanh, Hưu trí, Luân Đôn, Anh
3540. Bạch Phạm, Giáo viên nghỉ hưu, Southfields, Luân Đôn, Anh
3541. Trương Bích Phương, Cử nhân Luật, Sài Gòn
3542. Quynh Dao, Hội Ân xá Quốc tế Úc châu
3543. Hoang Nguyen, Sacramento, California, USA
3544. Phùng Quyết Thắng, Kỹ sư, xã Thới Tam Thôn, Hóc Môn, Sài Gòn
3545. Phạm Văn Phúc, phường Phước Long, quận 9, Sài Gòn
3546. Lee Nguyen, Virginia, USA
3547. Phạm Triều Dương, Trường THPT Chuyên Thái Bình, Thái Bình
3548. Nguyễn Tiến Nam, Kinh doanh, Plzen, Cộng hòa Czech
3549. Đỗ Thu Hà, Kinh doanh, Plzen, Cộng hòa Czech
3550. Nguyễn Thu Giang, Học sinh, Plzen, Cộng hòa Czech
3551. Nguyễn Tiến Quốc, Học sinh, Plzen, Cộng hòa Czech
3552. Hoàng Văn Ngọc, Frankfurt am Main, Đức
3553. Trần Thiện Kế, Dược sĩ, Hoàng Mai, Hà Nội
3554. Cao Tinh, Concord, California, USA
3555. Luật sư Trịnh Hội, MC, USA
3556. Lý Thụ Việt Khôi, Thị Nghè, Sài Gòn
3557. Thai Binh Nam, Spray Painter, Condell Park, NSW 2200, Australia
3558. Nguyễn Văn Hữu, Kỹ sư, 60590 Serìontaine, Pháp
3559. Dương Đức Hiền, Kỹ sư xây dựng, Nam Định
3560. Trần Thúy Giang, Nhân viên tư vấn, Nam Định
3561. To Dinh Huyen, Avenue Victor Ruffy, 1012 Lausane, Thụy Sĩ
3562. Dien Vo Straume, Giáo viên, Oslo, Na Uy
3563. Vũ Trí Dũng Tiến, phường 7, Vũng Tàu
3564. Qui Le, Alcoomie St, Villawood NSW 2163, Australia
3565. Phí Thị Kim Chung, Daejeon, Hàn Quốc
3566. Nguyễn Văn Nga, River Road Delta BC, V4C 2R7, Canada
3567. Nguyễn Ngọc Quý, Y sĩ, Quảng Nam
3568. Thái Quang Vinh, Vinh, Nghệ An
3569. Quach Hong Huong, Fullerton, CA, USA
3570. Truong Tuan Tham, Fullerton, CA, USA
3571. Quach Thanh Nguyet. Zurich, Thụy Sĩ
3572. Dương Kim Hồng, Zurich, Thụy Sĩ
3573. Dương Thanh Nguyệt, Zurich, Thụy Sĩ
3574. Nguyễn Mậu Khoa, Norcross, GA, USA
3575. Nguyễn Mậu Hiệp Đức, Norcross, GA, USA
3576. Võ Thị Yến, Norcross, GA, USA
3577. Võ Văn Thống, Dekalb, GA, USA
3578. Huỳnh Thị Khống, Dekalb, GA, USA
3579. Nguyễn Chính Huyền Vi, Sài Gòn
3580. Nguyễn Tú, Edmon City, OK, USA
3581. Ngô Thị Hiền, Edmond City, OK, USA
3582. Nguyễn Tuấn, Edmond City, OK, USA
3583. Nguyễn Tưỡng, Edmond City, OK, USA
3584. Nguyễn Thị Thương, Edmond City, Ok, USA
3585. Stan Nguyen, Sydney, Australia
3586. Stephie Nguyen, Sinh viên Đại học UTS, Sydney, Australia
3587. Phạm Thị Thu Phương, Kỹ sư, Quận Ojeong, Bucheon, Hàn Quốc
3588. Nguyễn Kim Hưng, Brugge, Bỉ
3589. Nguyễn Hữu Thiện, Adelaide, South Australia
3590. Nguyễn Đức Minh, Webster Ct., Rock Hill, SC, USA
3591. Nguyễn Thị Minh Thư, Cartesiusstr. 62, Ulm, Đức
3592. Minh T Ly, Myrtle St., NSW, Australia
3593. Nguyễn Thái Sơn, Montreal, Quebec, Canada
3594. Vinh Binh, Garden Grove, California, USA
3595. Thanh Truong, Tustin, CA, USA
3596. Nga Huyen, Tustin, CA, USA
3597. Việt Nguyễn Masaryka, 58901 Trest, Cộng hòa Czech
3598. Michael T. Nguyen, Houston, Texas, USA
3599. Đoàn Văn Vụ, Kỹ sư cơ khí, Hà Tây
3600. Nguyễn Minh Tùng, Nguyễn Du, Hà Nội

3601. Nguyễn Ngọc Thanh, Hà Nội

3602. Đào Thị Thoa, Hà Nội
3603. Trần Thùy Linh, Học sinh, Hà Nội
3604. Trần Thanh Bình, – Kỹ sư công nghệ thông tin, Khối 3, Thị xã Buôn hồ, Huyện Ka rông buk – Đaklak
3605. Ha Thi Phuong – Nội trợ, Toledo, Ohio, USA
3606. Thanh Lee, Allentown, PA, U.S.A
3607. Mỹ Thanh Nguyễn – Nhà báo độc lập, San Jose, California, USAUSA
3608. Patrick Trumont, Marseille, France
3609. Đỗ Minh Đức, Houston, Texas, USA
3610. Lê Văn Giàu, Lái Thiêu, Bình Dương
3611. Chu Hoàng Phong – fb: Martin Chu), Sinh viên, Melbourne, Australia
3612. LS. Đỗ Thế Kỷ, Oslo – Norway
3613. Đinh Công Tâm, Garden Grove, California, USA
3614. Lê Chí Thiện, Công Chức Tiểu Bang (Hưu), Sacramento, California, USA
3615. Mai Xuân An, Biên Hòa, Đồng Nai
3616. Hoàng Ngọc Bội – Hưu trí, Vũng Tàu
3617. Le Quang Ke, Westerkwartier, JL Den Bosch, Nederlands
3618. Trần Thị Tuyết Nhung – Kkinh doanh nhà hàng, Oslo – Norway
3619. Tu sĩ Nguyen Tu Nha, Sacramento, CA, USA
3620. Nguyễn-Phước Vĩnh-Tiên – Cựu giáo sư, Sydney – Úc Đại Lợi
3621. Võ Văn Sanh,Reutlingen, Cộng Hòa liên Bang Đức
3622. Ngô Thị Thanh, Reutlingen, Cộng Hòa liên Bang Đức
3623. Võ Thanh Tiền, Ulm, Cộng Hòa Liên Bang Đức
3624. Võ Thành Công, Reutlingen, Cộng Hòa liên Bang Đức
3625. Henry Pham, Oslo – Norway
3626. Toi Duong, Boca Raton, Florida, USA
3627. Nguyễn Đức Hiền, Sài Gòn
3628. Nguyễn Hồng Ân, Phường Linh Chiểu, Quận Thủ Đức, Sài Gòn
3629. Trần Ngọc Sơn, Houston, Texas, USA
3630. Phạm Ngọc Điền, Houston, Texas, USA
3631. Nguyễn Xuân Hùng, Houston, Texas, USA
3632. Nguyễn Hoà Nguyên, Houston, Texas, USA
3633. Nguyễn Văn Định, Houston, Texas, USA
3634. Nguyễn Văn Lộc, Houston, Texas, USA
3635. Nguyễn Văn Nở, Houston, Texas, USA
3636. Bùi Tấn Khanh, Houston, Texas, USA
3637. Nguyễn Khương, Houston, Texas, USA
3638. Phạm Thế Hùng, Houston, Texas, USA
3639. Đỗ Hữu Huân, Houston, Texas, USA
3640. Nguyễn Trần Đàm, Houston, Texas, USA
3641. Đinh Quang Tiến, Houston, Texas, USA
3642. Stien Pham – Nha sĩ, Stavanger – Norway
3643. Dzung Phuong Ho – Kỹ sư Hoá chất, Dobin Corporation, Vancouver – Canada
3644. Đỗ Quốc Khanh, Toronto, Canada
3645. Daniel Vo, Garden Grove, CA 92840, USA
3646. Vincent Tran, Về hưu, Westminster, CA, 92683 USA
3647. Tony Nguyen, Corte Madera, California, USA
3648. Vu Thi Kim Hang, Seattle, WA, USA
3649. Vu Van Hung, Seattle, WA, USA
3650. Vu Van Hien, Seattle, WA, USA
3651. Vu Van Hoa, Seattle, WA, USA
3652. Vu Van Hau, Seattle, WA, USA
3653. Nguyễn Văn Chương, Liège, Belgique
3654. Trần Tuấn Dũng, Montreal, Canada
3655. Michael Minh Quang Le, Hyattsville, Maryland, USA
3656. Lê Thanh Hồng – CPA, Melbourne Australia
3657. Lê Thị Năm – Dress Maker, Melbourne, Australia
3658. Nguyễn Thị Tuyết Mai, Westminster, California, USA
3659. Đỗ Đăng Liêu, Adelaide, Úc Châu
3660. Lý Nhân, Toronto, Canada
3661. Trần Đinh Quang, Garden Grove, California, USA
3662. Đặng Thế Kiệt – Hưu trí, Paris, France
3663. Rang Nguyen, Garden Grove, CA, USA
3664. Nguyễn Văn Luật, S. Manor court, Joliet, IL, USA
3665. Nguyễn Đại, Houston, Texas, USA
3666 .Lâm Trần, London, UK
3667. Dao Nguyen, Gardena, CA, USA
3668. Thiên-Ý Vương, AArhus, Danmark
3669. Lê Lan Chi, Toronto, Canada
3670. Bao Thien, Florence, Kentucky, USA
3671. Chu Tấn, Roan St, San Jose, CA, USA
3672. Phạm Khắc Trung, Địa chỉ: Ontario, Canada
3673. Alexander Dienle – Công nhân đã nghỉ hưu. Seattle, WA 98133, USA
3674. Chupao – Nhà văn, San Jose, CA 95122, USA
3675. Lê Mâu, Orlando, Florida, USA
3676. Trần Quốc Dũng, Mississauga, Canada
3677. Nguyễn Văn Hòa, Koblenzerstrasse, Bad Schwalbach, CHLB Đức
3678. Lê Công Luân – Nghề tự do, Brandenburg, Deutschland
3679. Diep Pham, Cicero, NY, USA
3680. Nguyễn Tấn Lễ, cựu SVSQ Hoa tiêu, Pforzheim Germany
3681. Nguyễn Quốc Vũ – IT, Praha, CZ
3682. Nguyễn Phú Lâm, London, UK
3683. Lê Thị Bích Liên, London, UK
3684. Hà Quốc Anh – Kế toán tài chính, Singapore
3685. Nguyễn Tiến Dũng, Genossenschaftsstrasse, Pforzheim, Germany
3686. Thanh Long Nguyễn, Chủ trang SaigonBao, Düsseldorf, Germany
3687. Nguyễn Mạnh Trí – Chủ trang Tranhchapbiendong, Garden Grove, CA, USA
3688. Prof. Jacques Nguyen Thai Son, Paris, France
3689. Larry Thu Uy, Houston, Texas 77038, USA
3690. Hieu Vo, Houston, Texas 77038, USA
3691. Kevin Tran, Houston, Texas 77038, USA
3692. Sharon Tran, Houston, Texas 77038, USA
3693. Phan Tran, Houston, Texas 77038, USA
3694. Trinh Uy, Houston, Texas 77038, USA
3695. Nguyet Nga Nguyen, Bruxelles – Belgique
3696. Lê Thu Quỳnh – sinh viên, Hà Nội
3697. Tran M. Ha, Kỹ sư, Kansas USA
3698. Nguyễ Kim Luyến, Brabant – Belgium
3699. Lê Văn Ngọc, Davenport, IA, USA
3700. Lê Văn Minh, Mönchengladbach, Germany3701. Bùi Minh Quốc, Số 03, Nguyễn Thượng Hiền, Đà Lạt

3702. Nguyễn Quốc Vũ – Sinh Viên, Sài Gòn
3703. Huỳnh Anh Khoa, Quảng Nam
3704. Phạm An – Phóng viên, Cầu Giấy – Hà Nội
3705. Vincent Thanh Chương – Truyền thông Dòng Chúa Cứu Thế, Sài Gòn
3706. Đào Ngọc Cường, Đại Học Bách Khoa, Hà Nội
3707. Nguyễn Ngọc Trung – Ngành đồ họa, Gò Vấp, Sài Gòn
3708. Facebooker Elizabeth Nguyen – Thanh Phương, Yên Bái
3709. Phạm Tiền Phong, Lê Đức Thọ, P6, Gò Vấp, Sài Gòn
3710. Ngyễn Viết Huy – Kiến trúc sư, La Khê, Hà Đông, Hà Nội
3711. Nguyễn Trần Đặng – Sinh viên, Kinh Doanh, Sài Gòn
3712. Phan Nguyễn Minh Hà – Sinh viên đại học Mỹ thuật, Sài Gòn
3713. Lê Tùng Châu – Blogger, Sài Gòn
3714. Nguyễn Trần Đăng Phú – Sinh viên Đại học, Sài Gòn
3715. Trần Hoài Sơn, Thủ Đức-Sài Gòn
3716. Nguyễn Hằng – Giáo viên, Facebook Lặng Lẽ, Ba Vì – Hà Nội
3717. Nguyễn Văn Hồng, Lý Tự trọng, Tp Cần Thơ
3718. Nguyễn Thanh Phương – Kỹ sư cơ khí, Q. Bình Thạnh, Sài Gòn
3719. Phan Huy Thanh – Cán bộ về hưu, Bảo Lộc, Lâm Đồng
3720. Nguyễn Hải Bằng, Sài Gòn
3721. Văn Linh – Sinh viên, Tp Huế
3722. Nguyễn Tấn Thành – Thống Nhất F16, Gò Vấp, Sài Gòn
3723. Nguyễn Thị Thu Huyền – Doanh Nhân, Sài Gòn
3724. Nguyễn Ngọc Đăng Khoa, Q1, Sài Gòn
3725. Nhất Long – Sinh viên ĐH SPKT, Biên Hoà, Đồng Nai
3726. Phan Hòa Bình – Nội trợ, Sài Gòn
3727. Nguyễn Thị Hoa, Cử nhân kinh tế, Hà Nội
3728. Nguyễn Thành Trung – Kĩ thuật viên, Bình Dương
3729. Nguyễn Thanh Nga – MBA, Hà Nội
3730. Phạm Ngọc Vinh – Doanh nghiệp tư nhân, Hoàng Mai, Hà Nội
3731. Nguyễn Thị Thúy Hà – Cử nhân Kinh tế, Q1, Sài Gòn
3732. Lưu Thị Nhuận – Nội trợ, Quận Tân Bình, Sài Gòn
3733. Nguyễn Huy Tường – Sinh viên, Vũng Tàu
3734. Nguyễn Phương Thùy, Nông dân, Vũng Tàu
3735. Trịnh Minh Đức – Nông dân, Lâm Đồng
3736. Nguyễn Đại Đồng – Đại lý Hàng hải, đường Lạc Thiện, P. Vĩnh Thọ, Nha Trang, Khánh Hòa
3737. Nguyễn Công Hoa, đường 30/4, Thị xã Tây Ninh
3738. Phạm Tiền Phong, Lê Đức Thọ P6, Gò Vấp, Sài Gòn
3739. Nguyễn Hùng Việt Anh – Nhân viên ngân hàng, Sài Gòn
3740. Lâm Sanh Nghĩa – Buôn bán, Thanh phố Pleiku, Gia Lai
3741. Đỗ Toàn Quyền – Chuyên viên, Liên hiệp Khoa học Sản xuất Địa chất Xây dựng, Sài Gòn
3742. Đỗ Thị Như Quỳnh – Sinh viên, Liên hiệp Khoa học Sản xuất Địa chất Xây dựng, Sài Gòn
3743. Trương Văn Minh – Kỹ sư, Liên hiệp Khoa học Sản xuất Địa chất Xây dựng, Sài Gòn
3744. Nguyễn Hùng Duy – Kiến trúc sư, Liên hiệp Khoa học Sản xuất Địa chất Xây dựng, Sài Gòn
3745. Nguyễn Đăng Ninh – Kiến trúc sư, Liên hiệp Khoa học Sản xuất Địa chất Xây dựng, Sài Gòn
3746. Ngô Huy Hân – Kỹ sư, Nghệ An
3747. Phạm Thị Minh Đức – Nhân viên văn phòng, Ngõ 68, Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội
3748. Lê Tiền Việt, Tân Bình, Sài Gòn
3749. Tran Nhat Huy, Hà Nội
3750. Đỗ Đức Hạnh, Sài Gòn
3751. Tran Xuan Bach, Hà Nội
3752. Nguyễn Thị Lan – Nhân viên VP, Sài Gòn
3753. Lê Quang Dư – Sinh viên, quận 10, Sài Gòn
3754. Nguyễn Phú Cường – Kỹ sư tin học, Sài Gòn
3755. Trần Tiến Lập- Kinh doanh, Quảng Nam
3756. Phùng V Huy – Công nhân, Nam Cường, Nam Trực, Nam Định
3757. Nguyễn Minh Tùng, Nguyễn Du, Hà Nội
3758. Mai Xuân Hùng – Công việc tự do, Sài Gòn
3759. Huỳnh Quốc Khánh – Kỹ sư công trình, Sài Gòn
3760. Nguyễn Hoàng Vũ – Cử nhân kinh doanh, Biên Hòa, Đồng Nai
3761. Đinh Hùng Mạnh – Sinh viên năm 3, Sài Gòn
3762. Lê Dũng – Kỹ sư Điện, cựu SQ Quân đội, Hà Nội
3763. Phạm Lê Hoàng Phương – Nhân viên kinh doanh, Gò Vấp, Sài Gòn
3764. Mai Văn Thành, Q3, Sài Gòn
3765. Trần Minh Công, Tây Hồ – Hà Nội
3766. Nguyen Xuan Thuy, Bắc Ninh
3767. Trần Duy Nguyên – Trồng cafe, Daklak
3768. Trần Định Tuyến – Doanh Nhân, Bùi Thế Mỹ, P.10, Q.Tân Bình, Sài Gòn
3769. Lê Hiền Minh, Vũng Tàu
3770. Trần Hữu Hiếu, Đường 38 – Khu Phố 8 – Phường Hiệp Bình Chánh, Thủ Đức, Sài Gòn
3771. Nguyễn Đình Cường – Kinh doanh, TP Đà Nẵng
3772. Lê Anh Thu, Biên Hoà, Đồng Nai
3773. Nguyễn Văn Duyên – Kỹ sư, Hà Nam
3774. Đặng Đăng Phước, Buôn Ma Thuột, Dak Lak
3775. Lê Thị Phương Tú – Giáo viên, Hà Nội
3776. Nguyễn Thị Liên – Lao động tự do, Malaysia
3777. Nguyễn Thanh Trang – Nguyên Phụ Tá Viện Trưởng Viện Đại Học Huế, San Diego, USA
3778. Dr. Cuong Van Pham – Chief Scientist & Inventor, Westchester, CA, USA
3779. Võ Thị Trúc Giang – Nhà văn, Lộ Đức, Pháp
3780. Thượng Tọa Thích Viên Thông – Trụ trì Chùa Từ Lâm, San Jose, California
3781. Nguyễn Thanh Hương, Hauptstr, 51143 Köln, Germany
3782. Nguyễn Hiền – Du Sinh, California, USA
3783. Từ Thức – Ký giả, Paris, Pháp
3784. Paul Pham, San Diego, CA, USA
3785. Trần Việt Hoàng – Nhà báo tự do, Dallas, Texas, USA
3786. Nguyễn Trà, West Palm Beach, FL USA
3787. Nguyễn Tuấn – Báo Tổ Quốc, Houston, TX – USA
3788. Vương Thanh Hương (Cynthia), Oklahoma City, OK, USA
3789. Evelyn Bui – President Viet Nam Television Hawaii, Honolulu Hawaii, USA
3790. Trần Ngọc Tuấn – Nhà Báo, Cộng hoà Czech
3791. Phan Kiến Ưng, Lowell, MA, New England, USA
3792. Võ Văn Trí – Hưu trí, Goethestrasse 129 Maintal, Germany
3793. Võ Thị Yến Uyên, Maital Bishofheim, Germany
3794. Nguyễn Linh Đằng, Adelaide, Australia
3795. Dan Ly – Công nhân (auto parts), Strathaven dr., Mississauga, Ontario
3796. Huỳnh Thanh Yên – Kế Toán Viên Sunlife Insurance, Toroto, Canada
3797. Trần Minh Thành – Phiên dịch viên, Toronto, Canada
3798. Thong Nguyen – Computer System Engineer, Sydney, Australia
3799. Ly Pham, Tp Vancouver, BC, Canada
3800. Tạ Trí Trung, Stuttgart, Germany3801. Nguyen Duc Thien, San Jose, CA, USA

3802. Pham Dong – Geotechnical Engineer, Calgary, Alberta, Canada
3803. Lê Thị Mỹ Duyên – Dược sĩ, Paris, Pháp
3804. Nguyen Phuc Loc, Monte Sereno, California, USA
3805. Giap Vo, Toronto, Canada
3806. Thuc Tran, Boston, Massachusetts, USA
3807. Andy Vu, San Diego, California, USA
3808. Nguyễn Hiền Trí, Houston, TX, USA
3809. Hồ Hiếu, Melbourne, Úc Đại Lợi.
3810. Tammy Nghiem, San Diego, California, USA
3811. Ðinh Văn Thịnh, Purmerend, Hòa Lan
3812. Trần Thị Mai, Westminster, CA, USA
3813. David Do – Kinh doanh, Düsseldorf, CHLB Đức
3814. Đào Ngọc Thể, Medford, Massachusetts, USA
3815. Phạm Thị Huệ, Odense, Đan Mạch
3816. Franck Bui, Paris, France
3817. Do Kim Nhan – Cựu sĩ quan QLCNCH, San Jose, California, U.S.A
3818. Alex Nguyen, Honolulu, Hawaii – USA
3819. Lê Lan , Oslo, Norway
3820. James Chuong Ngo, Kỹ sư Điện toán, Fountain Valley, California, USA
3821. Phong Nguyen, Santa Barbara, CA 93117, USA
3822. Tran Quoc Son, Oxnard Ventura, California, USA
3823. Nguyễn Văn Quyết, Windsor, Ontario Canada
3824. Nguyễn Văn Thân – Computer Science, Panorama City, California, USA
3825. Luong Nguyen Denver, CO 80204 USA
3826. Nguyen My Trang, Westminster, CA, USA
3827. Tina Thanh Nhã Phạm – Pharmacist, Calgary, Alberta, Canada
3828. Trần Hoài Nam, Sydney, Australia
3829. Nguyen Khac Chuong, Palm Ave, Oakland, California, USA
3830. Le Long – Retired, S. Diamond St. Santa Ana, CA 92704, USA
3831. Loan Vo Robinson, San Jose 95148, USA
3832. Nghiêm Văn Thạch, Philippe Lebon, Lognes, France
3833. Le Cong Luan – Hành nghề tự do, Brandenburg, Deutschland
3834. Le Quang Su, Atlanta, Georgia USA
3835. Muu Vu, Connecticut USA
3836. Thu Nguyen, Connecticut USA
3837. Trang Vu, Connecticut USA
3838. Khang Nguyen, Dallas USA
3839. Nguyễn Hồng Nam, Alberta, Canada
3840. Trần Thái, Seattle, Washington State, USA
3841. Phan Duc Nghe, Orange Ave, Long Beach, California 90813, USA
3842. Thanh Nhu Vu – Accountant, Allambie Rd, Edensor Park, NSW, Australia
3843. Trần Hữu Định – Lab. Tech., Brea, California, USA
3844. Nguyễn Thái Vân, 15th St, Wesminster, California,USA
3845. Ho Daniel, 83rd Ave, Portland, Oregon, 97266 USA
3846. To Dinh Huyen, Victor Ruffy, Lausanne, Suisse
3847. Vũ Thanh Trúc, Rockville, Maryland, USA
3848. Trần Quý Quốc, Paris, Pháp Quốc
3849. Hạnh Vũ – Nhà giáo, Houston, TX, USA
3850. Nguyễn Văn Trần – Công nhơn hưu trí, Roissy en Brie, France
3851. Nguyen Duc Truong – Kỹ sư Điện toán, Velocity Way, Foster City, CA, USA
3852. Vinh Tien, Rue Pierre schoonejanq, 1160 Bruxelles, Belgique
3853. Tran Mai Phuong, Prestwick Dr, Vancouver, BC, Canada
3854. Thy Tran – Sr Engineer, Huntington Park City, CA, USA
3855. Vũ Kiên, Tokyo, Nhật bản
3856. Hà Việt Văn – Thi đàn Hương Việt, San Juan Capistrano City, CA, USA
3857. Truong Thi Hong Anh, Oststr. Juelich, NRW, Germany
3858. Ha Tran – Office Secretay, Fountain Valley, CA, USA
3859. Dan Tran, Calabasas, CA 91302 USA
3860. Nguyen Duc Man, Houston, TX, USA
3861. Thomas Cong – IT Consultant, Parkeast Cir, Chantilly, VA 20151, USA
3862. Minh Le – Ottawa, Ontario, Canada
3863. Lê Văn Danh – Doanh nhân, Canberra, Australia
3864. Thành La, Richlands, QLD, Australia
3865. Phương Đặng, Richlands, QLD, Australia
3866. Kiệt Võ, Richlands, QLD, Australia
3867. Thuỳ Đặng, Inala, QLD, Australia
3868. Ngô Thị Ngoan, Paris, France
3869. Nguyễn Đình Hùng, Sydney, Australia
3870. Doanh Vu, Garden Grove, California, USA
3871. Trần Văn Thanh, rue Robert Schuman 92700 Colombes, France
3872. Nguyễn Cửu Tâm-Anh, Montréal, Brossard, Canada
3873. Pham Thanh Tan, Brisbane, Australia
3874. Trần Hữu Long, Montréal, Brossard, Canada
3875. Huỳnh Sĩ Nghị, University Ave. w., St. Paul, MN 55103, USA
3876. Nguyen Ngoc Thach – Kỹ sư, 190th st, Torrance, CA 90504, USA
3877. Eric Nguyen – Student, Santa Ana, CA, USA
3878. Nguyen Tran – Lab. Technician, Costa Mesa, CA, USA
3879. Lam Le – Electronics Technician, Fountain Valley, CA, USA
3880. Kathy Le – Company CEO, nglewood, CA, USA
3881. Nguyen Vu – Beautician, Westminster, CA, USA
3882. Hoang Giao, Alberta Canada
3883. Nguyễn Tấn Kiện, Orlando, Florida USA
3884. Văn Vương – Engineer, Mountain View, CA, USA
3885. Hien Nguyen, Lacey, WA – USA
3886. Le Thai, Lacey, WA – USA
3887. Trần Bình, Orlando, Florida USA
3888. Nguyễn Quyết – Công nhân, Worcester City, Massachusettes State, USA
3889. Nguyễn Văn Sơn, Sydney, Australia
3890. Tom Huynh, Minneapolis, Minnesota, USA
3891. Michael Do – Kỹ sư, North Wilmington, DE 19810, USA
3892. Kieugiang Do, Grayslake, il. 60030, USA
3893. Đoàn Thanh, Brisbane, Úc
3894. Nguyễn Thị Phượng, 10179 Berlin, Germany
3895. Thanh Giang Le – Sinh viên đại học, Köln, Germany
3896. Nguyen Ha, Berlin, Germany
3897. Tran Ngoc Diep, Melbourne, Australia
3898. Lâm Thiện Hoa – Kỹ Sư Hoá Học, Brisbane, Australia
3899. Trần Ngọc Hương, Brisbane, Australia
3900. Le Thanh Binh – Researcher, Melbourne Australia3901. Le Minh Tri – Radiographer, Melbourne, Australia

3902. Le Trung Thuy – Teacher, Melbourne, Australia
3903. Bach Thi Tuyet Lan – Software Verification Engineer, Ottawa, Ontario, Canada
3904. Ty Pham, Alameda, California, USA
3905. Vuong Quang Dung, Tustin, CA, USA
3906. Van Duong, Alberta, Canada
3907. Hồ Văn Phương, Stonemead Dr, Manchester, UK
3908. Nguyen Van Huy, Los Angeles California, USA
3909. Nguyen Van Thanh, Montreal, Canada
3910. David Tran, Lackawanna st 9-11, Reading PA 19601, USA
3911. Nancy Tran – Nghĩ hưu, West Covina City, California, USA
3912. Thiên Dung, Garden Grove, California, USA
3913. Ai Dang Pham – Nghĩ hưu, Nichols st, Wilmington, MA 01887, USA
3914. PhanVăn Quan, cựu Hải Quân VNCH, Houston, Texas, USA
3915. Nguyễn Tuấn Anh, Bodenseestraße, München, Cộng Hòa Liên Bang Đức
3916. Nguyễn Văn Mỹ, Calgary, Alberta, Canada
3917. Nguyễn Quốc Huy, Norfolk Court, College Station, TX 77845, USA
3918. Nguyễn Toàn Vẹn, Houston, TX, USA
3919. Trịnh Vân Hạc, Clichy, Pháp
3920. Nguyễn Đức Nghĩa, Hansteinstraße, Frankfurt am Main, Germany
3921. Hoan Ho – Cựu SQ VBQGVN khoá 20, Mountville, PA, USA
3922. Phạm Kim Cúc – Kiểm tra chất lượng điện tử, Kent, Washington, USA
3923. Hewton Kim – CAD Operator, Orange county, California, USA
3924. Chí Đoàn, San Pablo, California, USA
3925. Vàng Massmann, Dortmund, NRW, Germany
3926. Richard Massmann, Dortmund, NRW, Germay
3927. Sascha Massmann – Sinh viên Đại Học Kinh Tế, Dortmund, NRW, Germany
3928. Nathalie Kim Massmann – Sinh Viên, Dortmund, NRW, Germany
3929. Tina Kim Massmann, Sinh Viên, Dortmund, NRW, Germany
3930. Con gái Thủy Tiên Massmann, Sinh Viên, Dortmund, NRW, Germany
3931. Lê Giảng, Flower Mound, Texas USA
3932. Do Huu But, Springfield,Virginia USA
3933. Loan Nguyen, Quecbec, Canada
3934. Chuyen Nguyen, Quecbec, Canada
3935. Hung Nguyen, Quecbec, Canada
3936. Tuan Nguyen, Quecbec, Canada
3937. Clara Nguyen, Quecbec, Canada
3938. Marie Nguyen, Quecbec, Canada
3939. Mộc Lan, Takoma Park, Maryland – USA
3940. Nguyễn Bảo Tư, Falls Church, Virginia – USA
3941. Diep Nguyen, Hunt. Beach, CA, USA
3942. Minh Lê, Sydney, Australia
3943. Định Phan – Mailman, Barbour Dr, Virginia Beach VA 23456, USA
3944. Nhuận Lê – Ký giả, Houston, Texas, USA
3945. Nguyễn Văn Lê – Công nhân, Logne 77, France
3946. Michael Bùi – Business Owner, Orange County, California, USA
3947. Lê Thị Hoàng Trinh – Nội trợ, Kristiansand – Norway
3948. Facebooker Jacqueline Thanh Diễm, Montréal, Canada
3949. Nguyễn Tấn Phát – Cựu Tù nhân chính trị, Austin, Texas USA
3950. Huy Nguyễn – Giáo chức Trung học, Arlington, Texas, USA
3951. Duc Mai, Santa Clara st, Santa Ana , CA 92705, USA
3952. Nguyễn Thanh Long – eCommerce Web Designer, Düsseldorf, CHLB Đức
3953. Andy Tran, Sacramento, California USA
3954. Nguyễn Đan Vy, Charlotte NC, USA
3955. Nguyễn Duy Khang, Charlotte NC, USA
3956. Nguyễn Duy Thiên, Charlotte NC, USA
3957. Nguyễn Duy Tâm, Charlotte NC, USA
3958. Nguyễn Duy Vinh, Charlotte NC, USA
3959. Nguyen Thi Vuong, OakLand CA 2029, USA
3960. Nguyễn Công Danh, Delft, Hoà Lan
3961. Hoan Le Thanh, Beaverton, OR, USA
3962. Lai Thi Le, Hunt. Beach, CA, USA
3963. Son Quy, Toronto, Canada
3964. Trần Văn Lưu, San Diego, California, USA
3965. Dinh Thi Sanh, Krefeld, Đức Quốc
3966. Hà Khánh Minh, San Jose, California, USA
3967. Mau Van Nguyen, Elk Grove, California, USA
3968. Trần Thành Lý, Ottawa, ON, Canada
3969. Huong Tran, Chambord Ct. San Jose, California USA
3970. Duong Kim Hong – Cựu quân nhân QLVNCH, Zurich , Switzerland
3971. Duong Thanh Nguyet – Nội trợ, Zurich , Switzerland
3972. Quach Thanh Van – Hưu trí, Zurich, Switzerland
3973. Quach Hong Anh – Hưu trí, Zurich, Switzerland
3974. Dong Le – Kỹ sư, Greensboto street, Goleta, CA 93117, USA
3975. Hồ Đăng Hòa, Monte, CA, USA
3976. To-Nguyen Thi Canh – Nội trợ, Avenue Victor Ruffy, Lausanne, Suisse
3977. Hoa Dang, Garden Grove, CA, USA
3978. Trần Mỹ Điệp, Perth, Tây Úc, Úc Châu
3979. Nguyễn Văn Cường, Heikendorfer Weg, Kiel, Germany
3980. Hồ Tuấn Vũ, Burnaby, BC, Canada
3981. Trinh Bang Phi – Civil Engineer , Florida, USA
3982. Nguyen Thanh Nhan – Accountant, CPA, Florida , USA
3983. Nguyễn Thị Lệ Hằng, Sydney, Australia
3984. Nguyễn Thị Thuỷ Tiên, Sydney, Australia
3985. Nguyễn Hữu Thuần, Sydney, Australia
3986. Nguyễn Hữu Cường, Sydney, Australia
3987. Bính Nhất, San Pablo, California, USA
3988. Lê Thị Hồng Yến, Bergen – Norway
3989. Nguyễn Hữu Đính, Chateau Briand, Montreal – Canada
3990. Nguyễn Sơn, Hessen, Germany
3991. Tran Thu Trang, Drammen, Norway
3992. Pham Thai, Hamburg, Germany
3993. David Le – Kỹ sư, Dallas, TX, USA
3994. Nguyễn Văn Nguyên, Larvik – Norway
3995. Trương Sỹ Hoàng – IT Manager (Banking sector), Brussels – Belgium
3996. Nguyễn Thị Hương – Kinh doanh, Oslo, Norway
3997. Will Truong – Self-employed, Cary, NC
3998. Van Luong – Self-employed, Cary, NC
3999. Thuận Thiên Trương – Student, Cary, NC
4000. Thái Văn Sang, Kitchener, Ontario Canada4001. Alexander Le, 5011 N Trip, Chicago, Ilinois 60630, USA
4002. Võ Thị nguyệt, 5011 N Trip, Chicago, Ilinois 60630, USA4003. Hoàng Kim, Chicago, Il, 60645, USA
4004. Nguyễn Kim, Chicago, Il, 60645, USA
4005. Hồng Nguyễn, Chicago, Il, 60645, USA
4006. Hoa Nguyễn, Chicago, Il, 60660
4007. Huỳnh Quốc Việt, Chicago, Il, 60660
4008. Huỳnh Thi, Chicago, Il, 60660
4009. Dàm Phụng, Chicago, Il, 60660
4010. Chung Đạt, Chicago, Il, 60660
4011. Nguyễn Bích Hằng, Chicago, Il, 60645
4012. Nguyễn Văn Khanh, Chicago, Il, 60645
4013. Nguyễn Bích Hưng, Chicago, Il, 60645
4014. Nguyễn Thị Mai, Chicago, Il, 60645
4015. Nguyễn Phát Hưng, Chicago, Il, 60645
4016. Nguyễn Bích Huyền, Chicago, Il, 60645
4017. Nguyễn Thị Hiền, Chicago, Il, 60645
4018. Hà Nguyễn, Chicago, Il, 6064
4019. Nguyễn Văn Nguyên, Larvik – Norway
4020. Will Truong – Self-employed, Cary, NC
4021. Van Luong – Self-employed, Cary, NC
4022. Thuận Thiên Trương – Student, Cary, NC
4023. Danny Vo, Fountain Valley, CA, USA
4024. Phuong Le, Los Angeles, CA, USA
4025. Phạm Khắc Việt – Cựu tù Suối Máu, Little Elm, TX, USA
4026. Hồ Công Trực, Thành phố Adelaide, Australia
4027. Winh Budach, Charlotte, North Carolina, USA
4028. Nguyen Nhat Nguyen, Fort Worth, Tx 76123, USA4029. Binh Nguyen – Kỹ sư, San Diego, California, USA
4030. Phạm Sinh – Nhân viên Boeing, Renton ,Washington, USA
4031. Joe Nguyễn, Garden Grove, California, USA
4032. Hoàng Định Nam, Dallas, TX, USA
4033. Nguyễn Viết Toàn – Doanh nghiệp, Garden City, Kansas USA.
4034. Nguyễn Chí Hiếu – Giáo chức Sở Học chánh, Garden City, Kansas, USA
4035. Nguyen Kien Binh, Huntington Beach, California, USA
4036. Pham Kim Uyen – MD, Tromso, Norway
4037. Nguyễn Tường Vy, Okern – Oslo, Norway
4038. Nguyễn Ty, Brisbane, Úc
4039. Trần Thị Lượm, Brisbane, Úc
4040. Bùi Tuấn Lâm, Thiết kế trang trí mỹ thuật, nội thất, Đà Nẵng
4041. Hoàng Hồ, Sacramento, CA, USA
4042. Pham Sen, San Diego, CA 92064, USA
4043. Nguyễn Khắc Trường Chinh, Austin, TX, USA
4044. Suu Nguyen, Portland, Oregon, USA
4045. Le Ngoan, San Jose, California, USA
4046. Hoang Tien Nam, Sydney, Australia
4047. Nguyen Thi Le Thu, Sydney, Australia
4048. Phan Phong, Toronto, Canada
4049. Quy Nguyen, San Jose, California, USA
4050. Sy La, Software Engineer, San Jose, California, USA
4051. Kathy La – Software Engineer, San Jose, California, USA
4052. James Le, San Jose, California, USA
4053. Christine Lam – Accounting, San Jose, California, USA
4054. Shannon Le – Accounting, San Jose, California, USA
4055. Thomas Pham – Engineer, San Jose, California, USA
4056. Hoàng Văn Vương, Giảng viên, Hà Nội
4057. Hoàng Thị Hằng, Nông dân, Thanh Hóa
4058. Trịnh Thị Hoãn, Nông dân, Thanh Hóa
4059. Lê Văn Hưng, Nông dân, Thanh Hóa
4060. Hoàng Chí Phượng, Nông dân, Thanh Hóa
4061. Lê Văn Hải, Sinh viên, Hà Nội
4062. Lê Thị Giang, Sinh viên, Hà Nội
4063. Hoàng Văn Khải, Hưu trí, Thanh Hóa
4064. Vũ Quang, Kinh doanh tự do, Hà Tĩnh
4065. Dương Hùng Vũ, Công nhân, Houston, Texas, USA
4066. Nguyễn Thị Đức Trinh, Quận 4, Sài Gòn
4067. Nhà văn Phan Tấn Hải, California, USA
4068. Lưu Toàn Trung, Chicago Illinos, USA
4069. Hao Luu, Sinh viên UIC, Chicago, USA
4070. Khoa Luu, Học sinh, Chicago, USA
4071. Nguyen Ngan, Chicago, Illinois, USA
4072. Khoi Luu, Học sinh, Chicago, Illinois, USA
4073. Anh Luu, Thợ sửa xe, Chicago, Illinois, USA
4074. Lương An Cảnh, Adelaide, South Australia4075. Nga Vuong, Houston, Texas, USA
4076. Lê Duy Minh, Sài Gòn
4077. Quế Nguyễn, Fountain Valley, CA, USA
4078. Trần Thiện Kế, Thắng Nhất, Vũng Tàu
4079. Lai Minh Tri, Hà Nội
4080. Tô Xuân Thành, Cựu quân nhân QĐND Việt Nam, Vinh, Nghệ An
4081. Dương Nguyễn Quốc Bảo, Châu Thành, Bến Tre
4082. Lê Hữu Tân, Hà Nội
4083. Mục sư Thân Văn Trường, Sài Gòn
4084. Frank Nguyen, Manicurist, Montgomery. Alabama, USA
4085. Angel Nguyen, Cosmetologist, Montgomery, Alabama, USA
4086. Allision Nguyen, Sinh viên, Montgomery, Alabama, USA
4087. Đinh Văn Lưu, Trần Não, Bình An, Quận 2, Sài Gòn
4088. Lê Lâm Phương, Quận 3, Sài Gòn
4089. Nguyễn Quốc Việt Hùng, Quận 3, Sài Gòn
4090. Nguyễn Thu, Springfield, VA, USA
4091. Tran Le Ngoc, Elk Grove, CA, 95624, USA
4092. Nguyen Van Su, Oklahoma City, OK, USA
4093. Lâm Trần Hoàng Dũng, San Jose, California, USA
4094. Trung Nguyen, Granville, NSW 2142, Australia
4095. Vuong Doan, Blog vuong 71SCT, Everett, Washington, USA
4096. Phan Miền Trung, Quân nhân phục viên, Sư đoàn 307 chiến trường Tây Nam và Campuchia, Đức Phổ, Quảng Ngãi
4097. Trần Lợi, Kỹ sư, Bình Tân, Sài Gòn4098. Lê Việt Tuyên, khối 7, Tam Thanh, Lạng Sơn
4099. Vương Thị Anh Thư, Kỹ sư hóa học, Gainesville, Florida, USA
4100. Nguyễn Thanh Long, Kỹ sư CNTT, Sài Gòn
4101. Trang Phan, Bác sĩ, San Jose, California, USA
4102. Cuong Duc Tran, Kỹ sư điện tử, San Jose, California, USA
4103. Trang Pannett, M.D, San Jose, CA, USA
4104. Văn Thụy, Giáo viên, phường 3, Gò Vấp, Sài Gòn

4105. Kim Quach, Hưu trí, Phoenix, AZ, USA4106. Nguyễn Chí Luận, Cử nhân Vật lý, Minh Khai, Hà Nội
4107. Hung Nguyen, Calgary, Canada
4108. Trần Hữu Minh, Kỹ sư, Lagi, Bình Thuận
4109. Nguyen Ha Tinh, Lombard St. Portland OR 97217, USA
4110. Gioan Baotixita Trần Văn Đức, Giáo viên, Tuyên Hóa, Quảng Bình

4111. Lê Tan, Giảng viên, Đảng viên, Đại học Kỹ thuật Đà Nẵng4112. Hà Văn Thức, Hưu trí, Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội
4113. Hoàng Liên, Giảng viên Đại học, Hà Nội
4114. Nguyễn Đình Tâm, Kỹ sư xây dựng, Gò Vấp, Sài Gòn
4115. Võ Bá Linh, Tân Quí, Tân Phú, Sài Gòn
4116. Nguyễn Văn Đạo, An Giang
4117. Alpha Le, Chicago, USA
4118. GS Trần Đình Ngọc, Nhà văn, Maryland, USA
4119. Tran Hong Viet, Calgary, Alberta, Canada
4120. Phan Thạch, Calveras Bay Pint, CA, USA
4121. Lê Anh Dũng, Doanh nghiệp tư nhân, Hà Nội
4122. Huỳnh Thanh Tâm, quận 5, Sài Gòn
4123. Duyen Tran, Charlotte, NC, USA
4124. Thuytu Pham, System Analyst, Weschester, CA, USA
4125. Bùi Huy Bình, Sài Gòn
4126. Nguyễn Lê Thụy Uyên Uyên, Gò Vấp, Sài Gòn
4127. Lê Thị Thu Trà, Nhân viên văn phòng, Hai Bà Trưng, Hà Nội
4128. Ha Trong Doan, Dundonald, San Jose, CA, USA
4129. Thanh Nguyen, Huntington Breach, CA, USA
4130. Phạm Châu Quyên, Củ Chi, Sài Gòn
4131. Tô Cường, Kỹ sư, Hà Nội
4132. Võ Văn Toại, Sài Gòn
4133. Trần Văn Hoa, Oklahoma City, USA
4134. Đinh Văn Đoàn, Thanh Xuân, Hà Nội
4135. Joseph Nguyen, Reseda, CA, USA
4136. Doan Trang Ly, Phoenix, AZ, USA
4137. Nguyễn Tiến Đạt, Hà Nội
4138. Trần Lê Huy, Bình An, Quận 2, Sài Gòn
4139. Phạm Quang Huy, Bình Quới, Bình Thạnh, Sài Gòn
4140. Tường Thị Kim Dung, Nhân viên xã hội, P.12, Quận 3, Sài Gòn
4141. Nguyễn Đức Duy, Pleiku, Gia Lai
4142. Nguyễn Kim Khánh, Kỹ sư,Hà Nội
4143. Nguyễn Đăng Ký, Cử nhân Cao đẳng Kỹ thuật điện., Hoàng Mai, Hà Nội
4144. Lê Gia Quốc Thống, Giảng viên khoa Toán, Đại học New South Wales, Australia
4145. Nguyễn Đông Hải, Cựu quân nhân Sư đoàn 25 B.B, Brooklyn, NY, USA
4146. Nguyen Huy Thong, Orlando, Florida, USA
4147. Trịnh Ngọc Tiến, Tĩnh Gia, Thanh Hóa
4148. Bùi Thị Quyên, Bình Phước, Sài Gòn
4149. Nguyễn Thị Tiến, Lily Ave., Sunnyvale, CA 94086, USA
4150. Luong Mai, San Diego, CA, USA
4151. Kinh Mach, Plainfield, New Jersey, USA
4152. Đức Vũ, Nhân viên kỹ thuật, Portland, Oregon, USA
4153. Đinh Ngọc Quyết, Tân Bình, Sài Gòn
4154. Gip Xuong Khin, Little Rock, Arkansas, USA
4155. Cam Hoang. Jacksonvill, Florida, USA
4156. Quy Nguyen, Amarillo, Texaz, USA
4157. Đào Gia Thi, Bắc Ninh
4158. Phan Minh Lương, San Jose, CA, USA
4159. Phạm Mạnh Tường, Hà Nội
4160. Dương Hữu Phương, Sài Gòn
4161. Le Duc Thuy, Arlington. Texas, USA
4162. Trương Thị Vinh, Mebourne, Australia
4163. Bao Steven, Nhân viên địa ốc, Temecula, CA, USA
4164. Bao Q Anh, Sinh viên, Temeculla, CA, USA
4165. Tina Nguyen, Hưu trí, Temeculla, CA, USA
4166. Trần Hùng, Kỹ sư, Quận 7, Sài Gòn
4167. Lạc Việt, Kỹ sư điện tử, Vancouver, Bristish Columbia, Canada
4168. Trần Khánh Dương, Phong trào Con Đường Việt Nam, Sài Gòn
4169. Toan Thang Tram, Auckland, New Zealand
4170. Tuyet Trinh Tran, Auckland, New Zealand
4171. Lê Sơn, Bà Rịa, Đồng Nai
4172. Nguyễn Ngọc Tú, Đăk Lăk
4173. Ngô Quang Minh, Học sinh, Sài Gòn
4174. Thái Kim Oanh, Consultant, Bad Vilbel, Đức
4175. Nguyễn Hoàng Anh, Bắc Giang
4176. LínhBiển Nghiệp Trần, Toronto, Ontario, Canada
4177. Trần Đình Hùng, Kỹ sư điện tử, Quận 3, Sài Gòn
4178. Tống Phạm Minh, Kỹ sư CNTT, Hà Nội
4179. Nguyễn Việt Dũng, Chuyên viên Marketing, Tân Bình, Sài Gòn
4180. Vũ Hưng, Giáo viên, Thái Bình
4181. Nguyễn Quang Lợi, Hà Nội
4182. Nguyễn Văn Phúc, Cử nhân Toán – Tin, Biên Hòa
4183. Phan Sĩ Đồng, Phú Lợi, Bình Dương
4184. Peter Dương Sỹ Nho, Vinh, Nghệ An
4185. Nguyễn Thị Phương Lan, Mebourne, Australia
4186. Nguyễn Khánh, Melbourne, Australia
4187. Tuan Pham, Sacramento, CA, USA
4188. Nguyễn Thị Tuyết Xuân, Nhân viên xã hội, Sài Gòn
4189. Hồ Thanh Hải, Quận 7, Sài Gòn
4190. Nhà báo Nguyễn Đình Ấm, Hà Nội
4191. Đặng Minh Điệp, Giảng viên đại học, Sài Gòn
4192. Trần Duy Thắng, Quận 10, Sài Gòn
4193. Đàm Văn Tuyển, Nông dân, Văn Giang, Hưng Yên
4194. Nguyễn Sơn Hà, Kỹ sư, Hưng Phú, Quận 8, Sài Gòn
4195. Chu Mạnh Chi, Giáo viên, Phường 8, Đà Lạt
4196. Hoàng Lê, Công nhân, Quận 2, Sài Gòn
4197. Dat Nguyen, Sinh viên, Pennysylvania, USA
4198. Tien Ngo, Kỹ sư, Washington DC, USA
4199. Nguyễn Thị Định, Bass Hill, NSW, Australia
4200. Dương Tấn Lượng, Sinh viên tài chính, Sài Gòn

4201. Trương Long Hồ, Thạc sĩ, Quận 10, Sài Gòn
4202. Phan Văn Tuấn, Xuân Sơn, Đô Lương, Nghệ An
4203. Ngô Dưỡng, Lái xe, Quận 9, Sài Gòn
4204. Trúc Sơn, Đà Nẵng
4205. Nguyễn Thanh Bình, Kỹ sư, Huế
4206. Võ Hoàng Kỳ, Phú Nhuận, Sài Gòn
4207. Vũ Anh Quân, Thiết kế đồ họa, Phú Hòa, Thủ Dầu Một, Bình Dương
4208. Nguyễn Hoàng Long, Sinh viên, Nha Trang
4209. Nguyễn Hữu Hoàng, Nghệ An
4210. Nguyễn Thanh Cường, Tam Phú, Thủ Đức, Sài Gòn
4211. Đoàn Bá Tâm, Sài Gòn
4212. Hoàng Tuấn Minh, Biên Hòa, Đồng Nai
4213. Nguyễn Ngọc Quỳnh, Biên Hòa, Đồng Nai
4214. Hoàng Tuấn Khang, Biên Hòa, Đồng Nai
4215. Mai Hữu Hoàng, Phan Thiết, Bình Thuận
4216. Nguyễn Hải Đăng, Doanh nhân, Phúc Xá, Hà Nội
4217. Huỳnh Thị Hồng Đào, Hậu Giang
4218. Trịnh Quang Vinh, Cựu giáo chức, Sài Gòn
4219. Lê Xuân Tịnh, Kỹ sư, Đà Nẵng
4220. Nguyễn Hữu Đoàn, Phước Hải, Vũng Tàu
4221. Võ Đình Khán, Sài Gòn
4222. Nhà văn Phạm Đình Trọng, Sài Gòn
4223. Phạm Thọ Anh Minh, Kỹ sư CNTT, Đồng Nai
4224. Nguyễn Thành Trung, Cẩm Mỹ, Đồng Nai
4225. Trần Quý Phúc, An Thới, Bình Thủy, Cần Thơ
4226. Văn Đại Tám, Hưng Phú, Cái Răng, Cần Thơ
4227. Nguyễn Mạnh Hùng, Giáo viên tiếng Anh, Sài Gòn
4228. Đông Phong, Tân Bình, Sài Gòn
4229. Trần Vân Giang, Melbourne, Australia
4230. Nguyễn Đào Hồng., Phú Nhuận, Sài Gòn
4231. Khương Ái Nguyệt, Mebourne, Australia
4232. Đặng Kim thành, Thạc sĩ kỹ thuật xây dựng, Hà Nội
4233. Mỹ Huỳnh, Cựu quân nhân Hải quân VNCH, Bình Khê, Bình Định
4234. Henry Nguyen, Nhà báo, Morton Street, Parramatta, NSW 2150, Australia
4234. Frank Pham, Reseda, California, USA
4235. Trần Thị Hiền, Saitama, Nhật Bản
4236. Trần Thị Nga, Saitama, Nhật Bản
4237. Nguyễn Linh, Saitama, Nhật Bản
4238. Nguyễn Phúc, Saitama, Nhật Bản
4239. Trần Long, Saitama, Nhật Bản
4240. Trần Sơn, Saitama, Nhật Bản
4241. Lê Trường, Saitama, Nhật Bản
4242. Phạm Thị Quyên, Saitama, Nhật Bản
4243. Nguyễn Thị Nhi, Saitama, Nhật Bản
4244. Nguyễn Thị Thảo, Saitama, Nhật Bản
4245. Trương Thị Nga, Saitama, Nhật Bản
4246. Trương Thị Châu, Saitama, Nhật Bản
4247. Mai Thanh Hà, Nghệ An
4248. Phạm Hải Thuận, Kinh doanh, Lâm Đồng
4249. Hanh Trần, Library Technician, Springvale, Victoria, Australia
4250. To Minh Chi, Burwood East, Victoria, Australia
4251. Minh Tran, Bayswater, Victoria, Australia
4252. Jasmine Phuong Tran, Sinh viên, Poissy, Pháp
4253. Tallys Thu Tran, Kế toán, Colombes, Pháp
4254. Lê Trung Hiếu, Kỹ sư, Hà Nội
4255. Nguyễn Ngọc Diệp, Sydney, Australia
4256. Lê Thanh Tòng, Aygoona, Australia
4258. Lê Thanh Vũ, Aygoona, Australia
4259. Lê Thị Thanh Hằng, Aygoona, Australia
4260. Phạm Thị Hương, Aygoona, Australia
4261. Nguyen Van Dung, Tampa, Florida, USA
4262. Khai Nguyen, Care Support, Albans, Vic, Australia
4263. Nguyễn Phương Dung, Hà Lan
4264. Trần Minh Công, Du học sinh, Luân Đôn, Anh
4265. Nguyễn Đổ Duy, Du học Sinh, Melbourne, Australia
4266. Anh Ngô, Du học sinh, Mebourne, Australia
4267. Lê Hồng Vân, Quebec, Canada
4268. Đoàn Ngọc Trân, Mebourne, Australia
4269. Kha Bui, Calgary, Alberta, Canada
4270. Lê Thị Lệ Chi, Washington D.C, USA
4271. TS Hong An Duong, Stutgart, Đức
4272. Châu Trần, Olso, Na Uy
4273. Cao Hong An, Sinh viên, Queensland, Australia
4274. Nguyễn Minh Thùy, UEH, Sài Gòn
4275. Đăng Binh Hoa, Syracuse, New York, USA
4276. Nguyen Ngoc Tom-Jacob, Wiesbaden, Đức
4277. Tony Le, Nhân viên ngân hàng, Liverpool, Anh
4278. Tran Nhat Linh, Semlin Drive, Vancouver, BC Canada
4279. Huong Cao, Dixon Landing Road, Milpita, CA, USA
4280. Dinh Hong Anh, Meadowheight, Mebourne, Australia
4281. Mai Hoang Cao, Toronto, ON. Canada
4282. Nguyễn Nam, Hòa Khánh, Đà Nẵng
4283. Khanh Ho, Melbourne, Australia
4284. Đặng Hữu Quân, Du học sinh, Đan Mạch
4285. Đặng Thị Ngọc Hân, Học sinh, Sài Gòn
4286. Tran Quoc Dung, Mississauga, Canada
4287. Nguyễn Đức Trịnh, Sinh viên, Quảng Ninh
4288. Hà Thị Lệ Hà, Giáo viên, Sài Gòn
4289. Trúc Lâm, Van Couver, Bristish Columbia, Canada
4290. Dao Ha Anh, Hyoja-dong, Nam-gu Pohang, 790-784, Hàn Quốc
4291. Trần Thọ, Cử nhân kinh tế, Sài Gòn
4292. Khánh Trần, Dallas, Texas, USA
4293. Lê Văn Thân, Kỹ sư, Sài Gòn
4294. Đinh Hà Long, Lập trình viên,Hà Nội
4295. Thành Nhân Nguyễn, Amsterdam, Hà Lan
4296. Hùng Thái, Ottawa, Ontario, Canada
4297. Cao Thị Việt Khanh, Nhân viên văn phòng, Sài Gòn
4298. Luật sư Đỗ Tiến Tùng, Sài Gòn
4299. Luật sư Nguyễn Quang Thanh, Sài Gòn
4300. Nguyễn Anh Tuấn, Kỹ sư dầu khí, Quận 7, Sài Gòn

4301. Thanh Pham – Engineer, Blaine, MN, USA
4302. Joseph Nguyen – Electrical Engineer, Houston, Texas, USA
4303. Võ Văn Lượng – Cựu giáo chức, Gainesville, Georgia, USA
4304. Mac Van Hien, Hamilton, Ontario, Canada
4305. Lê Thị Mỹ, Rockville, MD, USA
4306. Lê Thị Ngọc Anh, Seatle, WA, USA
4307. Nguyễn Ngọc Đĩnh, Hamburg, Germany
4308. Trần Minh Hoàng, Anaheim CA USA
4309. Bui Ba Long – Computer engineer, Houston, TX, USA
4310. Le Van – Accounting, Houston, TX, USA
4311. Lý K., Calgagary, Alberta, Canada
4312. Trần Thị Thanh-Thủy, Calgagary, Alberta, Canada
4313. Lý Thị Anh-Thư, Calgagary, Alberta, Canada
4314. Quốc Kim Vũ, Calgary, Alberta, Canada
4315. Paul Ho – Calgary, Alberta, Canada
4316. Lý Thị Trâm-Anh, Calgary, Alberta, Canada
4317. Quoc Trinh, Brisbane, Australia
4318. Nghe Lu – Phóng viên SBTN, San Jose, CA, USA
4319. Đồng Sĩ Nam – Bác sĩ, Westminster, California, USA
4320. Lê Giảng, Flower Mound, Texas USA
4321. Vu Minh Tan, Praha 5, Cộng Hoà Sec
4322. Từ Trung, Melbourne, Victoria, Australia
4323. Hà Nguyễn Quốc Hùng, Hamburg, CHLB Đức
4324. Phùng Kim Lai, Mississauga, Ontario, Canada
4325. Nguyễn Minh Đoan, Mississauga, Ontario, Canada
4326. Nguyễn Anh Minh, Mississauga, Ontario, Canada
4327. Nguyễn Emily, Mississauga, Ontario, Canada
4328. Thân Kim Hồng, San Jose CA 95135, USA
4329. Nguyễn Trịnh Hoài Bão, Blacksburg, VA – USA
4330. Nguyễn Lê Kim Đan, Autumn Harvest Ave., Las Vegas, NV 89142, USA
4331. Dung Nguyen – Electrical Engineer, Edmonton, Alberta, Canada
4332. Hoang Huu Lang – Retired from General Dynamic NASSCO, San Diego, CA, USA
4333. Nguyễn Thanh Sơn – Báo Đàn Chim Việt, Warszawa, Ba Lan
4334. Bùi Quang Hậu, Toronto, Canada
4335. Trần Ngọc – Sytem Analyst, Calgary, Alberta, Canada
4336. Phạm Phan Lang – cựu Trung Tá Lục Quân Hoa Kỳ, Honolulu, Hawaii, USA
4337. Trần Thanh Bảo, Lawrenceville, GA, USA
4338. Vũ Xuân Phong, Stuttgart, Germany
4339. Lam Ngoc, Sydney, Australia
4340. Winh Budach, North Carolina, USA
4341. Nguyễn Thuỳ Linh, San Jose, CA, USA
4342. Ha Ton, Stockholm, Sweden
4343. Phạm Văn Bình, Odense, Danmark
4344. Thụyvi – Nhà văn, Wyoming, Michigan, USA
4345. Nguyễn Văn Trình, Wyoming, Michigan, USA
4346. Trần Kim Oanh, Anaheim, CA, USA
4347. Du H Hoang, Seattle, WA 98168, USA
4348. Can Viet Doan – Biotech Technician, Boston, Mass, USA
4349. Tài Nguyễn, Westminster CA 92683, USA
4350. Lina Nguyễn, Westminster CA 92683, USA
4351. Nguyễn Thị Mộng Lan – Nhân viên y tế xã hội, Copenhagen, Denmark
4352. Chu Tran Can, Rochester, New York, USA
4353. Nguyen Thi Nu, Michelstadt, CHLB Đức
4354. Lê Như Phương, Melburne, Australia
4355. Trương Vĩnh Tấn, Riverside, California, USA
4356. Khang Vinh Khang, Baton Rouge, LA, USAUSA
4357. Phạm Cúc Trang, Vancouver, BC Canada
4358. Trần Giang Đô, Moss – Norway
4359. Nguyễn Thị Kim Vui, Chibaken Yachiyoshi Yonamoto Danchi, Japan
4360. Phan Huu Hoa, Edensor Park, NSW, Australia
4361. Tran Mai Phuong, Prestwick Dr, Vancouver, BC, Canada
4362. Nguyễn Duy Khải, Winnipeg, Canada
4363. Huỳnh Việt Quốc, Seattle, Washington, USA
4364. Phạm Thị Kim Thanh (Tracy Pham), Santa Ana 92701, California, USA
4365. Nguyễn Hùng Sơn, Perth, Australia
4366. Phạm Đình Nam, Montreal, Canada
4367. Phạm Thị Thanh Thanh, San Jose 95113, California, USA
4368. Thanh Tran, Melbourne, Australia
4369. Huong NGUYEN, Melbourne, Australia
4370. Vy NGUYEN, Melbourne, Australia
4371. Jeffrey Le, Westmister, Orange County, California USA
4372. Vuong Dien Chau, Köln, Germany
4373. Đỗ Mạnh Tri, Paris, Pháp
4374. Nguyen Duc Khang, Brampton, Ontario Canada
4375. James Tran, Santa Ana, CA, USA
4376. Alex Nguyễn, Sydney, Australia
4377. Đặng Hiệp, Alberta, Canada
4378. Nguyễn Thị Thanh Nhàn, Capitol dr, Riverside, California 92503, USA
4379. Manh Tien Tran, Sydney, Australia
4380. Tony Tran, Fairfield, NSW, Úc Châu
4381. Thi Hanh Tran, Fairfield, NSW, Úc Châu
4382. Katherine Tran, Fairfield, NSW, Úc Châu
4383. Trần Gia Tá, San Diego, CA, USA
4384. Antee Ton – Kỹ sư, San Diego, CA USA
4385. Phan Cong Trang, Braunschweig, Germany
4386. Khanh Vu, Garden Grove, California, USA
4387. Hai Tran, San Diego, California, USA
4388. Thuy Kim Pham – Banker, Reseda Ranch, CA, USA
4389. Khai Nguyen, Belfort St, St. Albans Vic 3021 Australia
4390. Võ Thị Nguyệt Trinh, Michelstadt, CHLB Đức
4391. Phi Dung Phung, Sydney Australia
4392. Thi Kim Loan Hoang, Sydney Australia
4393. Phạm Thái Bình, Philadelphia, Pennsylvania, USA
4394. David Phung, Sydney, Australia
4395. Cathy Phung, Sydney, Australia
4396. Tommy Phung, Sydney, Australia
4397. Ngô Đức Thịnh,Tyee Road, Everett, WA-98203, USA
4398. Patrick Ho, San Diego, CA, USA
4399. Hoàng Sơn, Lilienthalstr2 14480 Posdam, Germany
4400. Le Tu Giang, Franklin NJ, USA

4401. Nguyễn Văn Huy, Reseda, California USA
4402. Lê Xuân Trường, Thành phố Dallas, TX, USA
4403. Vũ Thị Minh Tâm – Buôn bán, Sacramento, California, U.S.A.
4404. Vũ Đức Long – Doanh nhân, , Sacramento, California, U.S.A.
4405. Minh Phuc, Houston, TX, USA
4406. Chu Van Nhung – Nhân viên cơ khí, Livermore, California-USA
4407. Trang Hon Minh – Thương gia, Rosemead, CA, USA
4408. Vũ Hạ, Plaisir, Paris, France
4409. Nguyễn Kim Luân, Bruxelles, Bỉ
4410. Lê Hửu Tự, Hưu trí, Houston, Texas USA
4411. Phan Thị Xuân Phương, Nebikon-Luzern, Thuỵ Sỉ
4412. Ngo De, Frankfurt, CHLB Đức
4413. Nguyen Thi Phuong Anh, Frankfurt, CHLB Đức
4414. Ngo Thanh Thuy Phuong, Frankfurt, CHLB Đức
4415. Truong Van Thanh, Dietzenbach, CHLB Đức
4416. Truong Van Nhan, Frankfurt, CHLB Đức
4417. Ly Gia Vinh Rodgau, Hessen, CHLB Đức
4418. Ly Tieu Van, Rodgau, Hessen CHLB Đức
4419. Huyen Nguyen, Sydney, NSW, Australia
4420. Nguyễn Thị Hiệp – Nghiên cứu sinh, Newcastle, Uc
4421. Hàng Mỹ Lệ – Dạy gia chánh, Houston, Texas USA
4422. Tien Nguyen, Sydney Australia
4423. Phó Thái Nguyên, Boston, Massachusetts USA
4424. Hồ Văn Hóa – Kỹ Sư, Alta Loma, California, USA
4425. Hoang, Margret – Clerk, Houston, TX, USA
4426. Tran Tri Vien, St.Clair Ave West, Toronto, Ont. Canada M6N-5B1
4427. John-Le, Garden Grove City, California State, USA
4428. Trần Thị Tuyết-Nhung, Garden Grove City, California State, USA
4429. Lê Thị Mỹ-Linh, Garden Grove City, California State, USA
4430. Lê Thị Mỹ-Loan, Garden Grove City, California State, USA
4431. Tran Thi Manh, Auf der Höhe 7, Gundelfingen, Germany
4432. Todd Nguyen, Kitchener, Ontario, Canada
4433. Hoanh Dinh, South Australia 5109 Australia
4434. Thuy Nguyen, South Australia 5109 Australia
4435. Duong Vy, South Australia 5109 Australia
4436. Phạm Xuân Sinh – Nhân viên Boeing, Renton,Washington, USA
4437. Adam Nguyen, Garden Grove, CA USA
4438. Phượng Thị Lê, Jonh Marshall Dr, Springfield VA 22152, USA
4439. Kenneth Khôi Trương, Jonh Marshall Dr, Springfield VA 22152, USA
4450. Khoa Trương, Jonh Marshall Dr, Springfield VA 22152, USA
4451. Rosemary Trương, Jonh Marshall Dr, Springfield VA 22152, USA
4452. Danny Hà, Jonh Marshall Dr, Springfield VA 22152, USA
4453. Anh Do – Software Engineer, Second St, Wingfield, South Australia
4454. Nguyen-Hue, San Jose, California USA
4455. Peter Nguyen, Toronto, Ontario, Canada
4456. Blogger Lê Hoàng Ân – Trang web Chính Luận, South Carolina, USA
4457. Phạm Hữu-Khoá, Montréal, Quebec, Canada
4458. Nguyễn Thị Ánh Phương, Edmonton, Alberta, Canada
4459. Nguyễn Minh Khiên – Công nhân, Franfurt, Germany
4460. Hoàng Thanh Lý – Công nhân, Franfurt, Germany
4461. Nguyễn Minh Đức – Sinh viên, Mainz, Germany
4462. Trần Tri An, Thành phố Denton, Tiểu Bang Texas, USA
4463. Trần Đình Thuận, Två systrars väg 15A, 39357 Kalmar, Sweden
4464. Newton Luu, Sydney Australia
4465. Vinh Tôn, Westminster City, California, USA
4466. Dinh Loc Trinh, Crescent, Fairfield NSW 2165, Australia
4467. Chuck Nguyen – Graphic Designer, Calgary, Alberta Canada
4468. Dat M. Le, Lake Mary Fl, USA
4469. Dung K Le, Lake Mary FL, USA
4470. Bùi Hữu Trung, Nantes, Pháp Quốc
4471. Bien Ngo – Công nhân, Greenbay, Wisconsin, USA
4472. Phuong Bao Nguyen, North York, Ontario, Canada
4473. Đinh Quốc Tuấn, Melbourne, Australia
4474. Võ Thị Nguyệt Trinh, Michelstadt, Linden str 10, Germany
4475. Văn-Trung – Thợ máy xe-hơi tại, Sydney, Australia
4476. Hồ An, Queen Creek, Arizona, USA
4477. Nguyễn Văn Thức, Anaheim California 92806, USA
4478. Vinh Quang Dang, Round Rock, Texas, USA
4479. Phuc Bao Nguyen, Toronto, Ontario, Canada
4480. Pham Thi Hoa, Toronto, Ontario – Canada
4481. Huan Phung – Eelectrician, Germantown, MD 20876, USA
4482. Hồ Thị Tuyết Hồng – Manicurist, Germantown, MD 20876, USA
4483. Anh-Dũng Trần – Công nhân xí nghiệp đã hưu trí, Buena Park, CA, USA
4484. Ngô Minh, Toronto, Canada
4485. Nguyen Bau, Scarborough, Ontario – Canada
4486. Thien Van Le, Orlando FL, USA
4487. Nguyễn Ánh Tuyết, Ealing London, UK
4488. Noland R. Nguyễn – Movie Editor, Oceanside CA USA
4489. Hung Quang Le – IT engineer, Yugilbar St, Villawood NSW, Australia
4490. Peter Tran – Kỹ sư Tín Học, Frankfurt, Germany
4491. Long Hoang, Engineer, Sydney, Australia
4492. Lê Văn Ngọc, Renton, Washington State USA
4493. Triem Nguyen, Sydney, Australia
4494. Hoang Nguyen, Melbourne, Australia
4495. Dang Hiep, Alberta, Canada
4496. Ngô Thanh Tùng, Debary Florida 32713, USA
4497. Tôn Thất Hiệp – Hưu trí, Toronto, Ontario Canada
4498. Ngoc Anh Uy, Houston, TX, USA
4499. Hong Nguyen, Houston, TX, USA
4500. Trung Nguyen, Houston, TX, USA

4501. Xuan Nguyen, Houston, TX, USA
4502. Linda Nguyen, Houston, TX, USA
4503. Merry Nguyen, Houston, TX, USA
4504. Karen Thuy Vy Nguyen, Houston, TX, USA
4505. Diane Thuy Duong Nguyen, Houston, TX, USA
4506. Van Nguyen, Houston, TX, USA
4507. Tin Nguyen, Houston, TX, USA
4508. Huynh Vinh – Technician, Washington DC, USA
4509. Toàn Khánh Hoàng, Frankfurt, CHLB Đức
4510. Nguyễn Văn Thang, Renton, Washington USA
4511. Dan Ly – Công nhân, Greenbush, Brampton, Ontario, Canada
4512. Tony Truong, Westminster, California, USA
4513. Do Pham, Meridian, Idaho, USA
4514. Hoach Tran, San Diego CA, 92105 USA
4515. Hanh Tang, Springfield, Virginia, USA
4516. Nancy La, Sanjose, California, USA
4517. Hoa Hoang, Philadelphia, PA – USA
4518. Khach Do – IT Management Consultant, Chicago, Illinois. U.S.A
4519. Nguyễn Văn, Birmingham, England
4520. Steve Nguyen, Sydney, NSW, Australia
4521. Nguyen Sơn, Melbourne Austria
4522. Nguyen Quí, San Diego, CA USA
4523. Nguyễn Đình Khôi, Grenoble, France
4524. Hoàng Thế Sơn, thành viên VNQDD, Fullerton, California, USA
4525. Nguyen Thi Kim Hoa, Bankstown, NSW, Australia
4526. Nguyen Ann. Sydney, NSW, Australia
4527. Nguyen Hanh, Bankstown, NSW, Australia
4528. Nguyen Thy, Sydney, NSW, Australia
4529. Nguyen Chi, Birrong, NSW, Australia
4530. Joseph Nguyen, North Hills, California, USA
4531. Nông Văn Út, Croos Keys, Brahma Lodge, Australia
4532. Minhha Pham, San Jose, CA 95112, USA
4533. Tạ Xuân Vinh, Göppingen, Germany
4534. Thanh Duc Loi, Sydney, Australia
4535. Việt Hà Khê, Atlanta, Georgia U.S.A
4536. Lam-Huu Thai – Công nhân, Oklahoma City, Oklahoma, USA
4537. Tri Nguyen, Windsor, Ontario Canada
4538. Uyen Phuong, Windsor, Ontario Canada
4539. Binh Tran, Windsor, Ontario Canada
4540. Võ Thị Mỹ Linh, Panorama City, California, USA
4541. Jimmy Nguyen – Mechanical engineer, Santa Ana CA – USA
4542. Đoàn-Khôi, Anaheim, California, USA
4543. Tran Ngoc, Nguyen, Sydney, Australia
4544. Nguyễn Văn Nghi – Bác sĩ, Pittsburgh, Pennsylvania, USA
4545. Nguyen T Hanh, Los Angeles, California, USA
4546. Nguyen Van Hong, Los Angeles, California, USA
4547. Nguyen Thi Xao, Los Angeles, California, USA
4548. Hong Nguyen – Kinh doanh, Quebec, Canada
4549. Phạm Hong Lam, Augsburg, Germany
4550. Nguyen Van Hoa, Los Angeles, California, USA
4551. Nguyen Ngoc Linh – Technical, Eagle Forest, Missouri 63303, USA
4552. Bùi Đông Phương – Nhà báo, Pittsburgh, PA 15201, USA
4553. Phạm Ngọc Khang, Hội Tương Trợ Công Giáo Brisbane, Australia
4554. Trần Ngọc Lệ, Hội Tương Trợ Công Giáo Brisbane, Australia
4555. Phạm Trần Ngọc An, Hội Tương Trợ Công Giáo Brisbane, Australia
4556. Phạm Trần Ngọc Thịnh, Hội Tương Trợ Công Giáo Brisbane, Australia
4557. Phạm Trần Ngọc Vượng, Hội Tương Trợ Công Giáo Brisbane, Australia
4558. Vũ Viết Khuynh, Hội Tương Trợ Công Giáo Brisbane, Australia
4559. Nguyễn Thị Kim Nga, Hội Tương Trợ Công Giáo Brisbane, Australia
4560. Vũ Hoàng Trương, Hội Tương Trợ Công Giáo Brisbane, Australia
4561. Vũ Hoàng Tân Hội Tương Trợ Công Giáo Brisbane, Australia
4562. Nguyễn Thị Kim, Hội Tương Trợ Công Giáo Brisbane, Australia
4563. Vũ Thị Mỹ Linh, Hội Tương Trợ Công Giáo Brisbane, Australia
4564. Vũ Phi Long, Hội Tương Trợ Công Giáo Brisbane, Australia
4565. Vũ Hoàng Tiến, Tương Trợ Công Giáo Brisbane, Australia
4566. Tạ Thị Vui, Hội Tương Trợ Công Giáo Brisbane, Australia
4567. Vũ Kevin, Hội Tương Trợ Công Giáo Brisbane, Australia
4568. Vũ Jennifer, Hội Tương Trợ Công Giáo Brisbane, Australia
4569. Vũ Thanh Tú, Hội Tương Trợ Công Giáo Brisbane, Australia
4570. Vũ Hoàng Minh Trí, Hội Tương Trợ Công Giáo Brisbane, Australia
4571. Nguyễn Thị Thúy, Hội Tương Trợ Công Giáo Brisbane, Australia
4572. Vũ Hoàng Tâm, Hội Tương Trợ Công Giáo Brisbane, Australia
4573. Vũ Minh Tuyền, Hội Tương Trợ Công Giáo Brisbane, Australia
4574. Vũ Hoàng Tuyết Trinh,Hội Tương Trợ Công Giáo Brisbane, Australia
4575. Keeper Steven, Hội Tương Trợ Công Giáo Brisbane, Australia
4576. Vũ Hoàng Tuyết Như, Hội Tương Trợ Công Giáo Brisbane, Australia
4577. Vũ Hoàng Trung, Hội Tương Trợ Công Giáo Brisbane, Australia
4578. Nguyễn Thị Nhung, Hội Tương Trợ Công Giáo Brisbane, Australia
4579. Lê Trọng Kế, Hội Tương Trợ Công Giáo Brisbane, Australia
4580. Lê Thị Lan, Hội Tương Trợ Công Giáo Brisbane, Australia
4581. Lê Trọng Khánh, Hội Tương Trợ Công Giáo Brisbane, Australia
4582. Lê Thị Minh Tâm, Hội Tương Trợ Công Giáo Brisbane, Australia
4583. Lê Trọng Duy, Hội Tương Trợ Công Giáo Brisbane, Australia
4584. Hiếu Vũ Trung, Hội Tương Trợ Công Giáo Brisbane, Australia
4585. Vũ Thúy Doan Đặng, Hội Tương Trợ Công Giáo Brisbane, Australia
4586. Vũ Hoàng Đan Tâm, Hội Tương Trợ Công Giáo Brisbane, Australia
4587. Vũ Đan Thanh, Hội Tương Trợ Công Giáo Brisbane, Australia
4588. Vũ Văn Tiễn, Hội Tương Trợ Công Giáo Brisbane, Australia
4589. Nguyễn Thị Ngọc, Hội Tương Trợ Công Giáo Brisbane, Australia
4590. Vũ Trọng Thiều, Hội Tương Trợ Công Giáo Brisbane, Australia
4591. Nguyễn Thị Cúc, Hội Tương Trợ Công Giáo Brisbane, Australia
4592. Đỗ Thị Hệ, Hội Tương Trợ Công Giáo Brisbane, Australia
4593. Trần Đình Huè, Hội Tương Trợ Công Giáo Brisbane, Australia
4594. Vũ Văn Thiện, Hội Tương Trợ Công Giáo Brisbane, Australia
4595. Vũ Văn Từ, Hội Tương Trợ Công Giáo Brisbane, Australia
4596. Hoàng Thị Trọng, Hội Tương Trợ Công Giáo Brisbane, Australia
4597. Nguyễn Thị Cỏn, Hội Tương Trợ Công Giáo Brisbane, Australia
4598. Nguyễn Chu Sơn, Hội Tương Trợ Công Giáo Brisbane, Australia
4599. Nguyễn Thị Nghĩa, Hội Tương Trợ Công Giáo Brisbane, Australia
4600. Nguyễn Hữu Nam, Hội Tương Trợ Công Giáo Brisbane, Australia

4601. Nguyễn Thị Thơ, Hội Tương Trợ Công Giáo Brisbane, Australia
4602. Hiền Nguyễn, Hội Tương Trợ Công Giáo Brisbane, Australia
4603. Đông Nguyễn, Hội Tương Trợ Công Giáo Brisbane, Australia
4604. Ngọc Lê, Hội Tương Trợ Công Giáo Brisbane, Australia
4605. Lê Quỳnh Như – Bác sĩ, Pittsburgh, PA 15201, USA
4606. Lê Tina – Sinh viên, Pittsburgh, PA 15201, USA
4607. Lâm Hương – Thạc Sĩ – Kỹ Sư Công Chánh, New Orleans, Louisiana, USA
4608. Ly Minh Thanh, Odenwald, CHLB Đức
4609. Hoàng Thị Bái, Anaheim, California, USA
4610. Đỗ Trọng Quang, Kent, WA, USA
4611. Đỗ Trọng Minh, Kent, WA, USA
4612. Đỗ Trọng Khánh, Kent, WA, USA
4613. Moc Nguyen, San Diego, CA, USA
4614. Le Giang, Erbach, Germany
4615. Nguyen Tri Thuc, Monroe, N. Carolina USA
4616. Tran Tammy, Monroe, N. Carolina USA
4617. Le M. Cau, Monroe, N. Carolina USA
4618. Nguyễn Nam Trân, Garden Grove, California. USA
4619. Chinh Nguyên – Chủ tịch Cơ Sở Văn Thơ Lạc Việt, San Jose, California, USA
4620. Lê Tùng Vân – Thương Gia, Austin, Texas 78727 USA
4621. Lê Lam-Ngọc, Dallas, TX, USA
4622. Tuong Tran, Denver, Colorado USA
4623. Trần Văn Quang, Brockton, Massachusetts, USA
4624. Minh Nguyễn, Kenyon St., Fairfield, New South Wales, Úc châu
4625. Nguyen (Danny) Dung – MBA, New Jersey NJ, USA
4626. Ngô Thị Thu, San Diego, CA, USA
4627. Đoàn Trần Đức – Bác sĩ, Thành viên Ái hữu dân chủ quốc tế, Paris, Pháp
4628. Nguyễn Anh Tuấn – Nhân viên thẩm mỹ, Eagle Forest, Missouri 63303 USA
4629. Nguyễn Thị Kim Hazard ave. Garden Grove, California 92844, USA
4630. Nguyễn Thị Hoàng Linh, Hazard ave. Garden Grove, California 92844, USA
4631. Joe Phạm – Công chức sở Thuế, Sydney, NSW Australia
4632. Phạm Văn Chương, Little Saigon, California, USA
4633. Do Thi Mau Don, Houston, Texas, USA
4634. Lâm Tiến Dũng, San Diego, CA, USA
4635. Man Ho – Kỹ sư, Tampa, FL, USA
4636. Kevin Phan, San Bernardino, CA, USA
4637. Nguyễn Văn, Birmingham, England
4638. Charles le, Houston, Texas, USA
4639. John Duc Tu Nguyen – Kỹ sư Công chánh, Sydney, Australia
4640. Catherin HaTran – MedPhD, Sydney, Australia
4641. TramAnh Tran – Med student, Sydney University, Sydney, Australia
4642. Dr. MT Akira Nguyen, Medical Researcher, Sydney, Australia
4643. Jame Anh Tuan Tran – Real estate developer, Cabramatta Sydney, NSW, Australia
4644. Vinh Tan Nguyen – Rrestaurant owner, Sydney, Australia
4645. Anne-My Le Phan, Fairfield, Sydney, Australia
4646. Anna Tran- Sydney – Sinh vien UTS, Sydney, Australia
4647. MinaTran – Fashion designer, Sydney, Australia
4648. Tony Nguyen Than, Boston Mass USA
4649. Hùng Vũ, Chino Hills, CA, USA
4650. Lý Kương, Calgary, Alberta, Canada

4651. Lê Khanh Tôn, St. Paul, Minnesota USA
4652. Jennifer Lee Nguyen, Winnipeg, Manitoba, Canada
4653. Mrs. Tran Nguyen, Boston, Mass, USA
4654. Hoàng Đình Tạo, Richardson, TX, USA
4655. Nguyễn Hồng Kiệt – Cựu sĩ quan QLVNCH, Washington, NJ, USA
4656. Tommy Nguyễn, Westminster City, Orange Country, CA, USA
4657. Cindy Nguyễn, Westminster City, Orange Country, CA, USA
4658. Phương Nguyễn, Westminster City, Orange Country, CA, USA
4659. Thanh Nguyễn, Westminster City, Orange Country, CA, USA
4660. Kien Tran, San Jose, California, USA
4661. Loc Nguyen, Sacramento, California, USA
4662. Diep T. Phan, Green Fern Way, Baltimore, Maryland 21213, USA
4663. Trần Minh – Project Coordinator, Fortscray, Melbourne, Victoria 3012, Australia
4664. Nguyen Thanh Quy, Kleberg Place Dr, Houston, Tx, 77064, USA
4665. Dung Nguyen – Electrical Engineer, Edmonton, Alberta, Canada
4666. Đào Mạnh Hiếu, Software Engineer, Rydalmere, NSW, Australia
4667. Bùi Văn Sinh, Melbourne, Australia
4668. Lê Thị Mai Hương – Sinh viên Cao Đẳng Bách Nghệ Tây Hà, Thanh Hoá
4669. Đào Duy Vũ – Kỹ sư cơ khí, Phù Mỹ, Bình Định, Việt Nam
4670. Trương Phước Đức – Bác sỹ, đường 7, khu phố 5, P. Tam Phú, Thủ Đức, Sài Gòn
4671. Đào Duy Vũ – Kỹ sư cơ khí, Phù Mỹ- Bình Định
4672. Trần Thế Khoa, Hoàn Kiếm, Hà Nội
4673. Đinh Long Hưng, Quận 2, Sài Gòn
4674. Trần Duy Nguyên – Nghề nông, Dak lak
4675. Hoàng Hà, Bình Dương
4676. Lê Anh Trung, Hà Nội
4677. Trần Long Hà – Tư vấn Luật, Sài Gòn
4678. Hoàng Văn Lượng – Kĩ sư xây dựng, quận Bình Thạnh, thành phố Sài Gòn
4679. Hồng Canh, Quy Nhơn, Bình Định
4680. Trần Xuân Bình, Nam Đàn, Nghệ An

4681. Trần Ngọc Long, Hà Nội
4682. Đặng Xuân Minh – Kinh doanh, nghiên cứu văn hóa xã hội độc lập, Hà Nội
4683. Phạm Văn Minh – Nghề nghiệp tự do, Nha Trang
4684. Vũ Hải Long – TSKH, VEAC (nghĩ hưu), Sài Gòn
4685. Nguyen Kien, Bến Tre
4686. Nguyễn Đoàn, Phú Thọ
4687. Đặng Thị Tuyết Vân, Khu Phố 3, Thành Phố Biên Hoà , Tỉnh Đồng Nai
4688. Đỗ Thị Kim Loan, Tân Bình, Sài Gòn
4689. Huỳnh Anh Đức – Kinh doanh, Sài Gòn
4690. Tran Bat Trang, Gia Lâm, Hà Nội
4691. Lê Tiến Việt, Tân Bình, Sài Gòn
4692. Hà Hương Lan, Xich Bán Lũy, (Hương Lộ 14, Phú Thọ Hòa), Q. Tân Phú, Sài Gòn
4693. Võ Thị Hồng Liên – Nhân viên văn phòng, Đường Tây Sơn, Quận Đống Đa, Hà Nội
4694. Tống Đức Tùng, Đà Nẵng
4695. Nguyễn Thế Khôi – Bác sĩ, Quận Tân Bình, Tp. Sài Gòn
4696. Nguyễn Thị Lan – Nghề nghiệp tư thương, Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân, Hà Nội
4697. Phan Văn Hùng – Cựu giáo viên trường PTTH Quang Trung, Hà Đông, Hà Nội.
4698. Vũ Văn Hùng – Cựu giáo viên trường THSC Thạch Bích, Thanh Oai, Hà Nội
4699. Lưu Văn Trung – Công nhân xây dựng, thị trấn Hương Khê, Hà Tỉnh
4700. Tào Văn Huy – Kiến Trúc Sư, Hà Nội
4701. Nguyễn Hữu Phước – tỉnh Đồng Nai
4702. Hoàng Kim Lập – Kỹ sư trưởng nhà máy điện Phú Mỹ, Thủ Đức, Sài Gòn
4703. Cao Hoàng Long – Sinh viên, Sài Gòn
4704. Nguyễn Chí Trung – Chuyên viên ngành vận tải biển, Lê Lợi, Hải Phòng
4705. Nguyễn Tích Đức – Quận 3, Sài Gòn
4706. Nguyễn Thị Bình, Quận 3, Sài Gòn
4707. Phan Thụy Sương – SVĐH Cần Thơ, Khu II B, Cần Thơ
4708. Nguyễn Văn Linh – Sinh viên Đh Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội, Tam Trinh, Hoàng Mai, Hà Nội
4709. Trịnh Quốc Huy – Kĩ sư tin học, Sài Gòn
4710. Nguyễn Thị Kim Quy – Phú Nhuận, Sài Gòn
4711. Lâm Quang Nghĩa – Phú Nhuận, Sài Gòn
4712. Khoa Muoi A – Hà Nội
4713. Phạm Tuấn Trung – Kỹ sư tin học, Hà Nội
4714. Nguyễn Ngọc Thạch – Hưu trí, Sài Gòn
4715. Võ Thị Tuyết Nhung – Đường Phương Sài, Thành Phố Nha Trang
4716. Hoàng Minh Dũng – Q Phú Nhuận, Sài Gòn
4717. Nguyen Dang Phuc – Kỹ sư, Hà Nội
4718. Nguyễn Kiều Diễm – Ba Đình, Hà Nội
4719. Nguyễn Hoành Hùng – Kỹ sư, Vũng Tàu
4720. Nguyễn Đỗ Phong – Kinh doanh, đường B2, P. Tây Thạnh, Q. Tân Phú, Sài Gòn
4721. Trần Việt Hùng, Tây Ninh
4722. Siển Sếnh Màu – Cử Nhân Khoa Ngữ Văn Trung Quốc, Nha Trang Khánh Hòa
4723. Lê Đình Tín – MBA, Sài Gòn
4724. Nguyên Thạch – Phan Thiết
4725. Bạch Huỳnh Hải Linh – Sinh viên, Sài Gòn
4726. Tran Ruoi Noi – Hà Nội
4727. Trần Văn Trường – Thợ mộc, Hà Nam
4728. Võ Nam Việt – Làm nghề tự do, Sain– Petecpuar, CHLB Nga
4729. Ti Nguyen – Kế toán, Montréal, Canada
4730. Nguyễn Trọng Nhân – Du học sinh, Niigata, Nhật Bản
4731. Nguyễn Thị Thanh Bình – 1191 Budapest, Hungary
4732. Nguyễn Công Liệt – kỹ sư điện, nhà văn tự do, phường Tân Thới Hiệp, Quận 12, – Sài Gòn.
4733. Đặng Anh Tuấn – Paris, Pháp
4734. Hồng Trân – Austin, Texas, USA
4735. Trần Văn Sơn – Bad Homburg, Germany
4736. Nguyễn Liên Hương – Irvine, Orange County, California, US
4737. Lê Minh – Wilmington, North Carolina, USA
4738. Bui Thanh Tam – Engineer, Huntington Beach, California, USA
4739. Lê Thị Mai Hương – Cao Đẳng Bách Nghệ Tây Hà, xã Định Tăng, huyện Yên Định, Thanh HóA
4740. Lê Tuấn – Sĩ quan Quân đội, Cần Thơ
4741. Phan Thế Hào – Kỹ sư, Redlands, CA, USA
4742. Uông Đắc Đạo – Cử Nhân ĐHLK, Hưu Trí, Fountain Valley, California, US
4743. Trần Văn Lộc – Kỹ sư hóa học, Melbourne, Australia
4744. Nguyễn Thị Hồng – San Diego, California, USA
4745. Nguyễn Thị Mỹ Linh – Stanton, CA, US
4746. Hoàng Trần – Kỹ Sư, Paris, France
4747. Phêrô Trần Văn Thành – Lm Quản xứ Kinh Nhuận, Cảnh Hóa, Quảng Trạch, Quảng Bình.
4748. Phạm Tùng Minh – quận Tân Bình, Sài Gòn
4749. Hoà Trần – South Carolina, USA
4750. Vũ Huy Hoàng – Kỹ sư, San Jose, CA, USA
4751. Hai Nguyen – Oklahoma City, Oklahoma, USA
4752. Nga Huynh – Oklahoma City, Oklahoma, USA
4753. Khanh Huy Nguyen – Oklahoma City, Oklahoma, USA
4754. Khanh Hiep Nguyen – Oklahoma City, Oklahoma, USA
4755. Quynh Vy Nguyen – Oklahoma City, Oklahoma, USA
4756. Nguyễn An Lộc – Boston, Massachusetts, USA
4757. Lê Bá Ái – Houston, Texas, USA
4758. Trần Đại Sơn – Nghề tự do, TP. Quy Nhơn, Bình Định
4759. Phạm Hy Sơn – Viết văn, Houston, Texas, USA
4760. Hau Nguyen – Đại học Tổng hợp, Atlanta, USA
4761. Đỗ Hiếu Nam – Western, Australia
4762. Duc Nguyen – Keysboroug, Melbourne, Australia
4763. Trần Tuấn Tú – Giảng viên đại học, TP Hồ chí minh.
4764. Nguyễn Thị Duyên – Toronto, Ontario, Canada
4765. Nguyễn Thị Hoài Thu – Vinh, Nghệ An
4766. Trần Ngọc Châu – Nông dân, 254/432 ấp Nhị Bình, Quận 12, Sài Gòn
4767. Lê Văn Phước – Nghề Thợ tiện, 5715 thorn Street, San Diego, California 52105, USA
4768. Kim Nhựt Đào – Công nhân, Kytucky – USA
4769. Nguyen Thanh The – Vancouver, British Columbia, Canada
4770. Nguyễn Thành Trung – Orlando Florida, USA
4771. David Truong – Production Manager, Chandler Arizona, USA
4772. David Tran Huu Tri – Westminster, California, USA
4773. Nguyễn Văn Hiệp – Tài xế, Thủ Đức, Sài Gòn
4774. Facebooker: Cranky Gal – Nguyễn Thu Hương, Sài Gòn
4775. Dang Thi Thinh – Houston,Texas, USA
4776. Dang Tan Cuong – Las Vegas, Nevada, USA
4777. Vu Lien Huong – Las Vegas, Nevada, USA
4778. Dang Vu Cat – Las Vegas, Nevada, USA
4779. Dang Vu Chuong – Las Vegas, Nevada, USA
4780. Dang Jimmy – Las Vegas, Nevada, USA
4781. Dang Thai Nguyen – Las Vegas, Nevada, USA
4782. Phạm P. Khương – Kỹ sư, San Jose, California, USA
4783. Nguyễn Quý Trọng – Kỹ thuật computer, Gò Vấp, Sài Gòn
4784. Nguyễn Thị Diệu Thúy – Giáo viên, Đống đa, Hà nội
4785. Trần Thy Hùng – Kỹ sư môi trường, Louisville, Kentucky 40214, USA
4786. Nguyen Thanh Danh – Kinh doanh tu do, Las Vegas, USA
4787. Khanh Nguyen – Seattle, Washington, USA
4788. Cao Tiệm Kha – Xây dựng, Sài Gòn
4789. Lê Kim Nhựt, Nhân viên, Sóc Trăng
4790. Ngô Vĩnh Kỳ – Kỹ sư điện tử viễn thông, Quảng Nam
4791. Tu Thi Nga – Công chức, Montreal, Canada
4792. Trần Thị Lệ Hà – Nghiên cứu viên, Hà Nội
4793. Phan Viết Mai – Sydney, Australia
4794. Ngô Thị Hương – San Jose, California USA
4795. Nguyễn Ngọc Diễm My – Sinh viên, Sài Gòn
4796. Nguyễn Phúc Trung – Valparaiso, Indiana, USA
4797. Andy nguyen – 1530 Oakland Rd, San Jose, CA, USA
4798. Nguyễn Việt Nữ – San Jose, California, USA
4799. Thuy Le – Nghỉ hưu, Amarillo, Texas, USA
4800. Minh Tran – Sydney, Australia
4801. Cuc Dinh – Sydney, Australia
4802. Huỳnh Anh Đức – Cử nhân kinh tế, kinh doanh, Sài Gòn
4803. Lê Anh Dũng – Giáo viên cấp3, Nha Trang, Khánh Hòa
4804. Đinh Văn Thanh – Hưu Trí, đường Nguyễn Chí Thanh, Q10, Sài Gòn
4805. Võ Tuấn – Công chức, Virginia, USA
4806. Tuệ Quang – Tu sỹ Phật giáo, 2721 Klein Rd, Sanjose, Ca 95148, USA
4807. Trần Ngọc Quang – Twitter: trithucnuamua, Hưng Yên
4808. Suzanne Huỳnh Kim Phượng – Tình nguyện viên cho Trung tâm chăm sóc Công giáo, 81 Vicliffe Ave, Campsie NSW 2194, Sydney, Australia
4809. Nguyễn đức Huy – Cựu Sĩ quan Hải quân, Quận Cam, California, USA
4810. Trần Thị Tú – Cựu Giáo viên Tiểu học, Quận Cam, California, USA
4811. Lê Hoài Phương – Sinh viên, San Diego, California, USA
4812. Đặng Phiếm – Seattle, USA
4813. Nguyễn Thị Kim Yến – Seattle, USA
4814. Phạm Hoàn Cầu – Nghề Kinh doanh, Sài Gòn
4815. Huỳnh Ngọc Hồ – Sàigòn
4816. Nguyen Lu – Luật sư, Melbourne, Australia
4817. Trương Trọng Kiên – Cựu sĩ quan biệt động, Everett City, Washington State, USA
4818. Nguyễn Hoàng Anh – Kỹ sư xây dựng, Tp.Bắc Giang,
4819. Chu Thụy Nguyên – Nhà thơ, New Jersey, USA
4820. Lisa Tran – Nội trợ, New Jersey, USA
4821. Dang Hoang Day – Giám đốc công ty xây dựng, Australia
4822. Đặng Phiếm – Giám định viên bảo hiểm, Seattle, USA
4823. Nguyễn Thị Kim-Yến – Chuyên viên thẩm mỹ, Seattle, USA
4824. Nguyễn Việt Hưng – Kiến trúc sư, 06/19b Cổ Nhuế, Từ Liêm, Hà Nội
4825. Alex Nguyen – Du học sinh tại Binghamton University, New York State, USA
4826. Huỳnh Trung Hiếu – Sinh viên, Sài Gòn
4827. Nguyễn Văn Châu – Nghề Thợ mộc, 9/16 Levuka St, Cabramatta NSW.2166, Australia
4828. Anthonhy Vo – Kỹ thuật viên cônng ty vận chuyển tàu biển Navy, Mobile, Alabama, USA
4829. Tân Lê – Chuyên viên công nghệ, Melbourne, Australia
4830. Nguyễn Đoàn Viên – Nhân viên kỹ thuật, Houston, Texas, USA
4831. Nguyễn G Minh – Nội trợ, Houston, Texas, USA
4832. Trần Văn Khang – Arlington, TX76014, Texas, USA
4833. Nguyễn Lê Thái Hoàng – Truyền Thông, Quảng Cáo, Sài Gòn
4834. Mai Văn Long – Kỹ sư hệ thống, Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà Nội
4835. Nguyen Tan Thanh – Lowell, Massachusetts, USA
4836. Dư Thị Ánh Liên – Thạc sĩ hóa học, Hội An, Quảng Nam
4837. Phạm Ngọc Huynh – Kỹ sư xây dựng, Sài Gòn
4838. Kỹ thuật viên cônng ty vận chuyển tàu biển
4839. Nguyễn Văn Thăng – cán bộ hưu trí, TP. Long Xuyên, An Giang
4840. Hồ Thanh Hùng – Kỹ sư, blogger, 100/9A Quang Trung, P Tăng Nhơn Phú B, Q9, Sài Gòn
4841. Đặng Hoàng – Cử nhân kinh tế quốc tế, Queensland, Australia
4842. Trương Phúc Đường – San Jose, California, USA
4843. Vũ Hữu Dư – Làm vườn, Vũng Tàu
4844. Tăng Châu Huy – Sinh viên ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật TP. HCM, thị trấn Tân Hoà, Gò Công Đông, Tiền Giang
4845. Lê Minh Châu – Làm ruộng, thị trấn Tân Hoà, Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang
4846. Nguyễn Thị An 89, hàng Bồ Hoàn kiếm, Hà Nội
4847. Lê Văn Khang – Kỹ sư cơ khí, Phường Nghĩa Đô, Quận Cầu Giấy, Hà Nội
4848. Trương Kim Long – Cư sĩ Phật giáo Hòa Hảo, huyện Lấp Vò, Đồng Tháp
4849. Tô Văn Mảnh – Cư sĩ Phật giáo Hòa Hảo, huyện Lấp Vò, Đồng Tháp
4850. Le Bui, City of Hurst, Texas 76054, USA
4851. Lê Ngọc Thanh – Giáo Viên, Sài Gòn
4852. Truong Cam Hieu – 14 Washington street, Broadmeadows Victoria 3047, Australis
4853. Đặng Văn Nam – Buôn Bán. Q3, TP.HCM
4854. Nguyễn Thị Ngọc Nga – Buôn Bán, Q3, TP.HCM
4855. Ts. Phan Quang Trọng – Texas, USA
4856. Trần Hữu Trung – Sinh viên Trường University of Tennessee, Knoxville, Tennessee, USA
4857. Tai Thi Do – Cosmetologist, tp Chicago, Illinois. USA
4858. Thu Huynh – Thương gia, Perth, Australia
4859. Huey Vu – Garland, Texas, USA
4860. Võ Thị Thu Vân – Financial Controller (Shipping), Stanton, USA
4861. Diệp Lê – Financial Controller (Shipping), Anaheim, USA
4862. Nguyễn Phú Trọng – Buôn Hồ – Đak Lak
4863. Lê Hùng An – Kỹ Sư, Nghệ An
4864. Hue Thai – nghề nội trợ, California, USA
4865. Vũ Ngọc Kha – Cựu chủ tịch Cộng Đồng Người Việt Tự Do Úc Châu/Nam Úc (1983-1986) & Cựu Chủ bút Adelaide Weekly, Adelaide, AustraliA
4866. Văn P. Nguyễn – Hưu trí, GTA, Ontario, CanadA
4867. Danny Le – San Jose, California, USA
4868. Truong Phuong Thuy – 1/35 Henry Street, Bayswater Vic 3179, Australia
4869. Lạc Việt – Vancouver, British Columbia, Canada
4870. Trần Thị Tô – Sinh viên, Nam Đàn, Nghệ An
4871. Trần Đức Trường – Làm Ruộng, Nam Đàn, Nghệ An
4872. Hoàng Thị Hương – Làm Ruộng, Nam Đàn, Nghệ An
4873. Đậu Văn Lai – Nông Nghiệp, Nam Đàn, Nghệ An
4874. Trần Kim Ky – Sinh viên, Nam Đàn, Nghệ An
4875. Hoàng Thị Lan – Nông Nghiệp, Nam Đàn, Nghệ An
4876. Đậu Thị Thanh – May mặc, Nam Đàn, Nghệ An
4877. Trần Văn Hùng – Tự Do, Nam Đàn, Nghệ An
4878. Hoàng Thị Hồng – Làm Ruộng, Nam Đàn, Nghệ An
4879. Đậu Thị Thủy – Sinh viên, Nam Đàn, Nghệ An
4880. Trần Thị Hằng – Học Sinh, Nam Đàn, Nghệ An
4881. Hoàng Thị Nhung – Nông nghiệp, Nam Đàn, Nghệ An
4882. Đậu Văn Thông – Học sinh, Nam Đàn, Nghệ An
4883. Trần Thị Hòa, May mặc, Nam Đàn, Nghệ An
4884. Hoàng Thị Huệ – Làm Ruộng, Nam Đàn, Nghệ An
4885. Nguyễn Thị Hoa – May mặc, Vinh- Nghệ An.
4886. Đậu Thị Bình – Làm ruộng, Nam Đàn, Nghệ An
4887. Nguyễn Văn Thành – Làm ruộng, Nam Đàn, Nghệ An
4888. Đậu Thị Minh – Làm ruộng, Nam Đàn, Nghệ An
4889. Nguyễn Thị Thu – Tự do, Vinh, Nghệ An.
4890. Nguyễn Thị Oanh – Sinh viên, Quỳnh Lưu, Nghệ An.
4891. Ngô Thị Thu – Tân Bình, Sài Gòn
4892. Trần Anh Tôn – Tân Bình, Sài Gòn
4893. Võ Thị Tuyết Nhung – Bình Thạnh, Sài Gòn
4894. Trần Mạnh Hùng – 145 George Street, Sydney, NSW, Australia
4895. Trần Mỹ Linh – Assistant Manager at PwC, 11 New Street, Gladstone, QLD, Australia
4896. Trần Thành Công – Trung Úy Công An tại Công An quận Bình Thạnh, 226/20 Võ Văn Tân, P1, Q3, Sài Gòn.
4897. Phong Nhan – Ottawa, Ontario, Canada
4898. Kalvin Nhan – Ottawa, Ontario, Canada
4899. Derrick Nhan – Ottawa, Ontario, Canada
4900. Phan Quang Phúc – br00klyn, park MN, USA
4901. Nguyễn Thị Hồng Hoa – Eden, prairie MN USA
4902. Phan Bích Thủy – Eden, prairie MN USA
4903. Hung Nguyen – American Canyon, CA 94503, USA
4904. Lam long – San Jose, CA 95131, USA
4905. Keira Nguyen – dentist, Straithfield, Sydney Australia
4906. Chloe Nguyen – Scientist, Double Bay, Sydney, Australia
4907. Nguyễn Văn Sáu – taxi drive, North Ryde, Sydney, Australia
4908. Man Vuong – San Francisco, USA
4909. Nguyen Duc Luan – Westminster, CA USA
4910. Nguyễn ngọc Tuấn – Melbourne, Australia
4911. Phan Phi Lieu – San Jose, California
4912. Lê Huyền Linh – Sinh viên, Hà Nội
4913. Lê Tài – Kỹ sư xây dựng, tp HCM
4914. Đỗ Thành Liêm – Kỹ sư, thành Phố Nha Trang, Tỉnh Khánh Hoà
4915. Quốc Lê – Quận 3, Sài Gòn
4916 Nguyễn Bình Phương – Kỹ sư Điện Toán, Milpitas, CA, USA
4917. Vu Bình Thai, Quebec, Canada
4918. Bùi Tuấn Huy – Doanh nhân, Orange County, CA, USA
4919. Nguyễn Dự – Q5, Sài Gòn
4920. Lê Văn Xuân – cán bộ hưu trí, số nhà110, tổ dân phố 4, thị trấn Krong Kmar, huyện Krong Bong, Daklak.
4921. To Thanh Tung – Houston, Texas, USA
4922. To Lam Kim – Houston, Texas, USA
4923. To Tam My – Houston, Texas, USA
4924. To Tyler – Houston, Texas, USA
4925. Nguyễn Thái Bình – Hưu trí, Fountain Valley, California, USA
4926. Đặng Bình – Dallas, Texas, USA
4927. Nguyễn Hoàng Bá – Nhà báo, Khánh Hòa
4928. Phan Ba Quy – Nghi hưu, 6/36 Chelmsford Ave, Bankstown 2200, Australia
4929. Do H Nghia – Kỹ sư, Signal Hill, California, USA
4930. Trần kim Ngọc – khoa học gia, Laguna Niguel, California, USA
4931. Nguyễn Văn Bắc – Ostrava, CH Séc
4932. Trương Ngọc Tuấn – Công nhân, San Jose, California, USA
4933. Adam D. Le – Melbourne, Australia
4934. Jasmine Trần – Hưu trí, Bankstown, Sydney, Australia
4935. Dinh Nguyen Van Larson – Programmer Huntington Beach, CA 92647, USA
4936. Kenny Tran – Los Angeles, California, USA
4937. Huyền Kim Mai – Vancouvewr, BC, Canada
4938. Nguyễn Hữu Dụng – Tín đồ Phật giáo Hòa Hảo, Sydney, Australia
4939. Đặng Đình Hiển – Hải Phòng
4940. Nghia Vu – Austin, Texas, USA
4941. Kim Tran – Austin, Texas, USA
4942. Minh Quang Huynh – Ballarat Road, Footscray, Melbourne, Vic 8001, Australia
4943. Nguyễn Thúy Quỳnh Hoa – Melbourne, Victoria, Australia
4944. Nguyễn Thúy Hoài Phương – Melbourne, Victoria, Australia
4945. Nguyễn Quốc Bình – Melbourne, Victoria, Australia
4946. Lê Thanh Nhựt – Kinh doanh, Sài Gòn
4947. Lê Ngọc Thanh – Kiến trúc sư, Sài Gòn
4948. Michael Tran – Kỹ sư, Sacramento, CA, USA
4949. Tien Le – Sydney, Australia
4950. Oanh Han – Sydney, Australia
4951. Trieu Hong Le – Sydney, Australia
4952. Ian Le – Sydney, Australia
4953. Vicky Te – Sydney, Australia
4954. Vien Nguyen – Sydney, Australia
4955. Dieu Han – Sydney, Australia
4956. Tim Nguyen – Sydney, Australia
4957. Trần Hiếu – Kỹ sư xây dựng, 344 Đội Cấn, Hà Nội
4958. Hoàng Ngọc Trường – Kỹ sư Hàng hải, Hà nội
4959. Lê Kim Thịnh – kinh doanh, frankfurt, Germany
4960. Lữ Tấn Hòa – Kỹ sư, TP HCM
4961. Nguyen Thanh Hoang – San Jose, CA 95116, USA
4962. Nguyen Thu Ha – San Jose, CA 95116, USA
4963. Phạm Bách Việt – Đạo diễn, Sài Gòn
4964. Lê Công Nam – Nhân viên ngân hàng, Hà Nội
4965. Thượng Tọa Thích Minh Nghị – chủ trì Chùa Quảng Đức, 380 S. 22nd Street, San Jose, CA 95116, USA
4966. Nguyễn Thúy Phương – Villawood, New South Wales, Australia
4967. Phan Thanh Hùng – 2077 Wendover Ln San Jose, Ca 95121
4968. Nguyễn Ba Thi – phường Hùng Vương, quận Hồng Bàng, Hải Phòng
4969. Trần Cao Sơn – Cử Nhân Ngoại Ngữ, TP.Vinh, Nghệ An
4970. Isabella Nguyen – Honolulu, Hawaii, USA
4971. Bich Nguyen – Honolulu, Hawaii, USA
4972. Moi Nguyen – Honolulu, Hawaii, USA
4973. John Dao – Network Engineer, Garden Grove, California, USA
4974. Yến Trịnh – Riverview, Florida, USA
4975. Nguyễn Trịnh – Riverview, Florida, USA
4976. Lê Công Bình – Học sinh, Bình Thạnh, Sài Gòn
4977. Nguyễn Song Nguyên – Sài Gòn, Quận 8
4978. Phan Xuan Nguyet – Katrineholm, Sweden
4979. Nguyễn Minh Sơn – Cầu Giấy, Hà Nội
4980. Trần Văn Toàn – Cầu Giấy, Hà Nội
4981. Vũ Đức Dương – Hưu trí, quận Tây Hồ, Hà Nội
4982. Van Nguyen – Retired, Bankstown, Australia
4983. Huỳnh Thị Nhung – Công nhân, Bà Rịa, Vũng Tàu
4984. Huong Nguyen – Nhân viên bảo trợ xã hội, Bankstown, Australia
4985. Nguyễn Hữu Đoàn – CTTTHN/GĐ San Diego, California, USA
4986. Nguyễn Thị Châu – CTTTHN/GĐ San Diego, California, USA
4987. Nguyễn Nguyên – CTTTHN/GĐ San Diego, California, USA
4988. Nguyễn Thị Vy – CTTTHN/GĐ San Diego, California, USA
4989. Nguyễn Thị Tú Uyên – CTTTHN/GĐ San Diego, California, USA
4990. Đỗ Như Ly – Kỹ sư (hưu trí), 27/46 Sư Vạn Hạnh, phường 9, Q10, Tp. HCM
4991. Nguyễn Thanh Long – Giám đốc Xí Nghiệp Da giày, TP. HCM
4992. Nguyễn Phước Hí – Cựu cán sự ngành Biologie (nay hưu trí), Erich Ziegel Ring 58/22309 Hamburg, Germany
4993. Lý Thị Bạch Tuyết – Cựu y tá (nay về hưu), Erich Ziegel Ring 58/22309 Hamburg, Germany
4994. Nguyễn Bạch Thùy Dung – Laborantin bei UKE (Universität Hamburg-Eppendorf) Erich Ziegel Ring 58/22309 Hamburg, Germany
4995. Trần Kim Tín – Melbourne, Australia
4996. Nguyễn Văn Nghiêm – Kỹ sư, Tp. HCM
4997. Than Van Tran – City Orange, California, USA
4998. Trần Nam – Công nhân, Kansas 67401, USA.
4999. Trần Phước – Sài Gòn
5000. Nguyễn Văn Hoà – Kinh doanh tự do, quận Hai Ba Trưng, Hà Nội

5001. Nguyễn Kiến Việt – Luật Sư, Sài Gòn
5002. Trong Tran – BS Y khoa, Germany
5003. Nguyen van Ke – 21 Angelina cres, Cabramatta New South Wales. 2166, Australia
5004. Minh Giang – Nhiếp ảnh gia, Melbourne, Australia
5005. Lệ Đặng – Kinh doanh tự do, Melbourne, Australia
5006. Tuấn Giang – Giáo Viên, Melbourne, Australia
5007. Hương Giang – Học sinh, Melbourne, Australia
5008. Hoa Giang – Học sinh, Melbourne, Australia
5009. Pham Thi Nam – Công nhân, Melbourne, Australia
5010. Nguyen Chi Thanh – Melbourne, Australia
5011. Pham Nhật Tân – Luật Sư. TP HCM
5012. Pham Thi Thanh Doan – Công nhân, Melbourne, Autralia
5013. Vũ Kiến Anh – Kỹ Sư Xây Dựng TP.HCM
5014. Bùi Xuân Cảnh – Footscray, Victoria, Australia
5015. Nguyễn Xuân Anh – Footscray, Victoria, Australia
5016. Bùi xuân Cường – Footscray, Victoria, Australia
5017. Thi Thao Nguyen Vo – Student, Epping New South Wales, Australia
5018. Nguyễn Việt Hùng – Công nhân, Đồng Nai
5019. Đặng Hữu Trí – Kelly st, Punchbowl, Australia
5020. Lê Gọi Ánh – Newbridge Rd, Moorebank, Australia
5021. Hoang Dinh Toan – Sydney, Australia
5022. Nguyen Van Nang – Tài xế, Melbourne, Australia
5023. Trần Đình Tuấn – Kỹ sư, Oslo, Na Uy
5024. Trần Kim Long – Kỹ sư, Oslom Norway
5025. Nguyễn Văn Am/Facebook Andreas Nguyen (An-rê), Sài Gòn, Việt Nam
5026. Phan Cẩm Thúy – Giáo sư đại học tại Trondheim, Norway
5027. Nguyen Thi Hong My – 21 Angelina cres, Cabramatta New South Wales 2166, Australia
5028. Dan Vu – 5 La Scala Ave, Maribyrnong Vic 3032, Australia
5029. Nguyễn Thanh Sơn – Seoul – Korea
5030. Đỗ văn Nhiệm – Solingen, Germany
5031. Tran Van Song – michelstadt, odenwald, germany
5032. Xuan Van Nguyen – Sydney, New South Wales, Australia
5033. Pham Khanh – Nhân viên phục hồi sức khỏe, deggendorf, germany
5034. Nguyễn Anh Hùng – Kỹ sư điện, Oslo, Norway
5035. Trần Mỹ Lệ – Sinh viên, Oslo, Na Uy
5036. Trần Tú – Giám đốc công ty xây dựng, Sài Gòn
5037. Hà Quốc Dũng – Biên Hòa, Đồng Nai
5038. Hà Quốc Việt – Biên Hòa, Đồng Nai
5039. Hà Quốc Nam – Biên Hòa, Đồng Nai
5040. Nguyễn Thu Hường – Biên Hòa, Đồng Nai
5041. Phạm Mạnh Đỗ – New South Wales, Australia
5042. Trần Ki – Baltimore, Maryland, USA
5043. Nguyen Phuong Dung – Amsterdam, The Netherlands
5044. Nguyễn Van Nao – Melbourne, Australia.
5045. Vũ Quỳnh – Canberra, Australia
5046. Le Toan Laval – Quebec, Canada
5047. Liem Trinh – Richmond, Victoria 3121, Australia
5048. Trần Hùng Minh – Honolulu, Hawaii, USA
5049. Đoàn Kim – Sydney, Australia
5050. Nguyễn Minh Vũ – Sydney, Australia
5051. Võ Nam Việt – Làm nghề tự, Saint Peterpurg, CHLB Nga
5052. Đặng Ngọc Lan – Giảng viên/nghiên cứu viên. 149/3 Khương Thượng, Đống Đa, Hà Nội
5053. Huynh My Chau – Sydney, Autralia
5054. Phạm đình Tuấn – Blogger, Cần Thơ
5055. Chi Nguyen – Virginia, USA
5052. Ngo Minh Khiet – Melbourne, Australia
5057. Đặng Lâm -Trung Tâm Việt Nam, Hannover, Đức
5058. Hồ Thị Sinh Nhật – Giáo viên, Hà Nội
5059. Lam Nguyen – Reside at Hayward, California, USA
5060. Chau Le – Reside at Hayward, California, USA
5061. Toai Nguyen – Reside at Hayward, California, USA
5062. Hanh Nguyen – Reside at Hayward, California, USA
5063. Cần Ôn Hòa, Kỹ sư Xây dựng, Tp HCM
5064. Lê Văn Hưng – F3, Q Bình Thạnh, TP.HCM
5065. Nguyễn Viet Thú – Thôn 4 xã Quảng Nhân, huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
5066. Mai Huy – Bác sỹ, Huntington Beach, CA, USA
5067. Nguyễn Viên – Giao Thanh, Giao Thủy, Nam Định
5068. Đặng Văn Đat – Bác sỹ, 122 Tô Vĩnh Diện, Tp Pleiku tỉnh Gia Lai
5069. Phan Quốc Bảo – Wien, Autralia
5070. Hoan Vu – Melbourne, Australia
5071. Thao Nguyen – Hamburg, Germany
5072. Tạ Đình Hiến – Đồng Tiến, Khoái Châu, Hưng Yên
5073. Alex Nguyen – Garden Grove, California, USA
5074. Đới Tuyết Mai – Cán bộ ngân hàng Nam Á bank, đường CMT8, Q3, Tp HCM
5075. Hồ Thị Ngọc Hát – Hamburg, Germany
5076. Trần Thị Hương Cau – Kỹ sư, Hamburg, Germany
5077. Trần Thị Thừa Thiên – y công BV, Huế
5078. Hưng Lê – San Diego, CA, USA
5079. Ngô Bá Long – Kỹ thuật điện tử, Đồng Nai
5080. Nguyen Van Si – Michelstadt, Germany
5081. Trần Văn Sơn – Kinh doanh, Bad Homburg, Germany
5082. Pham Thuc Cong Dan – Kỹ thuật viên máy tính, Melbourne, Australia
5083. Nguyễn Hà – Văn Quán, Hà Đông, Hà Nội
5084. Phạm Đức Thắng – Oststr. 1, 87511 Oberstdorf, Germany
5085. Vincent Pham – MD PhD, Newyork, USA
5086. Jeffrey Thai – Kế toán, Atlanta, GA, USA
5087. Trần Quốc Hùng – Kỹ sư, Sài Gòn
5088. Quan Pham – Software engineer, CA, USA
5089. Nguyen Thanh Liem – Hannover, Germany
5090. Pham Thai Son – Huntinton beach, CA, USA
5091. Vũ Ngọc Hiệp Hòa – Nhiếp ảnh gia, Sài Gòn
5092. Lê Chương – Database Administrator, Berlin, Germany
5093. Nguyễn Thái Sơn – công nhân, Sài Gòn
5094. Trần Chiêu Việt, California, USA
5095. Vu Manh Hung – Maryland, USA
5096. Võ Văn Bình – Long Khanh, Đồng Nai
5097. Hoa Dang – Garden Grove, CA, USA
5098. Trương Thị Quang – Dân oan, huyện Cái Bè, Tiền Giang
5099. Phạm Minh Hùng – Công Chức, Munich, Bavaria, Germany
5100. Phạm Mai Hương – Thanh Xuân, Hà Nội
5101. Nguyễn Thanh Y – Sydney, Australia
5202. Lam Nguyen Thanh Cong Chanh, Hoa Ky
5103. Do Thanh Tam – Làm ở Thư viện, Paris, France
5104. Nguyễn Trần Song Nguyên – Quận 8, Tp. HCM
5105. Nguyen Huy Dung – Montreal, Quebec, Canada
5106. Nguyen Thanh Truong – Kỹ sư xây dựng (hưu trí), Sài Gòn
5107. Julia Nguyen – Sinh viên, Humboldt, Germany
5108. Trần Thị Ngự – Texas, USA
5109. Phạm Hoàng Thị Kiều Loan – Facebooker Pham Loan, Bà Rịa, Vũng Tàu
5110. Đỗ Hữu Trí – Lái Xe tự do, Huyện Ninh Hoà, Khánh Hoà
5111. Bùi Văn Phúc – Nhiếp Ảnh Tự Do, Thủ Đức, Sài Gòn
5112. Huynh thi Phuong – Nội trợ, Zurich, Thụy Sỹ
5113. Tran Dam Chau – Hamburg, Germany
5114. Vũ Ngọc Thanh – Thợ Hàn hơi, huyện Thuỷ Nguyên – Tp. Hải Phòng
5115. Trần Văn Hoàng, – Toronto, Ontario, Canada
5116. Nguyen Van Thanh – Tân Bình, Sài Gòn
5117. Nguyễn Anh Tú – ngõ 29 Láng Hạ, Hà Nội
5118. Nguyễn Hồng Quân – Láng Hạ, Hà Nội
5119. Mr Trinh – San Diego, USA
5120. Mai Nhật Đăng – Học sinh, Toshima-ku, Tokyo, Japan
5121. Thích Viên Pháp – Ở chùa Hồng Ân, Des Moines, Lowa, USA
5122. Nguyen Quang Dung – Nghề tự do, Tp. HCM
5123. Hồng Trinh – Sinh viên, Sài Gòn
5124. Hồ Quang Huy – KS đường sắt/đảng viên ĐCSVN/cựu chiến binh, Tổ 15, P. Ngọc Hiệp, TP Nha Trang, Khánh Hòa
5125. Sac Vo –Tucson, Arizona, USA
5126. Hoàng Minh Tuấn – Kỹ sư xây dựng, ! Long Biên, Hà Nội
5127. Nguyễn Tuấn Linh – Kỹ sư CNTT, Ninh Bình
5128. Dương Thành Đạt – Kinh doanh, Q 2, Sài Gòn
5129. Kinh Nguyễn – 4297 Fox Ridge Rd, Eagan, Minnesota, USA
5130.Nguyen Thien Cong – Kỹ sư, Düsseldorf, Germany
5131. Facebooker Vicky Tom-vic/Nguyen Thao Nguyen – Deagu, Korea
5132. Trần Văn Thuấn – Kỹ sư, Sài Gòn
5133. Tina Nguyen – Accountant, Austin, Tx. USA
5134. Le Thien Minh – Bác sỹ, Binh Thạnh, Sài Gòn
5135. Lê Hữu Bình – Kỹ sư, Sài Gòn
5136. Nguyen thi kim Vui – Chiba yachiyo yonamo 3-26 Japan
5137. John Pham – Kỹ sư – Middlesex, New Jersey, USA
5138. Đoàn Khiêm – Thương gia, Maryland, USA
5139. Quang van Le – Westminster, California, USA
5140. Trang Le – Kế toán, 2529 Thoroughbred Dr. Bowling Green, KY 42104, USA
5141. Vĩnh Châu – Montreal, Canada
5142. Cao Duy Hà – Ngõ 241 Khâm Thiên, Đống Đa, Hà Nội
5143. Nguyễn Huệ – làm việc tại công ty kỹ nghệ, Paramount, California, USA.
5144. Lê Anh Tú – Kinh doanh tự do, Hai Bà Trưng, Hà nội
5145. Hai Duong – Langley, British Columbia, Canada
5146. Nguyên Hùng Lân – Linh mục, Belgium, Germany
5147. Nguyễn Văn Chương – Portland, Or Portland, USA
5148. Phan Thị Liên Hoa – Portland, Or Portland, USA
5149. Trịnh Thu Hà – Kinh doanh, Hoàng Mai, Hà Nội
5150. Tam ly – Dược sỹ, Brownsville, Texas, USA
5151. Ty Bui – cự sỹ quan quân đội, Brownsville, Texas, USA
5152. Nguyễn Thành Danh – Công nhân, San Jose, Californiam USA
5153. Phan Anh Loan – Fort Smith, Arkansas, USA
5154. Nguyễn Thị Lê – Chaam, Hà Lan.
5155. Nguyễn Văn Thế – Bác sỹ/hưu trí, Friesland, Nederlan
5156. Trang Thoại Đức – San Jose, Ca 95148, USA
5157. Van Hung Vo – Victoria, Australia
5158. Hoàng Đức – Frankfurt – Germany
5159. Truong Le – California, USA
5160. Nguyen Lam – Công nhân, Live North Andover, Ma, USA
5161. Hue Thu Nguyen – Orange, California, USA
5162. Lâm Nhựt Thắng – Dickinson, TX, USA
5163. Lê Hùng – Los Angles, California, USA
5164. Hau Duc Mai -Virginia, USA
5165. Nguyễn Minh – Sinh viên, Hà nội
5166. Thi Keller – Virginia, USA
5167. Thu Huynh – California, USA
5168. Trần Việt Cường -Lexington, Kentucky, USA
5169. Nguyễn Hùng – Fountain Valley, CA 92708, USA
5170. Le Tran To Nhu – noi tro, Columbus, USA
5171. Tam Nguyen – Toronto, Canada
5172. Ho Tung Mau – Berlin, Germany
5173. Dao Anh Quang – Berlin, Germany
5174. Chung Anh Tuan – Berlin, Germany
5175. Phan Hoai Phuong – Berlin, Germany
5176. Pham Trung Kien – Berlin, Germany
5177. Tran Danh Tuyen – Berlin, Germany
5178. Dang Hoang Cong – Berlin, Germany
5179. Tran Ngoc Nam – Berlin, Germany
5180. Le Tien Dat – Berlin, Germany
5181. Do Van Phuc – Berlin, Germany
5182. Phan Quoc Dung – Berlin, Germany
5183. Pham Phi Long – Berlin, Germany
5184. Van Tien Dung – Berlin, Germany
5185. Ho Thanh Hai – Berlin, Germany
5186. Tran Ngoc Ha – Berlin, Germany
5187. Nguyen Van Manh – Berlin, Germany
5188. Le Huy Thang – Rügen, Germany
5189. Ngo Quoc Hung – Rügen, Germany
5190. Pham Xuan Thuy – Berlin, Germany
5191. Nguyen Van Hien – Berlin, Germany
5192. Nguyen Luu Hong Quang – Berlin, Germany
5193. Nguyen Huu Ha – Berlin, Germany
5194. Nguyen Huu Hoa – Berlin, Germany
5195. Le Huu Hue – Cựu tù nhân cs, Seattle, USA
5196. Le Thi My Dung – Công nhân, Seattle, USA
5197. Le Song Thien An – Công nhân, Seattle, USA
5198. Nguyễn Văn Muồi, 5119 9 Th Avenue 2nd Brooklyn, NY 11220, USA
5199. Duong Cong Thuyet – New Mexico, USA
5200. Lê Anh Dũng – Giáo viên cấp 3, Nha Trang, Khánh Hòa
5201. Nguyen Van Le – Richmond, Texas, USA
5202 Nguyen Thi Vui – Richmond, Texas, USA
5203. Allan Nguyen Hoang Anh Vu – Richmond, Texas, USA
5204. Timmy Nguyen Hoang Thien Vu – Richmond, Texas, USA
5205. Nguyen Thuy Thoai Vy – Richmond, Texas, USA
5206. Nguyen Thuy Thuy Vy Richmond, Texas, USA
5207. Nguyen Thuy Chau Vy – Richmond, Texas, USA
5208. Andy Tran Nhat Thanh – Richmond, Texas, USA
5209. Charles Tran Cam Toan – Richmond, Texas, USA
5210. Tran Nguyen Vu Thu – Richmond, Texas, USA
5211. Andrew Tran Kiet – Richmond, Texas, USA
5212. Ethan Kien Tran – Richmond, Texas, USA
5213. Sedney Tran – Richmond, Texas, USA
5214. Kenny Tran – Richmond, Texas, USA
5215. Celline Tran – Richmond, Texas, USA
5216. Nguyễn Tri Quế – Lawrenceville, Georgia, USA
5217. Lê Minh Nguyệt – Lawrenceville, Georgia, USA
5218. Trang Shary – Lawrenceville, Georgia, USA
5219. Nguyen Kieu Phuong – Lawrenceville, Georgia, USA
5220. Nguyen tri Minh – Lawrenceville, Georgia, USA
5221. Nguyễn Phụng Kiều – Lawrenceville, Georgia, USA
5222. Nguyen Tri Quang – Lawrenceville, Georgia, USA
5223. Hồ Thi Mai – Lawrenceville, Georgia, USA
5224. Mai Tất Đắc – Orange County, California, USA
5225. Huynh Le Chau – 2700 Winterberry Ln, Little Elm, TX 75068, USA
5226. Đặng Ngọc Tuấn – Thợ sửa máy, Sài Gòn
5227. Tran Thanh Van – 8327 W. Tidwell Road Houston , TX 77040, USA
5228. Nguyen Thi Ty – Bad Homburg, Germany
5229. Chau Van Chinh – Dalat, Shoreline WA, USA
5230. Phạm Thị Ngọc Trâm – Dalat, Shoreline WA, USA
5231. Nguyen Thanh – Cán bộ (hưu trí), Đà Nẵng
5232. Trần Thanh Hương – Bruckmannstr. 5, 45327, Essen, Germany
5233. Trần Bảo Quốc Phi – Bruckmannstr. 5, 45327, Essen, Germany
5234. Trần Ngọc Lam Điền – Bruckmannstr. 5, 45327, Essen, Germany
5235. Lý Bội Thành – Ruhralle 60, 45138 Essen, Germany
5236. Lý Thanh Hiền Wendy – Ruhralle 60, 45138 Essen, Germany
5237. Lý Vĩnh Khang Marvin – Ruhralle 60, 45138 Essen, Germany
5238. Lý Vĩnh Thông Devon – Ruhralle 60, 45138 Essen, Germany
5239. Nguyễn Mậu Cường – Giảng viên Đại Học Agostinho Neto, Luanda, Angola
5240. Tequila Thanh – Tân Bình, Sài Gòn
5241. Nguyễn Văn Tây – 367 Burton Rd, Burton SA 5110, Australia
5242. Trần Thị Ngọc Minh – 11 Nguyen Thi Minh Khai, Di Linh, Lam Dong. Viet Nam
5243. Ngô Hoàng Minh – Kỹ sư Tin học/Phiên dịch Tuyên thệ/Bộ Tư pháp, CH Ba Lan
5244. Hoàng Hùng Lâm – Kế sách, Sóc Trăng
5245. Le Dinh Tho – 4285 Payne Ave San Jose, CA 95117
5246. Nguyen Duc Hung – Dc Haugerudsveien, 88.0674 Oslo, Norway
5247. Lưu Tâm – đường Phan Bội Châu, Tp. Huế
5248. Lý Thiên Thy – Lính Mississauga, Ontario, Canada
5249. Nguyễn Thái Thanh – Chuyên viên Robo, Misissauga, Ontario, Canada.
5250. Nguyễn Phi Long – Texas, USA
5251. Nguyen Cong Truong – Melbourne, Australia
5252. Jo. Vĩnh Nguyễn – Nông dân, kênh B, vùng Cái Sắn Rạch Giá, Kiên Giang
5253. Thu Vu – Toronto, Canada
5254. Lê Thiên Phú – Burnaby, British Columbia, Canada
5255. Nguyễn Văn Ngọc – Hưu Trí, Tp Nha Trang, Khánh Hoà
5256. Nguyễn Văn Ngạn – Hưu Trí, Tp Nha Trang, Khánh Hoà
5257. Phan Gia Hoa – San Francisco, USA
5258. Phan Thy Ivy – San Francisco, USA
5259. Phan Quach Anh – San Francisco, USA
5260. Nguyễn Văn Chánh – Cán Bộ hưu trí, Tp Nha Trang, Khánh Hòa
5261. Nguyễn Thị Mỹ – Cán Bộ hưu trí, Tp Nha Trang, Khánh Hòa
5262. Nguyễn Thế Vinh – sydney, Australia
5263. Nguyễn Huy Phương – Virginia, USA
5264. Kevin Truong – Brooklyn park , Minnesota 55443, USA
5265. Phan Thi Minh Chau – Brooklyn park, Minnesota 55443, USA
5266. Nguyễn Thanh Bằng – Copenhagen, Denmark
5267. Henry Vo – Kỹ sư GTVT/công chức, California, Hoa Kỳ
5268. Nguyen Truong Son – California, USA
5269. Nguyen Binh – California, USA
5270. Do van Binh – Hoa si, Vry sur Seine, France
5271. Y Tran – Orange, CA, USA
5272. Vũ Trọng Mục – California, Hoa Kỳ
5273. Nico Nguyen – Zwaag, Holland
5274. Trần quốc Vũ – Oxnard , Ventura county, CA 93030, USA
5275. Trach Duong – Stuttgart, Germany
5276. Susan Ngo – 82194 Gröbenzell, Germany
5278 Hồ Văn Thái – Mannheim, Germany
5279. William Truong, Retired, Orlando Florida, USA
5280. Trần Quốc Việt, Informaticien, 10 rue Périgord, 91300 Massy
5281. Van Anh Tran – Hamburg, Germany
5282. Nguyễn Minh – Kỹ sư, Praha, Cộng Hòa Séc
5283. Do Viet Quoc – 79 Longfield St, Cabrammatta, NSW 2166, Australia
5284. Phạm Bảo Ngọc – Manager-Expedia.com, Redmond, Washington, USA
5285. Phạm Quốc Huy – Sinh Viên Y Khoa UW, Renton, Washington, USA
5286. Tuyết Nguyễn – 5119 9 th Avenue 2nd Floor, Brooklyn NY 11220, Retiree, USA
5287. Nhất Tâm Lê Bá Phùng – Nhà thơ, Atlanta, Georgia, USA
5288. Lê Văn Vinh – Adelaide, South Australia
5289. Anthony Nguyen – Reside San Jose California, USA
5290. Nguyễn Duy Đoan – Công nhân viên chức, 22A Nguyễn Thị Diệu, Phường 6, Q 3, Tp. HCM
5291. Phan Viet Mai – Hưu trí, Sydney, Australia
5292. Anh Võ – Fountain, Valley, CA, USA
5293. Hồ Văn Sáu – Công nhân quét dọn, Sydney, Australia.
5294. Nguyễn Thị Thu – Nhân viên vệ sinh, TP Bankstown, Australia
5295. Nguyễn Thị Uyên- Dạy võ, Marickville, Australia
5296.Trần Lộc – Phụ bếp, North Ryde, Australia
5297. Thanh Dang – Kỹ sư tin học, San Jose, California , USA
5298. Lien Tran – Hưu trí, Boston, Massachusetts, USA
5299. Trương Ngọc Bắc – Giáo sư, LA, USA
5300. Trịnh Vành Khuyên – California, USA
5301. Phan Hoi Yen – Denver, Colorado, USA
5302. Nguyễn Khắc Hiệp – Hưu trí, Sherman Oaks, CA, USA
5303. Le Thi T. Van – San Jose, California, USA
5304. Duc Nguyen – Doctor of Dental Medicine, California, US
5305. Le Chau Vuong –Nguyen –Almere, Holland
5306 Đình Trí – Hưu trí, Jonesboro, Georgia, USA
5307. Đặng Thị Di – Jonesboro, Georgia, USA
5308. Phan Thị Uyên – Công nhân, Jonesboro, Georgia, USA
5309. Đinh Hồng Phúc – Sinh viên, Jonesboro, Georgia, USA
5310. Đinh Đức Tài – Sinh viên, Jonesboro, Georgia, USA
5311. Đinh Quang Minh – Sinh viên, Jonesboro, Georgia, USA
5312. Đinh Đoan Trang – Sinh viên, Jonesboro, Georgia, USA
5313. Đinh Mai Anh – Sinh viên, Jonesboro, Georgia, USA
5314. Đinh Văn Tien – Sinh viên, Jonesboro, Georgia, USA
5315. Truong Van Hoa – Công nhân, Jonesboro, Georgia, USA
5316. Long Le – Irvine, CA, USA
5317. Phạm Văn Nghĩa – Sydney, Australia
5318. Phạm Thị Mười Hai – Sydney, Australia
5319. Phan Van Si – California, USA
5320. Nguyen Huynh Lan – California, USA
5321. Nguyen Thi Lan Phuong – California, USA
5322. Duvan Nguyen – California, USA
5323. Nguyen Si Cuong – California, USA
5324. Uyen Nguyen – California, USA
5325. Vinh Nguyen – California, USA
5326. Nguyen Thi Lan Phi – California, USA
5327. Nguyen Si Long – California, USA
5328. Bao Bui – California, USA
5329. Nguyen Thi Lan Dung – California, USA
5330. Garey – California, USA
5331. Nguyen Thi Lan Huong – California, USA
5332. Ken Nguyen – Texas, USA
5333. Nguyễn Xuân Vũ, Kỹ sư điện, Biên Hòa, Đồng Nai
5334. Doan Chuan, Du học sinh, Đại học Oklahoma, Norman, Oklahoma, USA
5335. Nguyễn Xuân Nghĩa, Kỹ sư cơ khí, phường Ngọc Châu, Hải Dương
5336. Viet Van Tran, Dwyer Blvd, New Orleans, LA, USA
5337. Trần Thêm, Du học sinh, Đại học Oklahoma, bang Oklahoma, USA
5338. Lê Anh Hùng, Học sinh, Thanh Hóa
5339. Hoa Phung, Bolingbrook, Illinos 60490, USA
5340. Anh Tuấn Nguyễn, Nhân viên bưu điện, Sydney, USA
5341. Thị Huyền Nguyễn, Nhân viên bưu điện, Sydney, USA
5342. Nguyễn Hữu Lộc, Công nhân, Sài Gòn
343. Nguyễn Hưng, Cử nhân Kinh tế và Quản lý, Tập thể Đại học Bách Khoa, Hà Nội
5344. Nguyễn Hữu Nhật, Picante, San Jose, CA 95148, USA
5345. Ngô Minh Danh, phường Bình An, quận 2, Sài Gòn
5346. Lê Hòa, Kế toán, Bình Dương
5347. Do Ton, Franlink, New Jersey 08873, USA
5348. Nguyễn Kiều Oanh, Giáo viên, Nam Định
5349. Nguyễn Thanh Nga, Bác sĩ, Bà Rịa, Vũng Tàu
5350. Phan Thu Bồn, Arlington, Texas, USA
5351. Trang Nguyen, Chuyên viên thẩm mỹ, San Diego, CA, USA
5352. Thinh Tran, Second Ave, Baltimore, MD 21234, USA
5353. Trần Tuấn Hải, phường Thống Nhất, Biên Hòa, Đồng Nai
5354. Trương Hữu Đức, Doanh nhan, Parma, Ohio, USA
5355. Nguyễn Thị Ngọc Anh, Calgary, Alberta, USA
5524. Phan Thưởng, Nông dân, huyện Diên Khánh, Khánh Hòa
5356. Hòa thượng Thích Giác Lượng, Viện trưởng Viện hành đạo Giáo hội Phật giáo Tăng già Khất sĩ Thế giới, Frenso, California, USA
5357. Linh Nguyen, Westminster, CA, USA
5358. Thi sĩ Nhất Tâm, Lê Bá Phùng, Atlanta, Georgia, USA
5359. Dương Đình Hoạt, Giáo viên tiếng Anh, Hà Nội
5360. Từ Thanh, Fort Smith, Arkansas, USA
5361. Lam Nguyen Thanh, Kỹ sư Công chánh, Baton Rouge, Louisiana, USA
5362. Lê Minh Phương, phường 27, Bình Thạnh , Sài Gòn
5363. Trương Đăng Tuấn Đạt, phường 22, Bình Thạnh, Sài Gòn
5364. Nathan Tran, Orange, CA, USA
5365. Phạm Văn Phú, Kỹ sư, Hawthorne, California, USA
5366. Nguyễn Việt Hùng – Công nhân, Biên Hòa, Đồng Nai
5367. Quang Pham – Houston, Texas, USA
5368. Thuy Pham – Houston, Texas, USA
5369. Nguyen Xuan Cung – Boston, Massachusetts, USA
5370. Nguyen Tan Tuoc – WA, USA
5371. Bùi Mạnh Tường – Kỹ sư, Quảng Ngãi
5372. Đỗ Minh Hùng – Texas, USA
5373. Hà Lạc – Euless, Texas, USA
5374. Lê Xuân Khôi – Euless, Texas, USA
5375. Phạm Thị Xảng – Euless, Texas, USA
5376. Long Trần Kent – WA, USA
5377. Trần Minh – Melbourne, Australia.
5378. Lương Chi – WA, USA
5379. Nguyễn Thái Bình – Bang Iowa, USA.
5380. Phung Nguyen – Santa Ana, California, USA
5381. Hồ Gia Triết – Kỹ sư, California, USA
5382. Trần Nguyên Các – Victoria, Australia.
5383. Nguyễn Hữu Trung – Sinh viên, Sài Gòn
5384. Nguyen Van Duoc – Cán sự điện tử, San Jose, CA, USA
5385. Nguyễn Lộc Thiện – Thợ Tiện Nơi, California, USA
5386. Long Le – Houston, Texas, USA
5387. Nguyễn Anh Uyên – Mississauga. ON, Canada
5388. Nguyễn Thanh Hiệp – Nghề tự do, 91/1 a Trần Quang Diệu, Q.3, TP HCM
5389. Pham Hung – Thợ sửa xe, California, USA
5390. Nguyễn Hữu Khoa – Kỹ sư, Mieken, japan
5391. Đang Long – Buena Park, California, USA
5392. Thanh Le – Escondido, California, USA
5393. La Thanh Nguyen – Oregon, USA
5394. Trần Văn An – Tân Bình, Sài Gòn
5395. Truong Nguyen – Everett, Washington, USA
5396. My V Nguyen – California, USA
5397. Dao Nguyen – MLPS, MN 55438, USA
5398. Nguyễn Duy Nghiệp – Công nhân, Tp Huế, Huế
5399. Nguyễn Thị Vui – Nội Trợ, 23 Carhullent St, Merrylands, NSW 2160, Australia
5400. Henry Nguyen – San Francisco, USA
5401. Nguyễn Thị Vui – Nội Trợ, 23 Carhullent St, Merrylands, NSW 2160, Australia
5402. Nguyễn Hai Linh – Luật sư, 23 Carhullent St, Merrylands, NSW 2160, Australia
5403. Nguyễn Thi Hai Yen – Kế toán, 23 Carhullent St, Merrylands, NSW 2160, Australia
5404. Nguyen Thi Thuy Nga – Sinh viên, 23 Carhullent St, Merrylands, NSW 2160, Australia
5405. Nguyen Hoang Long – Sinh viên, 23 Carhullent St, Merrylands, NSW 2160, Australia
5406. Nguyễn Quốc Khánh – kỹ sư, Hà Nội
5407. Nguyen Lisa – Lập trình viên máy tính ,Portland, OR, USA
5408. Henry Vu – Retired, California, USA
5409. Nguyễn Phan Từ Tâm – Tiến Sĩ Toán, Biên Hòa, Đồng Nai
5410. Loan Nguyễn – Phoenix, Arizona, USA
5411. Tommy Mai – Sinh viên, Phoenix, Arizona, USA
5412. Thơm Mai – Hưu trí, Phoenix, Arizona, USA
5413. Lang Nguyễn – Hưu trí, Phoenix, Arizona, USA
5414. Thảo Mai – Công nhân, Phoenix, Arizona, USA
5415. Lang Nguyễn – Phoenix, Arizona, USA
5416. Nguyen Trung Tuong – Walnut Creek, California.
5417. Kim Mạnh Trung – 161 The River Rd. Revesby, NSW.2212, Australia
5418. Nguyễn Thị Minh Châu – 161 The River Rd. Revesby, NSW.2212, Australia
5419. Nguyen Thanh Thuy, San Leandro, CA, 94579, USA
5420. Nguyen Cao Don – San Leandro, CA, 94579, USA
5421. Nguyen Hong Ha – San Leandro, CA, 94579, USA
5422. Trần Duy Chinh – Rue P.Van Humbeek 05, 1080 Bruxelles, Belgique (Bỉ)
5423. Đoàn Kim Huệ – Kế toán, Sài Gòn
5424. Trần Hồng Thái – Nghiên cứu viên chính/Phó Viện trưởng, Thanh Xuân, Hà Nội
5425. Le Trung – Kỹ sư điện tử, Ottawa, Canada
5426. Tran Kim Phung – Melbourne, Victoria, Australia
5427. Ellen Nguyễn – 17 Phạm Xuân Hòa, Tp Quảng Ngãi, Quảng Ngãi
5428. Anh Ngo – San Francisco, California, USA.
5429. V Vo – 403 E Main st, Bedford, VA 24523, USA
5430. Hoang Ton Hung – DeBary, Florida, USA
5431. Duong Tran – Chuyên viên kỹ thuật máy tính/Huu tri, Fresh Meadows, New York, USA
5432. Giang Thanh Tùng – Phường Hồng Hải, Tp. Hạ Long, Quảng Ninh
5433. Dinh Tri – Hưu trí, Jonesboro, Georgia, USA
5434. Dang Thi Di – Công nhân, Jonesboro, Georgia, USA
5435. Phan Thị Uyên – Công nhân, Jonesboro, Georgia, USA
5436. Đinh Hồng Phúc – Sinh viên, Jonesboro, Georgia, USA
5437. Đinh Tai Duc – Sinh viên, Jonesboro, Georgia, USA
5438. Đinh Quang Minh – Sinh viên, Jonesboro, Georgia, USA
5439. Đinh Đoan Trang – Sinh viên, Jonesboro, Georgia, USA
5440. Đinh Mai Anh– Sinh viên, Jonesboro, Georgia, USA
5441. Lê Văn Tiến – Sinh viên – Jonesboro, Georgia, USA
5442. Trương Văn Hòa – Sinh viên, Jonesboro, Georgia, USA
5443. Nguyễn Thanh Hồ – Garden Grove, California, USA
5444. Lê Ngọc Bảo – Kỹ sư xây dựng, Calgary, Canada
5445. Van To – Easthaven –Blvd, Houston, Texas 77075, USA
5446. Lê Bình Minh – Sài Đồng, Long Biên, Hà Nội
5447. Hồ Quang Danh – Sunnyvale, CA 94085, USA
5448. Đoàn Văn Quang – Irving, Texas, USA
5449. Hoàng Thi Nhân – Irving, Texas, USA
5450. Nguyễn Thanh Hải – Perris, California, USA
5451. Hoàng Quang Tuyến – Copenhagen, Đan Mạch
5452. Nguyễn Cô Liêu – Saitama –ken, Kawaguchi –shi, Hatogaya Sakura –cho 3, Nhật Bản
5453. Huynh Thi Hoanh – Rosemead, CA, USA
5454. Michael Trang – El Monte, CA, USA
5455. Kathy Trang – Rosemead, CA USA
5456. Connie Trang – Rosemead, CA, USA
5457. Ricky Trang – Rosemead, Ca, USA
5458. Trang Hao Hung – Rosemead, CA, USA
5459. Trang Hao Nhan – Rosemead, CA, USA
5460. Trang Hao Kiet – Rosemead, CA, USA
5461. Khai Diep San – Gabriel, CA, USA
5462. Huynh Thi Kim San – EL –Monte, CA, USA
5463. Hoa–Tran – El Monte, CA, USA
5464. Luc Thong – Alhambra, CA, USA
5465. Tiffany Pham – Wilmington, North Carolina, USA
5466. Nguyen Van Thien – Chuyên viên máy tính, Dallas, Texas, USA
5467. Đỗ Xuân Đông – Kinh doanh, Praha, Cộng hòa Czech
5468. Nguyen Hung Duong – Kỹ sư cơ khí, Houston, Texas
5469. Lương Vĩnh Kim – Luật sư, Đoàn luật sư Thành phố HCM, Quận 3, Sài Gòn
5470. Loi Thi Nguyen – Sydney, NSW, Australia
5471. Hoàng Kim Hà – Nha Trang, Khánh Hòa
5472. Trần A. Quốc – Sinh viên Dược khoa, Kentucky, USA
5473. Lê Thị Bạch Nhựt – Hưu trí, Bỉ
5474. Nguyễn Văn Tánh – Hưu trí, Bỉ
5475. Hoàng Thị Phương – Hưu trí, Sydney, Australia
5476. Đinh Trọng Hiếu – Công nhân, Batavia, New York, USA
5475. Võ Bai – Hưu trí, San Jose, California, USA
5476. Đinh Dũng Chinh – Houston, Texas, USA
5477. Nguyễn Lê Kim – Valparaiso, Indiana, USA
5478. Trần Văn Học – Vancouver, B.C, Canada
5479. Nguyễn Tiến Quang – Sinh viên, Leipzig, Đức
5480. Xuân Nguyễn – Great Falls, Virginia, USA
5481. Chanh Trần – Great Falls, Virginia, USA
5482. Elyzbeth Mai – Great Falls, Virginia, USA
5483. Phương Nguyễn – Great Falls, Virginia, USA
5484. Thông Nguyễn – Great Falls, Virginia, USA
5485. Ngô Quang Thoại – Quay phim, Sài Gòn
5486. Phạm Tuấn Huy – Xây dựng, Sài Gòn
5487. Trần Phúc Hòa – Giáo viên, Đồng Nai
5488. Tiep Le – Kế toán, Granville, Michigan, USA
5489. Lưu Cường – Kitamachi Kokuraminami Ward, Kitakyushu, Nhật Bản
5490. Kim Chung – Kỹ sư, Sài Gòn
5491. Vũ Văn Định – Hưu trí, Garden Grove, CA 92843, USA
5492. Bùi Mạnh Tường – Kỹ sư, Quảng Ngãi
5493. Tommy Vo– San Jose, CA, USA
5494. Kellie Vom – San Jose, CA, USA
5495. Lisa Nguyen – San Jose, CA, USA
5496. Tina Nguyen – San Jose, CA, USA
5497. Ngo Dang – Houston, Texas, USA
5498. Lê Thế Tùng – Tư vấn an ninh, Annandale, VA, USA
5499. Phạm Văn Định – Thủ Đức, Sài Gòn
5500. Nguyễn Ngọc Lê Duy – Sinh viên, Grand Rapids, Michigan, USA
Danh sách sẽ được tiếp tục cập nhật.